Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sông Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.18 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 2......................................................................................................................................33
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH TM VÀ DV SÔNG HƯƠNG......................................................................................................33
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH TM và DV Sông Hương.............................39
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ..................................................................39
1.Những thuận lợi...........................................................................................................................70
Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán bán
BH và xác định KQKD, cùng với sự tìm tòi nghiên cứu các hoạt động thực tế tại đơn vị và sự giúp
đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của TS Hà Thị Ngọc Hà, em đã hoàn thành đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sông Hương Vĩnh Phúc” cuối khóa của
mình. Tuy nhiên do thời gian thực tập chưa nhiều cùng với sự hạn chế về kiến thức thực tế nên
các vấn đề đưa ra trong chuyên đề chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã thấu
đáo và chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến, đánh giá của các thầy cô giáo, cũng như cán bộ trong công ty để luận văn của em được
hoàn thiện hơn............................................................................................................................78


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 2......................................................................................................................................33
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH TM VÀ DV SÔNG HƯƠNG......................................................................................................33
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH TM và DV Sông Hương.............................39
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ..................................................................39
1.Những thuận lợi...........................................................................................................................70


Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán bán
BH và xác định KQKD, cùng với sự tìm tòi nghiên cứu các hoạt động thực tế tại đơn vị và sự giúp
đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của TS Hà Thị Ngọc Hà, em đã hoàn thành đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sông Hương Vĩnh Phúc” cuối khóa của
mình. Tuy nhiên do thời gian thực tập chưa nhiều cùng với sự hạn chế về kiến thức thực tế nên
các vấn đề đưa ra trong chuyên đề chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã thấu
đáo và chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến, đánh giá của các thầy cô giáo, cũng như cán bộ trong công ty để luận văn của em được
hoàn thiện hơn............................................................................................................................78


LỜI MỞ ĐẦU

Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối
lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của
doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H- T hay nói cách khác nó
bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hóa. Như vậy, trong hoạt động kinh
doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò
chi phối các nghiệp vụ khác, các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục
nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng
hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là
cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều
kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức
hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của
nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó
Bước sang năm 2007, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp trên

toàn quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng
ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng
làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với
chính sách mở của của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối
mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế
còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do
vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức

1


tốt công tác bán hàng , có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh
nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu
quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết
sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp
cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản
lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có
được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Thương Mại &
Dịch Vụ Sông Hương đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều
hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình.
Trong đó Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Sông
Hương thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế

toán, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu được thực tế qua đề tài:
“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH
Thương Mại & Dịch Vụ Sông Hương”
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I : Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

2


Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Sông Hương.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Sông Hương.
Do khả năng và kiến thức của em còn nhiều hạn hẹp nên bài viết của em
không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp sửa chữa của các thầy cô và cán bộ kế toán Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Sông Hương để bài viết này thực sự có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo -TS.Hà Thị Ngọc
Hà đã hướng dẫn thực tập và các anh chị kế toán tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Sông Hương đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thiện bài
luận văn tốt nghiệp này.
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Trên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Sông Hương, em đã tìm hiểu sâu về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về những thành
tựu đã đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác định kết
quả kinh doanh, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH

Thương mại và Dịch vụ Sông Hương.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Số liệu nghiên cứu liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty.

3


3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, luận văn của em có sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế.
- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được.
- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách.... về
tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Sông Hương.

4


CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1. Những vấn đề chung về bán hàng
1.1.Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là giai
đoạn cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là
quá trình trao đổi giữa người mua thực hiện giá trị của “ hàng” tức là để
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
(H –T) và hình thành nên kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của
người tiêu dùng được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được thực hiện.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách
hàng, đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương
ứng như giá bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đó mà hai bên thỏa
thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là chấm dứt khi quá trình
thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa
được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng,
là cơ sở để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả kinh
doanh – mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà
quản trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết được tình hình hoạt động của doanh
5


nghiệp như thế nào để từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hướng kinh
doanh. Nhưng để biết được một cách chính xác kết quả của hoạt động kinh
doanh thì kế toán phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh, cụ thể
là kết quả bán hàng thông qua chỉ tiêu này kế toán tiến hành xem xét đánh giá
để cung cấp cho nhà quản trị những thông tin từ đó đưa ra được quyết định
đúng đắn nhất.
1.1.1 Khái niệm, nội dung kế toán bán hàng.
Hàng hóa là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy
trình công nghệ sản xuất và đã được kiểm tra đảm bảo tiêu chuẩn chất

