Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị Văn phòng CDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.83 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
---***---

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ
VĂN PHÒNG CDC

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: ThS. Lê Quang Dũng
: Bùi Hồng Phúc
: LTCD140247TC
: Kế toán Tổng hợp

Hà Nội - 2015


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

MỤC LỤC

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC




Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hôi

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


CNSX

Công nhân sản xuất

TK

Tài khoản

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1.2.31. Lập kế hoạch sản xuất....................................................................................................................................6
1.2.3.2. Phê duyệt kế hoạch sản xuất.........................................................................................................................7
1.2.3.3. Chuẩn bị sản xuất..........................................................................................................................................7
1.2.3.6. Kế hoạch sản xuất bổ xung...........................................................................................................................9
1.2.3.7. Kiểm tra công tác sản xuất............................................................................................................................9
1.2.3.8. Kết quả thực hiện sản xuất..........................................................................................................................10

2.1.1.2. Tài khoản sử dụng......................................................................................................................20
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết..................................................................................................21
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng......................................................................................................................38
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết..................................................................................................39
2.1.5.2. Tài khoản sử dụng......................................................................................................................71

2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN TUẤN NGỌC...................................................72
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của doanh nghiệp.......................................................72
2.2.2. QUY TRÌNH TÍNH GIÁ THÀNH...............................................................................................................72

KẾT LUẬN........................................................................................... 87

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

LỜI MỞ ĐẦU
Đi đôi với việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp công tác kế toán

đóng vai trò rất quan trọng. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ,
hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đối tượng và từ đó
cung cấp thông tin, số liệu cho ban giám đốc, các đối tác và các cơ quan
chức năng..
Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh và sự ổn định về cơ cấu tài chính
tổng thể mang quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Trong quá trình
sản xuất, việc xác định được chi phí nhằm tính toán kết quả kinh doanh là rất
quan trọng. Để làm được điều đó với một doanh nghiệp sản xuất, kế toán cần
tập hợp được từng loại chi phí và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin
chính xác và cần thiết giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng vật liệu, lao động, máy móc
là hợp lý hay lãng phí, từ đó tìm ra biện pháp giảm chi phí để hạ giá thành,
như vậy sản phẩm của doanh nghiệp mới cạnh tranh được trên thị trường.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã đóng một
vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp nói chung cũng như trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp nói riêng thì nay nó càng đòi hỏi phải được hoàn thiện sao cho
ngày một khoa học, hợp lý, chính xác hơn, giúp các nhà quản lý quản lý tốt
chi phí để hạ giá thành sản phẩm tạo nên mức lợi nhuận cao hơn từ đó đưa ra
các quyết định quản lý, quyết định kinh doanh phù hợp và kịp thời đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp.
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học tại trường Đại
học cùng với những hiểu biết của mình trong thời gian thực tập vào hoạt động

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

1


Chuyên đề tốt nghiệp


GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

hạch toán kế toán của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vật tư và
thiết bị Văn phòng CDC”
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị Văn phòng CDC.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị Văn phòng CDC
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị Văn phòng CDC
Do thời gian thực tập chưa được nhiều, kiến thức còn hạn chế nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo của thầy, cô hướng dẫn cùng các anh, chị kế toán trong
doanh nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Giảng viên Thạc Sĩ Lê
Quang Dũng, người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời
gian thực tập cùng toàn thể Ban giám đốc và các cô chú, các anh chị trong
công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp.
Trân trọng cám ơn!
Sinh viên

Bùi Hồng Phúc

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG CDC
1.1- Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị
văn phòng CDC.


Danh mục sản phẩm:
Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị Văn phòng CDC chuyên chế tạo,

sản xuất, cung cấp các sản phẩm thiết bị cáp quang viễn thông. Sản phẩm của
doanh nghiệp rất đa dạng được chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Biểu số 1.1: Danh mục sản phẩm
STT
1

