Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 76 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.Con ngời hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài ng-
ời.Bằng các hoạt động sản xuất,con ngời đã tạo ra đợc của cải vật chất để duy trì
cuộc sống bản thân và cộng đồng xã hội.Sản xuất xã hội phát triển,con ngời co
sự quan tâm hơn đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả lao động mang lại.Vì
vậy hoạt động tổ chức và quản lý quá trình lao động sản xuất xã hội,trong đó
hạch toán cũng phải đợc phát triển và đạt tới trình độ ngày càng cao hơn.Nh
Mác đã chỉ ra trong tất cả các hình thái xã hội,ngời ta cần quan tâm đến thời
gian cấn dùng để sản xuất ra t liệu tiêu dùng nhng mức độ quan tâm có khác
nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh.Rõ ràng là hạch toán gắn liền với quá
trình lao động sản xuất,gắn liền với quá trình tái sản xuất xã hội,nó ra đời và
phát triển cùng với sự phát triển của loài ngời,Vì vậy,có thể nói hạch toán ra đời
là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Với mục đích lợi nhuận,bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều muốn
tiêu thụ đợc càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp thu hồi đợc
vốn bù đắp đợc chi phí,có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh và có chỗ
đứng trên thị trờng.Trong doanh nghiệp thơng mại hạch toán đúng các nghiệp
vụ mua-bán hàng hoá phát sinh la cơ sở xác định doanh thu,lợi nhuận cũng nh
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,đồng thời là tiền đề của các
quyết định kinh doanh mới.Vì vậy việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ tiêu thụ hàng hoá.Để làm tốt
điều đó doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán bán hàng phù hợp co hiệu
quả từ khâu nền tảng ban đầu(thị trờng tiêu thụ) đồng thời doanh nghiệp thờng
xuyên cập nhật những quy định mới ban hành của BTC nhằm hoàn thiện kế
toán bán hàng,giúp kế toán cung cấp đợc những thông tin chính xác đầy đủ cho
các nhà quản lý nhằm đa ra những quyết định đúng đắn kịp thời.Nhận thức đợc
vấn đề trên,qua 3 năm học tại trờng cũng nh tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở
công ty TNHH thơng mại đầu t và phát triển công nghệ,đợc sự hớng dẫn tận
1
tình cô Phạm thị Minh Hoa và các cô chú trong công ty TNHH thơng mại đầu t


và phát triển công nghệ.Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thơng mại đầu t và phát
triển công nghệ. Nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần:
Phần I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II.Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH thơng mại đầu t và phát triển công nghệ.
PhầnIII.Nhận xét và phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thơng mại đầu t và phát
triển công nghệ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên
2
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
tại doanh nghiệp
1.1.PNhng vn chung v t chc hch toỏn k toỏn trong DNTM.
1.1.1.Khỏi nim,nguyờn tc,nhim v t chc hch toỏn k toỏn trong
DNTM.
1.1.1.1Khỏi nim hch toỏn k toỏn trong DNTM.
1.1Nhng vn chung v t chc hch toỏn k toỏn trong
doanh nghip thng mi.
1.1.1.Khỏi nim,nguyờn tc nhim v t chc hch toỏn k toỏn
trong doanh nghip thng mi.
1.1.1.1.Khỏi nim t chc hch toỏn k toỏn trong doanh nghip
thng mi.
Hch toỏn k toỏn trong cỏc DN kinh doanh thng mi l mt b phn
cu thnh h thng k toỏn doanh nghip,cú chc nng t chc cỏc h thng
thụng tin(ó kim tra)v tỡnh hỡnh ti sn v ngun hỡnh thnh ti sn,tỡnh