lượng có thể nhập kho, đem ra thị trường bày bán. Đây cũng là bộ phận
được tiêu thụ chủ yếu ở các doanh nghiệp và tạo ra các hoạt động bán hàng
tại các doanh nghiệp đó.
Với những đặc điểm trên yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý bán hàng
như sau:
* Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng, từng loại sản phẩm từ khâu
nghiên cứu thị trường, mua hàng, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả
chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
* Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng
phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán
tiền hàng nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
* Tính toán, xác định đúng đắn kết quả bán hàng từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định
6


chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
công nợ phải phu của khách hàng và các khoản thuế phải nộp cho ngân sách
nhà nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là được bán để kịp

thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp
thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt
chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian… Đôn đốc việc
thu tiền bán hàng về quĩ kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng
cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi
phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng trong
kì để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kế quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm
vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và
cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử

7


dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý ra quyết định kịp thời cũng như
trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
* Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình
tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp
của doanh nghiệp thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội.
Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa mới được thực hiện,
tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội.

* Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh
doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực
nói riêng với từng sản phẩm hàng hóa từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các
kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh
nghiệp đã góp phần điều hòa giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
* Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết
sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh cao hay thấp.
Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu
cuối cùng đó.
* Việc xác định kết quả kinh doanh, chính là xác định phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số
chênh lệch đó biểu hiện “ lãi” hoặc “ lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh

8


là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định của doanh nghiệp, là cơ sở để lập kế hoạch cho kì kinh
doanh tiếp theo.
1.3. Các phương thức bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa của các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Qúa trình bán hàng bắt đầu từ khi
doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách và kết thúc khi khách hàng thanh toán
đầy đủ tiền hàng, việc thanh toán có thể được thanh toán ngay hoặc thanh
toán chậm( bán chịu). Hàng hóa trong nước được thực hiện theo 2 phương
pháp chủ yếu: Bán buôn và bán lẻ.

1.3.1 Bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp
dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi
hai hình thức: hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
•Hình thức bán buôn qua kho
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự
trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực tiếp và xuất gửi
đi bán.
- Hình thức xuất bán trực tiếp: Xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng
mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi
bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành
doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng và ký biên bản giao nhận
xác nhận đủ hàng.

9


- Hình thức xuất gửi đi bán: Theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp
đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách
hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới
chuyển quyền sở hữu, được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi
nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp bán hay doanh
nghiệp mua chịu tùy theo hợp đồng ký kết giữa hai doanh nghiệp.
•Bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên

bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức như giao hàng tay ba, hình thức
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán…
1.3.2 Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông
thực hiện toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng
ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
•Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách
để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca,
hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày
và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và
10


làm giấy nộp tiền.
•Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm
kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và
lập báo cáo bán hàng.
•Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở
người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
1.3.3 Bán hàng qua đại lý.

•Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và chưa xác định là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi
nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận
thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi
như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641
•Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng
được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.

11


Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như: doanh nghiệp trả
lương công nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa, dùng hàng hóa để biếu tặng,
tiêu dùng nội bộ, bán hàng qua mạng, truyền hình.
1.4. Các phương thức thanh toán
Các hình thức thanh toán thường được áp dụng tại công ty là:


Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc đối với những khách hàng

mua ít, không thường xuyên hoặc có nhu cầu thanh toán ngay.


Bán hàng thu tiền ngay áp dụng với khách hàng mới, mua với số


lượng ít. Phương thức này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tránh được
tình trạng chiếm dụng vốn.


Thanh toán L/C áp dụng đối với các hàng hóa doanh nghiệp xuất

khẩu, đây là phương thúc thanh toán tín dụng. Có ưu điểm là chắc chắn doanh
nghiệp thu được tiền hàng sau khi đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ có
sự kiểm tra của ngân hàng


Người mua ứng tiền trước: Phương thức này được áp dụng cho

những khách hàng có nhu cầu mua theo yêu cầu, mua một lúc với số lượng
lớn mà doanh nghiệp chưa thể đáp ứng ngay được.


Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách

hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, có uy tín với doanh nghiệp. Trong
trường hợp này doanh nghiệp thường bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách
hàng phải chịu lãi suất do việc trả chậm.
 Ngoài ra khách hàng có thể thanh toán cho doanh nghiệp bằng cách
chuyển tiền vào ngân hàng thông qua các tài khoản mà doanh nghiệp mở
tại đó.
Việc áp dụng hình thức thanh toán tuy làm cho công tác kế toán có phần
phức tạp hơn trong quá trình theo dõi, nhưng bù lại tạo điều kiện thuận lợi
12



cho khách hàng. Đây cũng là điều mà doanh nghiệp luân đặt ra và thực hiện
nhằm thu hút thêm khách đến với họ.
2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Công tác quản lý quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đáp
ứng được các yêu cầu sau:
- Nắm chắc sự vận động của các loại hàng hóa trong quá trình nhập xuất
và tồn kho trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ phương thức bán, từng phương thức thanh
toán, từng loại hàng hóa bán ra và từng loại khách hàng.
- Tính toán và xác định đúng đắn kết quả từng loại hàng hóa.
3. Kế toán bán hàng
3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
3.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán 14 – “ Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng thể các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm các
khoản đóng góp của chủ sở hữu.
Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng được tách ra thành:
- Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Xét theo thời điểm thu tiền và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu được phân biệt:
- Doanh thu thu tiền ngay
- Doanh thu bán chịu
- Doanh thu chưa thực hiện

13



3.1.2

Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo chuẩn mực số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt nam có quy định:
 Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyển kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch
vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán;
- Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
3.1.3 Nguyên tắc xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán


14


sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và chi phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có). Chuẩn mực kế toán 14 cũng quy định một số nguyên
tắc xác định doanh thu cho bán hàng và cung cấp dịch vụ cho một số trường
hợp như sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu là giá bán chưa thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu là tổng
giá thanh toán.
- Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp là giá bán trả một lần.
- Doanh thu của hoạt động gia công là số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Doanh thu của hoạt động nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán
đúng giá là hoa hồng bán hàng được hưởng.
- Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là giá
thực tế (giá vốn thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế) của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đó.
3.1.4 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) trong doanh nghiệp chính là
kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Kết quả đó được tính bằng cách so
sánh giữa một bên là doanh thu thuần một bên là giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được thể hiện thông qua chỉ tiêu
lợi nhuận lãi( lỗ) về bán hàng. Kết quả HĐKD được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=


Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

15

-

Các khoản giảm trừ
doanh thu


Lợi nhuận

Doanh

thuần từ

=

hoạt động

thu

-

hàng

thuần

kinh doanh


Chi phí

Giá vốn
+

bán

Doanh thu hoạt

-

động tài chính

Chi phí
tài chính

-

quản lý
doanh
nghiệp

Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế - chi phí
thuế TNDN
3.2 Phương pháp tính giá vốn của hàng bán
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của
hàng hóa bán ra trong kỳ của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng
bán ra. Ta có:

Giá vốn
hàng bán

Giá mua hàng hóa xác định

=

là tiêu thụ

Chi phí thu mua, vận

+

chuyển, bốc xếp

Tùy theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp
tính giá mua hàng hóa xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thường, có những phương pháp tính
giá mua hàng hóa như sau:
3.2.1 Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền
Giá mua của hàng hóa mua
trong kỳ

=

Số lượng hàng hóa xuất kho

x


trong kỳ

Đơn giá mua bình
quân gia quyền

Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền

=

Giá mua thực tế hàng tồn đầu kỳ

Số lượng hàng tồn đầu ký

+
+

Giá mua thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán tính được

16


tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng mới tính được đơn giá
bình quân.
3.2.2 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập

Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá
bình quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn
và giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính
xác cao và kịp thời tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do
đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hóa ít nhưng
khối lượng lớn.
3.2.3 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hóa xuất được tính giá mua trên cơ sở giả
định lô hàng nào nhập kho trước thì tính giá mua vào cho hàng hóa xuất
trước, nhập sau thì tính sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và
thành tiền về từng lần nhập xuất hàng hóa
3.2.4 Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
Phương pháp này tính giá mua hàng hóa bán ra trên cơ sở giả định lô
hàng nào nhập kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược
lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
3.2.5 Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá cuối kỳ trước và được qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo
phương pháp này, để tính được giá mua thực tế của hàng hóa bán ra trong kì,
kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hóa nhập,
xuất trong kì theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ

17


xuất hàng hóa theo giá hạch toán.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch của từng loại hàng
hóa Theo công thức:
Trị giá hạch toán của hàng xuất kho =


Số lượng hàng hóa xuất kho

x

Đơn giá hạch toán

Trị giá mua thực tế của hàng hóa bán ra được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực tế hàng bán ra