2
3

4

Nhóm sản
phẩm
Cáp quang

BOF X

Cáp quang
BOF U
Cáp quang
BOF T

Cáp quang
BM

Tên sản phẩm

Mã hiệu

Đơn vị
tính

Cáp quang BOF X1

PDT0

Chiếc

Cáp quang BOF X2

PDT1

Chiếc

Cáp quang BOF X3


PDT2

Chiếc

Cáp quang BOF X4

PDT3

Chiếc

Cáp quang BOF U1

PDT-ACO-5A

Chiếc

Cáp quang BOF U2

PDT-ACO-10A

Chiếc

Cáp quang BOF U3

PDT-ACO-15A

Chiếc

Cáp quang BOF T1


PDT-YDA-75

Chiếc

Cáp quang BOF T2

PDT-YDA-85

Chiếc

Cáp quang BM1

ROD

Chiếc

Cáp quang BM2

RED

Chiếc

Cáp quang BM3

SPD

Chiếc

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC


3


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Cáp CL

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

Cáp CL

CL

Chiếc

Danh mục những nhóm sản phẩm này được sản xuất theo cùng một quy
trình công nghệ, mỗi sản phẩm được tạo ra ở giai đoạn sản xuất khác nhau nên
việc phân nhóm này cũng là cơ sở để tính giá thành sản phẩm được cụ thể.
 Tiêu chuẩn chất lượng:
Hiện tại Công ty đã xây dựng và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng cho sản
phẩm của mình gồm hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và chứng
chỉ tiêu chuẩn chất lượng QUATEST do Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng cấp. Chất lượng sản phẩm còn được căn cứ trên chất lượng vật liệu đầu
vào mà nhà cung cấp đã đăng ký và kỹ thuật sản xuất về các tiêu chuẩn quy
cách, kích thước theo yêu cầu của khách hàng.
 Tính chất của sản phẩm:
Các sản phẩm của công ty đều mang tính đơn nhất, hầu hết đều được gia

công trên một quy trình công nghệ cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau mà
một số ít chỉ ở khâu lắp giáp tạo hình cho sản phẩm.
 Loại hình sản xuất:
Công ty có mô hình sản xuất hàng loạt, cả đơn chiếu và chủ yếu là theo
đơn đặt hàng của khách hàng và đơn đặt hàng cho các công trình, trong đó:
- Các loại cáp quang được sản xuất hàng loạt và theo đơn đặt hàng tùy
theo kích thước, số lượng, mẫu mã do khách hàng cung cấp, yêu cầu.
 Thời gian sản xuất: Sản phẩm chủ yếu sản xuất chu kỳ sản xuất
ngắn, thường không có hoặc có rất ít sản phẩm dở dang.
 Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị Văn phòng
CDC là sản xuất đồng loạt và theo đơn đặt hàng, việc hạch toán tách rời đơn đặt
hàng riêng, quá trình sản xuất liên tục, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn nên sản
SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

phẩm dở dang không nhiều. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn nên sản phẩm
sản xuất kinh doanh dở dang được chọn tính theo phương pháp nguyên vật liệu
trực tiếp.
Tuy sản phẩm của doanh nghiệp đa dạng nhưng cũng có những đặc thù
chung nên chúng được phân thành nhóm sản phẩm và được sản xuất trên cùng
một dây chuyền công nghệ. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm
không quá phức tạp, khép kín, liên tục từ khi đưa nguyên vật liệu về sản xuất
đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho. Việc tổ chức sản xuất tại Công ty là

theo nhóm và có lập kế hoạch sản xuất hàng tuần, vật liệu sản xuất cũng được
xây dựng định mức theo kinh nghiệp nhiều năm sản xuất thực tế. Sản phẩm
dở dang không nhiều và chỉ có ở một số loại sản phẩm trải qua nhiều khâu
chế tạo nên dễ theo dõi, tính toán.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật tư và
thiết bị Văn phòng CDC.
1.2.1- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất. Các sản phẩm của công ty rất đa
dạng về chủng loại và chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc thực hiện
các giai đoạn thiết kế, chế tạo, sản xuất, kiểm tra, đóng kệ thành phẩm được tiến
hành ở từng phân xưởng có chức năng và quy trình công nghệ riêng. Quy trình
công nghệ của Công ty là quy trình công nghệ khép kín, mọi công đoạn đều
có mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo sản phẩm được làm đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật.
Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng về số lượng và chủng
loại hàng hoá cũng như thời gian giao hàng, trước khi sản xuất công ty tiến
hành lập kế hoạch sản xuất cho các dây truyền của các loại máy nhứ: máy cắt,
máy nắn, máy uốn, máy lốc, máy chấn, máy đột lỗ, máy hàn,... và các dụng cụ