hỡnh qun lý v s dng cỏc loi vt t,tin vn,v xỏc nh kt qu kinh
doanh ca cỏc doanh nghip.
T chc hch toỏn,k toỏn l vic to ra cỏc mi quan h theo mt trt t
xỏc nh gia cỏc yu t chng t,i ng ti khon,tớnh giỏ v tng hp cõn
i k toỏn trong tng phn hnh k toỏn c th nhm thu nhp thụng tin cn
thit phc v cho qun tr v iu hnh DN.
T chc hch toỏn trong cỏc DN ph thuc vo nhiu yu t khỏc nhau
nh quy mụ ca DN;nhu cu thụng tin v trỡnh ca cỏn b qun lý,cỏn b
k toỏn;trỡnh trang b v s dng k thut s lý thụng tintt c cỏc yu t
ny phai c nhc n khi t chc hch toan k toỏn.
1.1.1.2Nguyờn tc t chc hch toỏn k túan trong DN thng mi.
3
∗ *Nguyên tắc phù hợp:
Việc tổ chức hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại phải
phù hợp với quy mô hoạt động và khối lượng các nghiệp vụ phát sinh của
từng đơn vị cũng như thích ứng với điều kiện cụ thể của từng đơn vị về cán
bộ,về phưong tiện,kỹ thuật tính toán…
∗ *Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức hạch toán kế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải sao
cho vừa gọn nhẹ,vừa tiết kiệm chi phí,vừa bảo đảm thu thập thông tin đầy đủ
kịp thời,chinh xác.Vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán kế toán được thể
hiện ở việc thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra đối với mọi hoạt động
kinh tê-tài chính của DN.
∗ *Nguyên tắc bất kiêm nghiệm:
Nguyên tắt này phát sinh từ yêu cầu quản lý an toàn tài sản của DN phân
công lao động hợp lý.Theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm,tổ chức hạch toán kế
toán trong các DN đòi hỏi phải tách rời chức năng duyệt thu,duyệt chi với
chức năng thực hiện thu,chi của cán bộ kế toán,không được để một các bộ
kiêm nghiệm cả hai chức năng này.Việc tách hai chức năng duyệt thu,duyệt
chi với chức năng thực hiện thu và chi,thu chính là cơ sở tạo lập ra sự kiểm

soát lẫn nhau giữa hai cán bộ đó.
1.1.1.3.Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DN thương mại.
Lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán kế toán thích hợp với quy mô thông
tin và trình độ cán bộ của đơn vị.
Xác định phương thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mô hình tổ
chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh và đặc điểm kinh
doanh của DN.
Phân công lao động kế toán hợp lý.
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán,hệ thống tài khoản kế toán,hệ thống báo
cáo kế toán…và công tác kế toán hàng ngày một cách có hiệu quả nhất.
4
Xây dựng quy trình thu thập và sử lý thông tin khoa học,cung cấp cho việc ra
quyết định kinh doanh kịp thời,chính xác.
1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong DNTM.
1.2.1Những vấn đền chung về hạch toán kế toán bán hàng
1.2.1.1.Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong
DNTM
*Khái niệm về bán hàng
Bán hàng la khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM.Thông qua bán hàng,giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa dược thực
hiện;vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình
thái giá trị(tiền tệ),DN thu hồi được vốn bỏ ra,bù đặp được chi phí và có
nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
*Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Về đối tượng phục vụ:Đối tượng phục vụ của các DNTM la người tiêu
dùng,bao gồm các cá nhân,các đơn vị sản xuất,kinh doanh khác và các cơ
quan tổ chức xã hội.
Phương thức và hình thức bán hàng:Các DNTM có thể bán hàng theo
nhiều phương thức khác nhau như bán buôn:bán lẻ hàng hóa;ký gửi,đại