Hệ số chênh lệch tỷ giá

=

=

Giá hạch toán của hàng

X

bán ra trong kì

Trị giá mua thực tế hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kì

+

Hệ số chênh lệch giá


Trị giá mua thực tế hàng nhập trong

+

kỳ
Trị giá hạch toán của hàng nhập
trong kì

3.2.6 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hóa xuất kho bán thuộc lô
hàng nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán
nhưng công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi
tiết từng lô hàng
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua của hàng còn lại đầu
kì và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho bán xuất kho.
3.3 Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải lập, thu đủ các chứng
từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước đảm bảo cơ sở pháp lý
ghi sổ kế toán và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
3.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
18


- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng;
- Phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán đại lý, kí gửi
-Và một số chứng từ khác như phiếu nhập kho
3.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng:

Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 156 “ Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản anh tình hình nhập xuất – tồn kho hàng hóa
Kết cấu phản ánh nội dung của Tk 156
TK 156 - Hàng hóa
Dư đầu kỳ: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho - Trị giá xuất kho của hàng hóa bán
trong kỳ ( theo phương pháp KKTX)

và hàng trả lại người bán ( KKTX)

- Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho

- Trị giá hàng thiếu hụt coi như xuất

- Chi phí thu mua

- Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển

- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Dư cuối kỳ: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156 – “ Hàng hóa” được chi tiết thành 2 tài khoản
- TK 1561: Giá mua của hàng hóa
- Tk 1562: Chi phí mua hàng
Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán” : sử dụng trong trường hợp háng bán
theo phương thức gửi bán. Tài khoản này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ
và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. Nội dung, kết cấu của tài khoản
này như sau:
TK 157 “ Hàng gửi bán”


19


Dư đầu kỳ: Trị giá hàng hóa gửi bán Trị giá hàng hóa gửi bán đã bán
đầu kỳ

trong kỳ

- Trị giá hàng hóa gửi bán trong kỳ

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm
gửi đi

Dư cuối kỳ: Trị giá hàng hóa gửi bán
TK 511 “ Doanh thu bán hàng”
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 511 “ Doanh thu bán hàng”
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm
khẩu phải nộp

( doanh thu chưa có thuế đối với

- Doanh thu bị triết khấu giảm giá và doanh nghiệp áp dụng phương pháp
hàng bán bị trả lại trong kỳ

thuế khấu trừ và doanh thu có thuế

- Kết chuyển doanh thu thuần vào đối với đơn vị tính thuế GTGT theo

TK 911 để xác định kết quả kinh phương pháp trực tiếp) trong kỳ
doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu
khoản sau:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá
Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”

20


- Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng dán do kém chất lượng,
sai qui cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hóa thành phẩm đã
bán trong kỳ.
- Tài khoản này không có số dư
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Nội dung : Là những khoản thu góp nhằm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu( Thu về nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng, thu tiền bảo hiểm, thu các khoản tiền thưởng
của khách hàng, thu các khoản thuế được Ngân sách Nhà Nước hoàn lại, thu
do biếu tặng..)
- Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với

các khoản thu nhập khác
- Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài Khoản 811: Chi phí khác
Nội dung: Tài khoản này những chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp( chi
phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng
bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản chi phí do kế toán bị nhầm
hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán…)
- Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ
sang TK
3.3.3 Phương pháp hạch toán
a, Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho

21


TK 156

TK 632
(1)

TK 911

(2)

TK 511
TK 111, 112, 131


TK 531,532

TK 111,112,131
(3)

TK 3331

(5)

(4)
TK 152,153,156

(7)
(6)

Ghi chú:
(1) Giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3) Doanh thu bán hàng
(4) Thuế GTGT đầu ra
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(6) Doanh thu hàng đổi hàng ( khi 2 bên giao nhận đồng thời)
(7) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
Sơ đồ 2: Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý
TK 111,112,131
Tk 156 TK 157
TK 632
TK 911
Tk 511

(1)

(2)

(6)

(7)

(3)
TK 3331
(4)

TK 641
(5)

Ghi chú:
22


(1)

Trị giá hàng gửi bán

(2)

Giá vốn hàng bán

(3)

Doanh thu của hàng gửi bán đại lý


(4)

Thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ

(5)

Tiền hoa hồng đại lý ký gửi

(6)

Kết chuyển giá vốn hàng bán

(7)

Kết chuyển doanh thu bán hàng

23


×