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

khác áp dụng cho các bộ phận, cá nhân có liên quan đến quá trình sản xuất
kinh doanh. Kế hoạch sản xuất được lập dựa trên các đơn đặt hàng, thời gian

giao hàng theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng, đồng thời
căn cứ vào lượng vật liệu tồn kho, số lượng cán bộ công nhân, các máy móc
thiết bị đang hoạt động được.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất của Công ty
Cổ phần Vật tư và Thiết bị Văn Phòng CDC
Kế hoạch
SX
bổsung

Phê duyệt

Lập kế
hoạch SX
vµ Phª
duyÖt

Chuẩn bị
sản xuất

Thực hiện sản
xuất

Kết quả
sản xuất

Kiểm tra sản
xuất

Lưu hồ sơ
sản xuất


1.2.1.1. Lập kế hoạch sản xuất.
Phụ trách bộ phận kế hoạch sản xuất của Phòng kinh doanh chịu trách
nhiệm lập kế hoạch sản xuất hàng tuần dựa trên các yếu tố sau:
- Dự đoán nhu cầu thị trường.
- Đơn đặt hàng, nhu cầu thường xuyên của khách hàng.
SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

- Lượng tồn kho tối thiểu cần có.
- Hoạch định chiến lược sản xuất của Công ty.
- Báo cáo tồn nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Tình trạng khuôn mẫu, máy móc, thiết bị, nhân công…
Sau khi xem xét các yếu tố nêu trên phụ trách bộ phận kế hoạch sản xuất
của phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch sản xuất và chuyển cho ban giám đốc
xem xét phê duyệt. Trường hợp các đơn đặt hàng phát sinh mà thời gian giao
hàng trong tuần sẽ được bổ sung vào kế hoạch sản xuất. KHSX thường với số
lượng sản phẩm sản xuất ít nhưng phải được chuyển xuống nhà máy trước ít
nhất hai ngày so với ngày đầu của kỳ kế hoạch để bộ phận sản xuất có thời
gian chuẩn bị về nguyên vật liệu, nhân công,…và lồng ghép với quá trình sản
xuất chính.
1.2.1.2. Phê duyệt kế hoạch sản xuất.
Sau khi lập xong KHSX, phụ trách bộ phận kinh doanh có trách nhiệm
trình cho Ban giám đốc xem xét phê duyệt. Nếu ban giám đốc không đồng ý

với kế hoạch đã lập thì trưởng hay phó phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
phải lập lại. Nếu được phê duyệt thì phòng kinh doanh chuyển một bản sang
Phòng sản xuất và một bản lưu tại phòng để đối chiếu về sau.
1.2.1.3. Chuẩn bị sản xuất.
- Chuẩn bị tài liệu: Quản lý phân xưởng và các trưởng nhóm phải chuẩn
bị tài liệu hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị, nội dung công việc cần làm,
đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh đúng các quy định đề ra.
- Chuẩn bị máy móc thiết bị: Để thực hiện được KHSX, các máy móc
thiết bị phải trong tình trạng hoạt động tốt, các thiết bị phụ trợ, công cụ dụng
cụ phục vụ phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật.
- Chuẩn bị nhân công: quản lý phân xưởng chịu trách nhiệm bố trí lao
SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

động trong quá trình cho hợp lý, đầy đủ, phổ biến về nội dung kế hoạch sản
xuất và phân công phân nhiệm để quá trình sản xuất được đảm bảo liên tục và
đúng kế hoạch đề ra.
1.2.1.4. Thực hiện sản xuất.
Căn cứ trên KHSX và công đoạn chuẩn bị sản xuất, quản lý của từng
phân xưởng dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ Phòng sản xuất sẽ phổ biến và giao
việc cho từng nhóm trong từng phân xưởng sản xuất cụ thể. Sau đó các nhóm
sẽ tiến hành sản xuất theo kế hoạch đề ra:
•Phân xưởng cơ khí chế tạo:
- Sau khi kế hoạch được phổ biến, các nguyên vật liệu như sợi thủy tinh,