lý.Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện đối với nhiều hình
thức khác nhau(trực tiếp,chuyển hàng,chờ chấp nhận…).
Về phạm vi hàng hóa đã bán:Hàng hóa được coi la đã hoàn thành việc bán
trong DNTM, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải bảo đảm các điều kiện
nhất định.Theo quy định hiện hành,được coi là hàng bán phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
-Hàng hóa phai thông qua quá trình mua và bán và thanh toán theo một
phương thức thanh tóan nhất định.
5
-Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hưu từ DNTM(bên bán) sang bên
mua và DNTM đã thu được tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc được người
mua chấp nhận nợ.
-Hàng hóa bán ra phai thuộc diện kinh doanh của DN,do DN mua vào
hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp,nhận cấp phát,tặng thưởng…
Ngoài ra,các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
+Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác,còn được gọi là hàng đối lưu
hay hàng đổi hàng.
+Hàng hóa xuất để trả lương,thưởng cho CNV,thanh toán thu nhập cho
các thành viên của DN.
+Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng,quảng cáo,chào hàng…
+Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ,phục vụ cho họat động kinh doanh
của DN.
+ Hàng hóa hao hụt,tổn thất trong khâu bán,theo hợp đồng bên mua chịu.
Về giá bán hàng hóa của DNTM:Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận
giưa người mua và người bán,được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu trong DNTM:Thời điểm nghi nhận
doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ.Cụ thể:
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng,thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.

-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
-Bán hàng đại lý ký gửi:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ
sở đại lý,ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo hàng đã bán được.
1.2.1.2.Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng.
6
Quản lý về số lượng,chất lượng,giá trị hàng bán ra:Nhà quản lý cần
phải nắm bắt được DN kinh doanh mặt hàng nào,sản phẩm nào có hiệu
quả.Phải xác định được xu hướng của các mặt hàng để kịp thời mở rộng phạm
vi kinh doanhhay chuyển hướng của mặt hàng để có dịp thời mở rộng phạm vi
kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác.Giúp cho các nhà
quản lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể,xác thực và đưa ra ccs quyết định
đúng đắn kịp thời trong kinh doanh.
Quản lý về giá cả:Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực nhận những
chính sách giá.Đây là một công việc qua trong trong quá trình bán hàng,đời
hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt
hàng nhóm hàng,từng phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh
doanh.Đồng thời đôn đốc kiểm tra thực hiện của các cửa hàng,đơn vị tránh
được những biểu hiện tiêu cực về giá như tự ý nâng giá hay hạ giá.Quản lý về
giá cả giúp các nhà quản lý theo dõi,nắm bắt được sự biến động của giá cả từ
đó có chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ,từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền:Bao gồm thời hạn nợ,khả năng trả nợ,thời điểm
thu tiền,phương thức bán hàng,xác định rõ khả năng quay vòng vốn.
1.2.1.3.Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Ghi chép,phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
DN trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng,từng địa điểm bán hàng,từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra

bao gồm cả doanh thu bán hàng,thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng,từng
hóa đơn,từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc.
Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ,đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng,quả lý khách
nợ,thời hạn vàtình hình trả nợ…
7
Tập hợp đầy đủ,chính xác,kịp thời các khản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ.
Cung cấp thông tin cấn thiết về tình hình bán hang,phục vụ cho việc chỉ
đạo,điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2.1.4.Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó,hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN.Bán buôn hàng
hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp
Hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận
hàng.DNTM xuất kho hàng hóa,giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng,thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hành thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng,DNTM xuất kho hàng hóa,dùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc
đi thuê ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua quy định trong hợp đồng.Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của DNTM chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được chấp nhận là tiêu

thụ,ngươi bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao.Chi phí vận chuyển
do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai
bên.Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển thì sẽ ghi vào chi phí bán hàng.Nếu
bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
8
Theo phương thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua không
đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.Phương thức này có thể
thực hiện theo hai hình thức:
*Phương thức bán hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp:
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng giao hàng trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho người bán.Sau khi giao,nhận,đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng,bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
*Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua,dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hóa đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.Hàng hóa chuyển bán trong
trừong hợp này vẫn thuộc quyến sở hữu của DNTM.Khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác nhận là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó,tách rời
nhiệm vụ thu tiền của nguời mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nghiệp vụ thu tiền của khách,viết
hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng đo nhân
viên bán hàng giao.Hết ca(hết ngày) bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào

hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để
xác định hàng bán trong ngaỳ,trong ca và lập báo cáo bán hàng.Nhân viên thu
tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
9
Theo hình thức này,nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của kháchvà
giao hàng cho khách.Hết ca,hết ngày bán hàng,nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời,kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong kho, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ:
Theo hình thức này,khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn
tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền,nhân viên thu tiền kiểm hang,tính
tiền,lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.Nhân viên bán hàng có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bảo quản hàng hóa ở quầy(kệ) do mình
phụ trách.
Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này,người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều
lần.DNTM,ngoài số tiền mua theo giá ban thông thườngcòn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất,người bán chỉ mất hết quyền sở
hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.Tuy nhiên về mặt hạch toán,khi
giao hàng cho người mua,hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ,bên bán
ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các DNTM
sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặch một vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng.Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào
máy,máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
Phưong thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó,DNTM giao hàng cho cơ sở
đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.bên nhận đại lý,ký gửi sẽ

trực tiếp bán hàng,thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.Số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý,ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận
10
thanh toỏn hoc thụng bỏo v s hng ó bỏn c,DN mi mt quyn s hu
v s hng ny.
Phng thc i hng
Theo phơng thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có
giá trị tơng đơng. Trong phơng thức này:
- Ngời bán đồng thời là ngời mua, ngời mua đồng thời là ngời bán, việc
mua bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.
- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thơng mại: cân bằng về mặt hàng,
cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thờng có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán bằng
tiền, tiết kiệm vốn lu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện.
Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Trong trờng hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ
hàng phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng
giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
1.2.1.5.Cỏc phng thc thanh toỏn
Thanh toỏn bng tin mt:
Theo phng thc ny,khi ngi mua nhn c hng t DN thỡ s
thanh toỏn ngay cho DN bng tiờn mt hoc nu c s ng ý ca DN thỡ
bờn mua s ghi nhn n thanh toỏn trong thi gian sau ny.
Phng thc ny thng c s dng trong trng hp ngi mua l nhng
khỏch hng nh,mua hng vi khi lng khụng nhiu v cha m ti khon
ti ngõn hng.
Thanh toỏn qua ngõn hng:

Theo phng thc ny,ngõn hng úng vai trũ trung gian gia DN v
khỏch hng lm nhim v chuyn tin t ti khon ca ngi mua sang ti
11
khoản của DN và ngược lại.Phương thức này có thể nhiều hình thức thanh
toán như:
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán bù trừ
Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi…
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là
những khách hàng lớn,hoạt động ở vị trí cách xa DN và đã mở tài khoản tại
ngân hàng.
Trong tương lai phương thức thanh toán qua ngân hàng sẽ được sử
dụng rộng rãi vì những tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền
mặt trong lưu thông,tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý vĩ mô nền
kinh tế.
1.2.1.6.Các chi tiêu liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu
được,hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán hàng hóa,sản phẩm cung cấp dịnh vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chiết khấu thương mại:là số tiền mà DN đã giảm trừ,hoặc đã thanh toán cho
ngươi mua hàng(sản phẩm,hàng hóa) dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua,bán hàng.
Giảm giá bán:là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:hàng kém phẩm
chất,không đúng quy cách,giao hàng không đúng thời gian,địa điểm trong hợp
đồng.
Hàng bán trả lại:Là số hàng đã được coi là tiêu thụ(đã chuyển giao