tôn, thép, nhựa, bản mã sẽ được vẽ tạo hình để nhóm máy cắt, máy xọc tôn,
máy cắt góc, máy nắn góc, máy cắt nhựa bao gồm số lượng các máy hoạt
động, số tôn, thép cần, tấm nhựa cần cắt, độ dày, loại dải cắt, số dải và bề
rộng dải, trình tự cắt, tạo hình cho các bộ phận theo bản vẽ chi tiết.
- Các chi tiết sau khi được tạo hình dạng cơ bản ban đầu thì nhóm chịu
trách nhiệm về chấn thủy lực, đột dập, máy lăn gân, máy lốc ống, máy gập
ống bao gồm: các chi tiết sau khi được tạo hình ban đầu cần chấn, đột dập,
nhiệt mạ, chạy mí, chạy bích, khoan bàn,…với số lượng, kích thước, độ dày,
số đo góc,…cụ thể căn cứ trên bản vẽ chi tiết trong kế hoạch sản xuất. Quá
trình này tạo ra các bán thành phẩm ban đầu để sau đó lắp giáp các chi tiết tạo
thành thành phẩm hoàn thiện.
•Phân xưởng lắp ráp kiểm tra:
- Bán thành phẩm được chuyển sang phân xưởng lắp giáp kiểm tra.
Nhưng trước khi tiến hành lắp giáp hoàn thiện sản phẩm, các bán thành phẩm
cũng đã được kiểm tra kỹ lưỡng về độ bền, độ cứng, độ chịu ẩm, chịu nhiệt.
Bán thành phẩm nào đạt tiêu chuẩn sẽ tiến hành lắp giáp hoàn thiện. Sau đó

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

thành phẩm được chuyển qua khâu kiểm tra về chất lượng, độ bền, độ cứng,
tốc độ gió, độ chịu ẩm, chịu nhiệt lần cuối để đảm bảo chất lượng và đúng
tiêu chuẩn đã đăng ký của sản phẩm. Sản phẩm nào đạt tiêu chuẩn sẽ được để
riêng và tiến hành nhập kho hoặc giao luôn cho khách hàng tại phân xưởng.

Những thành phẩm không đạt yêu cầu sẽ tiến hành xử lý theo quy định: thành
phẩm không đạt yêu cầu ở bộ phận, chi tiết nào sẽ được chế tạo xử lý lại ở đó
và sau đó tiến hành hoàn thiện lại.
Phế liệu sau quá trình sản xuất được đem xử lý như bán thanh lý,…
1.2.1.5. Kế hoạch sản xuất bổ xung:
KHSX bổ sung là khi có sự phát sinh kế hoạch do nhận thêm đơn đặt
hàng từ khách hàng và cần giao hàng sớm. Phụ trách bộ phận kinh doanh
được phép phê duyệt đối với các loại sản phẩm đang sản xuất trong kỳ như bổ
xung số lượng, điều chỉnh độ dày, chiều dài, kích thước với các sản phẩm
chuẩn bị sản xuất. Khi thay đổi chủng loại mới phải được sự phê duyệt của
ban giám đốc.
Trong trường hợp đặc biệt phòng kinh doanh có thể trao đổi KHSX bổ
xung qua điện thoại với ban giám đốc để đảm bảo quá trình sản xuất được liên
tục và hiệu quả.
1.2.1.6. Kiểm tra công tác sản xuất.
Bộ phận kinh doanh có trách nhiệm cử người theo dõi, giám sát mà
người trực tiếp là quản đốc của từng phân xưởng về tiến độ sản xuất, xử lý
mọi tình huống phát sinh trong quá trình sản xuất để cho quá trình sản xuất
được thực hiện một cách liên tục, hiệu quả nhất, cung cấp hàng kịp thời cho
khách theo đúng thời gian đã xác nhận trên đơn đặt hàng.
Các trưởng nhóm có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số lượng sản phẩm

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng


sản xuất, tình hình sản xuất mỗi ca để ghi vào biểu mẫu báo cáo sản xuất hàng
ngày cho quản đốc phân xưởng. Sau đó quản đốc phân xưởng sẽ tổng hợp
và báo cáo lên bộ phận kinh doanh vào giờ làm việc sáng hôm sau. Bộ
phận kinh doanh xem xét, kiểm tra, đối chiếu các báo cáo sản xuất kết quả
thực hiện sản xuất hàng ngày, để đôn đốc quá trình sản xuất và phân công
việc phân phối vận chuyển xuất hàng cho khách nhằm đảm bảo phục vụ
khách hàng tốt nhất.
1.2.1.7. Kết quả thực hiện sản xuất.
Các sản phẩm sau quá trình sản xuất được tiến hành nhập kho hoặc được
vận chuyển giao luôn cho khách hàng. Các hàng chưa sản xuất do có sự thoả
thuận thay đổi của khách hàng sẽ chuyển sang sản xuất vào tuần kế hoạch liền
kề để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
1.2.2- Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Toàn bộ xưởng sản xuất được chia thành các tổ công nhân phụ trách số
máy móc nhất định, sản xuất sản phẩm theo quy trình sản xuất theo kế hoạch.
Các phân xưởng của công ty gồm:
- Xưởng cơ khí chế tạo.
- Xưởng lắp ráp và kiểm tra.
1.2.2.1. Xưởng cơ khí chế tạo:
Là xưởng sản xuất có nhiệm vụ chuyên gia công tạo hình các chi tiết của
sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào như sợi thủy tinh, nhựa PVC, chất đóng rắn,
nhựa trong suốt vật liệu phụ khác để tạo ra bán thành phẩm.
Trước khi thực hiện, các thiết bị máy móc và vật tư được kiểm tra kỹ lưỡng
về mặt số lượng, chất lượng và kỹ thuật, cũng như thường xuyên phải chỉnh định
trong quá trình sản xuất để đảm bảo quá trình được liên tục và ổn định chất

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

lượng các sản phẩm là đồng đều. Bán thành phẩm sau khi được hoàn thành ở
giai đoạn nào, công nhân sẽ tiến hành kiểm tra và phân loại ngay lần 1 để đảm
bảo yêu cầu cho giai đoạn tiếp theo được thực hiện tiết kiệm thời gian và chi phí.
Bán thành phẩm sau đó được chuyển qua phân xưởng lắp ráp để hoàn thiện
sản phẩm.
Cắt, uốn,
Sợi thủy tinh,

phay, tiện,

nhựa PVC, chất

dập,khoan,

đóng rắn

mài, hàn,..

Chi tiết lẻ và
bán thành
phẩm

Kho
vụn, khói, xỉ than,



công
ty

Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm PX cơ khí chế tạo
1.2.2.2. Xưởng lắp giáp, kiểm tra.
Là xưởng có nhiệm vụ lắp giáp hoàn thiện sản phẩm từ các chi tiết lẻ và
bán thành phẩm của phân xưởng cơ khí thành sản phẩm hoàn chỉnh. Những bán
thành phẩm và chi tiết lẻ được kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi tiến hành
lắp giáp, nếu không đủ tiêu chuẩn sẽ được loại ra và đưa vào nơi quy định để
chờ xử lý.
Sản phẩm sau đó được kiểm tra về chất lượng, độ bền, độ chịu nhiệt,..
theo đúng tiêu chuẩn của công ty. Phế liệu sau quá trình được đem xử lý
theo quy định.

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

cao su, keo dính,
que hàn, sơn CN,
ốc vít,…bán TP
và chi tiết lẻ.


Lắp giáp, hàn

Thành

điện, sơn phun,

phẩm

xì keo,…

Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại PX lắp giáp kiểm tra
Sau quá trình thành phẩm hoàn thành sẽ được đóng gói, dán mác theo quy
định và tiến hành nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hành tại xưởng.
1.3- Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị
Văn phòng CDC
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là chí tiêu kinh tế quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một thực trạng mà hầu hết các doanh nghiệp nói
chung và Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị Văn phòng CDC nói riêng đang
vấp phải là việc thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào để nhằm thu được
lợi nhuận cao nhất cho công ty. Vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu hiệu
quả, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì biện pháp tối ưu là
doanh nghiệp phải có biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm sản
xuất. Đây cũng là tiền đề trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
đời sống cho người lao động. Để đạt được điều đó trước hết doanh nghiệp cần
phải kiểm tra và quản lý được chi phí sản xuất, lực chọn phương án sản xuất
có chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tổ chức quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị
Văn Phòng CDC được phân công tại các bộ phận trong bộ máy quản lý của