quyền sở hữu,đã thu tiền hay được người mua chấp nhận)nhưng bị người mua
từ chối trả lại cho người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như
12
khụng phự hp yờu cu,tiờu chun,quy cỏch k thut,hng kộm phm
cht,khụng ỳng chng loi
Giỏ vn hng bỏn:l giỏ vn ca sn phm,vt t hng húa,lao v,dng
c ó tiờu th.i vi sn phm,lao v,dch v tiờu th giỏ vn hng bỏn l
giỏ thnh xut(giỏ thnh cụng xng)hay chi phớ sn xut.Vi vt t tiờu
th,giỏ vn l giỏ thc t ghi s cũn vi hng húa tiờu th,giỏ vn bao gm tr
giỏ mua ca hng tiờu th cng vi chi phớ thu mua phõn b cho hng tiờu
th.
Li nhun gp:Kt qu hot ng sn xut kinh doanh(li nhuõnh hay
l v tiờu th sn phm,hng húa) l s chờnh lch gia doanh thu thun vi
tr giỏ vn hng bỏn,chi phớ bỏn hng,chi phớ qun lý doanh nghip.
V cỏc ch tiờu khỏc
1.2.1.7.Cỏc phng phỏp xỏc nh giỏ vn hng bỏn.
2. Vai trò tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò quan trọng không chỉ
với doanh nghiệp mà còn với toàn xã hội. Sản phẩm sản xuất ra muốn tới tay
ngời tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện
giá trị của hàng hóa thông qua trao đổi. Tiêu thụ hàng hóa là chuyển giao quyền
sở hữu số hàng hóa đó nữa. Vì vậy việc xác định đúng đắn ý nghĩa thời điểm
tiêu thụ là rất quan trọng, có xác định đúng mới thực hiện đúng việc quản lý
hạch toán tiêu thụ từ đó mới xác định đợc doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp và
đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Tiêu thụ là
giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định
sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận,
lợi nhuận phản ánh trình độ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời

là phơng tiện duy trì tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế
13
thị trờng là tấm gơng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ, là th-
ớc đô sự cố gắng chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là cơ sở hình thành doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để bù đắp
chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phơng thức
tiêu thụ phù hợp với nhu cầu khách hàng và cả khâu phục vụ sau bán hàng
nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thơng mại áp
dụng những phơng thức tiêu thụ đúng đắn đảm bảo cho ngời tiêu dùng những
hàng hóa tốt sẽ đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, thị trờng đợc
mở rộng và khẳng định mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác kinh
doanh.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả là cơ sở đánh giá hiệu
quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ phát triển của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nớc, giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế Nhà nớc với tập thể và cá nhân
ngời lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động tốt trong các kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp số liệu cho
các bên hữu quan.
Nh vậy tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và
phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh
nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ hàng hóa phản ánh
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng, mỗi doanh nghiệp phải
xác định đợc vị trí quan trọng của tiêu thụ hàng hóa từ đó vạch ra hớng đi đúng
đắn đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Mặt khác việc tiêu thụ hàng
hóa thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển tạo nên sự tiến bộ của đất nớc trên
thơng trờng quốc tế.
3. Yêu cầu về quản lý tiêu thụ
Là phải giám sát chặt chẽ cả về số lợng,chất lợng và giá trị, tránh việc mất mát,
h hỏng trong tiêu thụ. xác định đúng đắn giá vốn hàng tiêu thụ để tính toán

chính xác kết quả tiêu thụ, phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán với khách
14
hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn. Phải lựa chọn hình thức tiêu
thụ phù hợp với từng thị trờng nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ, đồng thời phải
làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng tiêu thụ, mở rộng quan hệ buôn
bán trong và ngoài nớc. Phải cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo công ty ra
những quyết định chính xác cần thiết đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và đề ra
quyết định cho kỳ kinh doanh tới.
4. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hóa bán ra, tính đúng giá trị vốn của
hàng hóa bán ra nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thu về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ này, kế toán tiêu thụ cần:
- Xác định đúng đắn thời điểm hàng hóa coi là tiêu thụ để báo cáo bán hàng,
phản ánh doanh thu. Trên cơ sở đó tính toán chính xác các loại thuế, xác định
chính xác lãi lỗ trong kỳ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ hợp lý.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh.
II. Phơng thức tiêu thụ hàng hóa và các phơng pháp xác
định giá hàng hóa tiêu thụ
1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng trong quá trình hớng dẫn kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa đợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang giá
trị. Với mục đích tiêu thụ đợc nhiều hàng nhất các doanh nghiệp thơng mại tổ
15
chức nhiều phơng tiện tiêu thụ khác nhau để phục vụ nhu cầu khách hàng, với

mỗi phơng thức tiêu thụ khác nhau cách hạch toán cũng khác nhau.
1.1. Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện gia công, bán ra hoặc chế biến bán ra.
Hàng hóa thờng đợc bán theo lô hàng hoặc với số lợng lớn, giá bán biến động
tùy thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Hình thức thanh
toán ở đây chủ yếu bằng tiền gửi ngân hàng. Phơng thức này áp dụng trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp tiêu thụ một khối lợng hàng hóa lớn, khách hàng là
khách hàng truyền thống của doanh nghiệp.
Các phơng thức bán buôn