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

doanh nghiệp và có sự liên kết, kiểm tra, đối chiếu giữa các bộ phận nhằm sư
dụng chi phí một cách hiệu quả nhất. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được
tổ chức theo mô hình trực tiếp gồm các bộ phận theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc Kinh
Doanh

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
Xuất
Nhâp
Khẩu

Phó Giám Đốc Kỹ
Thuật

Phòng

Hành
Chính

Phòng
Kế

Phòng
Vật


Toán

Phòng
kỹ
Thuật
Công
Nghệ

Phòng
Kiểm
Tra
Sản
Phẩm

Các phân xưởng sản xuất
Sơ đồ 1. 4: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty CP Vật tư và Thiết bị
Văn Phòng CDC
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công việc xây dựng,
phê duyệt kế hoạch sản xuất, dự toán, cung cấp thông tin chi phí và kiểm
soát chi phí sản xuất như sau:

- Ban giám đốc: Gồm giám đốc và các phó giám đốc
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm
cao nhất về mọi hoạt động của công ty, có nghĩa vụ đối với nhà nước trong
quản lý tài sản.
SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

+ Phó giám đốc: Gồm phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh
doanh, là người đại diện lãnh đạo về chất lượng sản phẩm, người giúp giám
đốc về mặt kỹ thuật và theo dõi điều hành các công việc dựa trên quyết định
của giám đốc.
- Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm xây dựng phương án kiện toàn bộ
máy tổ chức trong công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính
quản trị.
- Phòng vật tư: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác vật tư và cùng
phòng kinh doanh tìm phương án đầu tư thiết bị vật tư sao cho hiệu quả.
- Phòng kiểm tra sản phẩm: Chuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng
sản phẩm.
- Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện việc nhập khẩu vật tư, trang thiết
bị, làm thủ tục về thanh toán XNK, thủ tục hải quan…
- Phòng kinh doanh - dự án - đấu thầu: gồm 18 người, 1 trưởng phòng,
2 phó phòng và 15 nhân viên có nhiệm vụ trực tiếp lập, xây dựng các kế
hoạch chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
dựa trên yêu cầu của Ban Giám đốc đưa ra, đồng thời đảm bảo về tiêu

chuẩn chất lượng, mức tiết kiệm chi phí tối đa, thường xuyên báo cáo lên
cho người trực tiếp quản lý là các PGĐ để xem xét và cân đối lại cho hợp
lý trước khi tiến hành thực hiện. Khi kế hoạch sản xuất được phê duyệt bộ
phận này phải chuyển ngay cho bộ phận sản xuất để tiến hành sản xuất kịp
thời. Cán bộ điều động sản xuất ước tính khối lượng vật liệu cho từng lô
sản phẩm cần sản xuất và phân công công việc cho các trưởng nhóm để
thực hiện sản xuất, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát quá trình sản xất,
lập báo cáo về khối lượng sản xuất hàng ngày chuyển về bộ phận để có kế
hoạch xuất hàng cho khách.

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

Sau khi kết thúc tuần sản xuất, bộ phận điều động sản xuất phải lập báo
cáo sản xuất, đối chiếu với kế hoạch sản xuất, định mức chi phí đã xây dựng
để xác định xem việc thực hiện tuần kế hoạch sản xuất là hiệu quả hay lãng
phí nhằm tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
- Phòng kỹ thuật: gồm 4 nhân viên, có nhiệm vụ:
- Ứng dụng những tiến bộ Khoa học-kỹ thuật để phục vụ ngành sản xuất
Thép, giúp Giám đốc quản lý các dự án, đề án khoa học kỹ thuật, công nghệ
trong toàn Công ty.
- Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và làm thủ tục đăng ký
chất lượng, bản quyền với các cơ quan Nhà nước liên quan.
- Quản lý và cung cấp vật tư kỹ thuật theo kế hoạch sản xuất cho các

phân xưởng của Công ty.
- Làm các thủ tục về Hợp đồng quảng cáo.
 Phòng tài chính kế toán: gồm 7 nhân viên (1 trưởng phòng và 6 nhân
viên), có nhiệm vụ:
- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp những thông tin tài
chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời trong đó nhiệm vụ quan
trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu.
- Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính, sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và các văn bản
Nhà nước quy định.
- Đề xuất lên Giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông
tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp Ban giám đốc ra những quyết định
đúng đắn và kịp thời.

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

- Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán tài chính với
khách hàng. Cuối tháng lập Báo cáo quyết toán để trình lên Giám đốc và cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong công tác sản xuất, kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Công việc này đòi hỏi phải tập hợp được từng loại
chi phí, so sánh được định mức chi phí với định mức chi phí đã xây dựng, so sánh

được chi phí giữa các kỳ sản xuất với nhau và báo cáo ban giám đốc.
- Kế toán phải cập nhật hàng ngày về khối lượng thành phẩm hoàn thành
nhập kho và thành phẩm xuất bán, đối chiếu với các đơn đặt hàng nhằm đảm
bảo xuất hàng đúng yêu cầu về chủng loại, số lượng …

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG CDC
2.1- Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị
Văn phòng CDC
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị văn phòng CDC sản xuất nhiều loại
sản phẩm cáp quang phục vụ cho lĩnh vực viễn thông , đa dạng về chủng loại,
giá thành. Các sản phẩm mang tính chất đơn nhất, dễ sản xuất, được trải qua
các công đoạn từ thiết kế, tạo hình, rèn đập, gia công cơ khí đến lắp ráp. Mỗi
công đoạn được thực hiện ở từng phân xưởng tương ứng. Do đó, đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất trong công ty là từng phân xưởng và chi tiết cho
từng loại sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Tại công ty CP Vật tư và thiết bị Văn phòng CDC, đối tượng tập hợp chi

phí là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Do đó, để tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực
tiếp, việc tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng tập hợp chi phí, trên
cơ sở đó kế toán tập hợp theo đúng đối tượng ban đầu và ghi trực tiếp vào các
tài khoản, các sổ chi tiết, thẻ kế toán chi tiết theo đúng đối tượng chi phí đó.
Quy mô sản xuất của Công ty là sản xuất tập trung tại 2 xưởng sản xuất
có vị trí gần nhau nên quá trình sản xuất khá thuận lợi.
Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
chi phí sản xuất trong công ty được phân thành:
SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
2.1.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1 Chứng từ sử dụng:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Khi sử
dụng thì giá trị nguyên vật liệu sẽ chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí NVL trong công ty bao gồm các khoản chi phí như:
- Vật liệu chính như: Sợi thủy tinh, nhựa PVC, chất đóng rắn, nhựa trong
suốt chiếm tỷ trọng từ 80-85% giá trị sản phẩm.
- Vật liệu phụ như: Sợi thủy tinh, que hàn...
- Nhiên liệu như dầu, xăng,...

- Công cụ dụng cụ như: găng tay, bạt kẻ, khẩu trang, kính hàn, kéo, mũi
khoan thước lá, đá cắt, đá mài, chổi sơn, súng bắn keo,...
- Bán thành phẩm mua ngoài như: cầu chì, ổ cắm điện, bản lề,...
Để phản ánh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, công ty sử dụng TK
1541 "Chi phí NVL TT". Song do đặc điểm quy trình mà chi phí NVL được
bỏ vào sản xuất ở các công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại được làm tại
từng phân xưởng riêng nên để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí, TK 1541
được mở cho từng phân xưởng và từng loại sản phẩm, sau đó được tập hợp
cho toàn công ty.
Phục vụ cho công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty CP
Prodetech có sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

- Hoá đơn GTGT (vật liệu mua dùng thẳng).
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu tại Công ty gồm vật liệu chính được mua theo lô nhập
kho và xuất dùng dần vào sản xuất, ít khi phát sinh chi phí vật liệu mua dùng
thẳng vào sản xuất, nếu có thì thường là vật liệu phụ và công cụ dụng cụ. Giá
trị nguyên vật liệu mua vào nhập kho theo giá thực tế của chứng từ đầu vào,
được xác định như sau:

Giá thực
tế vật liệu
nhập kho

=

Giá mua
ghi trên
hoá đơn

Chi phí
+ thu mua +

Các khoản
thuế không
được hoàn

-

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)