Bán buôn qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
bán phải đợc xuất từ kho của doanh nghiệp. Theo phơng thức này có hai hình
thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thơng mại để mua hàng. Doanh nghiệp
thơng mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua, sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng thanh toán bằng tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa
đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: theo hình thức này căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thơng mại xuất
kho hàng hóa, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc đến nơi theo hợp đồng.
Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu. Nếu doanh nghiệp th-
ơng mại chịu chi phí thu mua thì sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng, nếu bên
mua chịu thì doanh nghiệp thơng mại sẽ thu tiền bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
công ty bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa
16
tiến hành thanh toán với ngời mua về hàng bán. Theo hình thức này, công ty

bán buôn giao cho bên mua hóa đơn GTGT, chi phí do bên bán chịu.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: công ty bán buôn là
đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Trong trờng hợp này, công ty không
ghi nhận nghiệp vụ mua hàng và bán hàng mà chỉ đợc nhận một khoản hoa
hồng môi giới cho việc mua bán.
1.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế, xã hội. Bán hàng theo phơng thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh
vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã đợc thực
hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc, số lợng nhỏ, giá bán ít biến động. Thờng một
doanh nghiệp lớn ít khi bán lẻ vì việc bán lẻ dành cho đại lý cấp hai
Hàng bán trả góp
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp
thơng mại ngoài số tiền thu đợc theo giá vốn thông thờng còn thu đợc một
khoản lãi trả chậm. Theo phơng thức này hàng coi là tiêu thụ khi ghi nhận
doanh thu.
1.3. Một số phơng thức tiêu thụ khác
Bán hàng theo phơng thức gửi đại lý
Là phơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ
sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý trự tiếp bán
hàng thanh toán với khách hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng
doanh nghiệp gửi đại lý vẫn cha coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ xác định khi doanh
nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc
gửi thông báo về số hàng bán đợc.
Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
17
Theo phơng thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị t-
ơng đơng. Trong phơng thức này:
- Ngời bán đồng thời là ngời mua, ngời mua đồng thời là ngời bán, việc mua
bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.

- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thơng mại: cân bằng về mặt hàng, cân
bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thờng có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán bằng tiền,
tiết kiệm vốn lu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện.
Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Trong trờng hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ hàng
phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng giá
thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
2. Phơng pháp tính giá hàng hóa tiêu thụ
Hàng hóa xuất kho tiêu thụ phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế vì hàng hóa
mua về nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở thời điểm khác
nhau trong kỳ hạch toán nên để tính một cách chính xác giá vốn thực tế của
khối lợng hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
1.2.1.7.12.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo công thức:
Giá thực tế = số lợng hàng x Giá bình quân
Hàng hoá xuất dùng hoá xuất dùng đơn vị
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
18
Cả kỳ dự trữ Lợng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung. Với doanh nghiệp có lợng nhập xuất nhiều, trình độ trang thiết
bị cao có thể sử dụng phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ tr ớc)