Tại Công ty CP Vật tư và thiết bị Văn phòng CDC, giá trị vật liệu chính
xuất dùng cho sản xuất được xuất theo phương pháp giá bình quân gia quyền
(theo tháng). Do vậy, khi xuất vật liệu dùng sản xuất, kế toán vật tư nhập số
liệu vào phần mềm kế toán theo số lượng vật liệu xuất, sau đó phần mềm sẽ tự
động cập nhật giá trị vật liệu xuất theo giá bình quân tự động tính theo đã cài đặt
theo công thức sau:
Đơn giá xuất

bình quân gia
quyền (tháng)

=

Trị giá vốn thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ

+

Trị giá vồn thực tế vật
liệu nhập trong kỳ

Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ

+

Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ

Trị giá vật liệu xuất dùng

=

Đơn giá xuất bình
quân gia quyền

x

Số lượng xuất


Còn đối với vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, bán thành phẩm
xuất kho để sản xuất sản phẩm trong kỳ do giá trị không lớn và ít thay đổi
trong kỳ nên được tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

2.1.1.2-Tài khoản sử dụng.
Do thực hiện chế độ sổ sách, tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính nên doanh
nghiệp sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, tài
khoản cấp 2- 1541 “Chi phí vật liệu sản xuất” để hạch toán trực tiếp nguyên
vật liệu thay cho tài khoản 621 “Nguyên vật liệu”. Kết cấu tài khoản như sau:
- Bên Nợ: Chi phí vật liệu xuất dùng sản xuất, mua dùng thẳng cho sản
xuất sản phẩm.
- Bên Có: + Chi phí vật liệu nhập lại kho do không sử dụng hết;
+ Phế liệu thu hồi làm giảm chi phí sản xuất;
+ Thành phẩm hoàn thành nhập kho.
- Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 152,
153, 133, 331, 111, 112,...
Công ty CP Vật tư và thiết bị Văn Phòng CDC là công ty chuyên về sản
xuất nên lượng NVL sử dụng là khá lớn (chiếm từ 80-85% giá trị sản phẩm).

Vì vậy công ty sử dụng tài khoản 152 và tài khoản 153 chi tiết để phán ánh sự
biến động và tình hình tăng giảm của từng loại NVL, CCDC trong kỳ theo giá
thực tế.
- TK 152 "Nguyên vật liệu" được công ty chi tiết thành các TK cấp 2 để
tiện cho việc hạch toán chi tiết gồm:
TK 1521- Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1526- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528- Vật tư kho (Phân xưởng cơ khí)

SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVDH:Ths.Lê Quang Dũng

- TK 153 "Công cụ dụng cụ" được sử dụng để phản ánh sự biến động
tăng giảm của CCDC trong kỳ. TK 153 cũng được công ty chi tiết thành
các TK cấp 2 để tạo sự thuận tiện trong việc hạch toán chi tiết do CCDC sử
dụng trong quá trình sản xuất cũng có rất nhiều loại như: đá mài, đá đánh
bóng, chổi sơn, găng tay, thước lá, kính hàn, khẩu trang, bạt kẻ…Các TK
cấp 2 gồm:
TK 1531- Công cụ dụng cụ
TK 1532- Bao bì luân chuyển
TK 1533- Đồ dùng thi công

2.1.1.3-Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty CP Vật tư
và thiế bị văn phòng CDC trong sản xuất kinh doanh là thực hiện ghi sổ chi
tiết TK1541 cho từng loại sản phẩm sản xuất. Loại sản phẩm của Công ty
là các sản phẩm cùng tên, cùng loại, khác nhau về kích thước nhưng cùng
đơn vị tính (thường dùng: chiếc). Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu
theo sơ đồ sau:
TK 152, 153

TK 152, 153, 111

TK 1541

NVL xuất dùng sản xuất

NVL dùng không hết
nhập kho, phế liệu bán

TK 111, 112, 331

TK 155
KC vào thành phẩm

NVL mua dùng thẳng cho SX
hoàn thành nhập kho
TK 133.1
Thuế GTGT

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ hạch toàn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Bùi Hồng Phúc _ MSV: LTCD140247TC


21


×