cuối kỳ trớc Lợng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này dơn giản, dễ làm nhng không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả hàng hóa kỳ này. Với doanh nghiệp có lợng xuất nhập
không lớn, không đòi hỏi cao về cung cấp thông tin tình hình biến động hàng
hóa có thể áp dụng phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá bình quân sau = Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
mỗi lần nhập Lợng thực tế tồn tại sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục nhợc điểm của hai phơng pháp trên, vừa chính
xác, vừa cập nhật nhng tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp này đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán phải cao, trình độ
trang thiết bị hiện đại.
Căn cứ vào tần xuất nhập xuất hàng hóa nhiều hay ít, căn cứ vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp, vào trình độ nhân viên kế toán, vào trình độ trang bị
kỹ thuật, công ty sẽ lựa chọn phơng pháp tính giá xuất thích hợp.
1.2.1.7.22.2. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc sau mới đến số nhập sau theo giá thực tế của hàng xuất.
Do vậy giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hóa mua vào
sau cùng. Khi giá có xu hớng tăng lên áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp có
số lãi nhiều hơn do giá vốn hàng hóa mua vào lần trớc với giá thấp.
Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí
hiện tại bởi doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của hàng hóa mua vào từ tr-
19
ớc đó rất lâu. Phơng pháp này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng
lọa hàng hóa và số lần nhập, xuất mỗi mặt hàng không nhiều.
1.2.1.7.32.3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định hàng hóa mua vào sau sẽ đợc xuất trớc.
Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại
vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra từ giá trị của thành phẩm bao gồm giá trị hàng

hóa vừa mua gần dó.
Những doanh nghiệp có ít loại danh điểm, số lần nhập kho của mỗi loại
danh điểm không nhiều có thể áp dụng phơng pháp này.
1.2.1.7.42.4. Phơng pháp giá hạch toán
Hàng ngày khi hàng hóa xuất kho đợc ghi sổ theo giá hạch toán
Giá hạch toán = Số lợng hàng hoá * Đơn giá
hàng hoá xuất kho xuất kho hạch toán
Cuối tháng tính hệ số giá của hàng hóa để điều chỉnh giá hạch toán của
hàng hóa xuất dùng về giá thành thực tế:
Giá thực tế + Giá thực tế
Hệ số giá = Hàng hoá tồn đầu kỳ Hàng hoá nhập trong kỳ
Của hàng hoá Giá hạch toán + giá hạch toán
Hàng hoá đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Phơng pháp này giúp kế toán giảm đợc công việc tính toán giá trị hàng
hóa bởi áp dụng giá thực tế rát khó khăn, mất nhiều công sức do phải tính toán
sau mỗi lần xuất. Nhng phơng pháp này cuối kỳ mới xác định đợc giá trị thực tế
hàng hóa xuất dùng trong kỳ.
1.3.Hch toỏn chi tit tiờu th hng húa.III. Hạch toán chi tiết tiêu thụ
hàng hóa
Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải theo dõi phản ánh cả về giá trị, số lợng,
chất lợng từng hàng hóa theo từng kho và theo từng ngời phụ trách. Thực tế có 3
phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hóa
1.3.11. Phơng pháp thẻ song song
20
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
kế toán
Bảng tổng hợp

nhập xuất tồn
Kế toán
tổng hợp
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng
loại hàng hóa về mặt số lợng, hiện vật
Phòng kế toán: mở sổ kế toán chi tiết hàng hóa tơng ứng với thẻ kho để
theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa cả về mặt số lợng, giá trị. Cuối tháng
cộng sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với thẻ kho về mặt số lợng, lập bảng tổng hợp
nhập xuất tồn.
1.3.22. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại
hàng hóa về mặt số lợng, hiện vật.
ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn. Không ghi theo từng chứng từ mà mỗi loại hàng hóa đợc ghi
vào một dòng vào cuối tháng dựa vào bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng
cộng sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật, đối
chiếu với sổ kế toán về mặt giá trị.
21
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Thẻ kho Sổ đối chiếu hàng
luân chuyển
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
1.3.33. Phơng pháp sổ số d
ở kho: Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép nh các phơng pháp trên,
sau khi chứng từ vào thẻ kho, thủ kho tập hợp chứng từ, lập phiếu giao nhận
chứng từ nhập, xuất, chuyển về phòng kế toán để tính tiền. Cuối tháng thủ kho
ghi số tồn từng loại vào sổ số d.
Phòng kế toán:

+ Định kỳ 5-10 ngày xuống kho, kiểm tra, lập bảng kê nhập, xuất, tồn.
+ Cuối tháng cộng bảng kê nhập, xuất, tồn đối chiếu với sổ số d, với sổ
kế toán tổng hợp về tồn hàng hóa.
1.4IV. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp thơng
mại chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính, phụ. Kết quả đó đợc tính
bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuận với một bên là giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.11. Hạch toán chi phí bán hàng
Khái niệm: là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động sống, lao động
vật hóa trực tiếp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ
nh: chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
Tài khoản sử dụng: TK 642 Chi phí bán hàng chi tiết:
- TK 6411 Chi phí nhân viên: là những khoản tiền lơng, phụ cấp phải
trả nhân viên bán hàng, vận chuyển hàng hóa, các khoản trích theo lơng.
22
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ kế toán
tổng hợp
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
- TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì: là chi phí vật liệu dùng cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh chi phí vật liệu đóng gói hàng hóa.

- TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí phục vụ cho quá trình
tiêu thụ nh dụng cụ đo lờng, phơng tiện làm việc
- TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao ở bộ phận bán
hàng nh nhà kho, bến bãi...
- TK 6415 Chi phí bảo hành hàng hóa: là những chi phí sửa chữa, bảo
hành hàng hóa trong thời gian quy định.
- TK 6417 Chi phí phục vụ mua ngoài: là các khoản chi phí mua ngoài
phục vụ cho bán hàng nh chi phí thuê kho bãi, bốc vác, tiền hoa hồng, đại lý...
- TK 6418 :Chi phí bằng tiền khác là chi phí bán hàng phát sinh ngoài
các chi phí trên: chi phí quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng...
Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
Số d: Không có số d cuối kỳ
Nợ

1.4.22. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: là chi phí lao động sống và lao động vật hóa có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp mà không tách riêng cho
bất kỳ hoạt động nào.
Tài khoản sử dụng: TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi tiết thành các tiểu khoản
- TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả
cho ban lãnh đạo và các nhân viên quản lý và các phòng ban bao
23
gồm lơng và các khoản trích theo lơng.
- TK 6422 Chi phí vật liệu bao bì : là chi phí vật liệu công tác quản lý
doanh nghiệp nh văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa phục vụ quản lý.
- TK 6423 Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ

cho công tác quản lý nh: dụng cụ đo lờng, phơng tiện làm việc.
- TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ : chi phí khấu hao dùng chung cho
doanh nghiệp nh: nhà kho, bếnbãi,...
- TK 6425 Thuế, phí, lệ phí: bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí nh phí
môn bài, thuế nhà đất...
- TK 6426 Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu
khó đòi.
- TK 6427 Chi phí phục vụ mua ngoài: là các khoản chi phí mua ngoài
phục vụ cho quản lý: chi phí thuê sửa chữa, chi phí điện nớc.
- TK 6428 Chi phí bằng tiền khác: là chi phí bán hàng phát sinh ngoài
các chi phí trên: chi phí tiếp khách, hội nghị, đào tạo cán bộ, đi lại...
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí quản lý
- Kết chuyển chi phí quản lý cuối kỳ
Số d: Không có số d cuối kỳ
Nợ

1.4.33. Hạch toán kết quả tiêu thụ
Khái niệm: kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp là kết quả cuối cùng về
tiêu thụ hàng hóa, xác định bằng cách so sánh một bên là tổng doanh thu với
một bên là tổng chi phí bỏ ra để tiêu thụ hàng hóa đó.
Kết quả tiêu thụ = DTT ( GVHB + CPBH + CPQLDN )
DTT = DTBH và cung cấp - Các khoản giảm
24
DV trừ
Tài khoản sử dụng: TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản này xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các

hoạt động khác trong kỳ
Tài khoản này mở chi tiết cho từng hoạt động trong kỳ
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Chi phí hoạt động kinh doanh kết chuyển cuối kỳ (giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý)
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí hoạt động bất thờng
- Kết chuyển kết quả lãi trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính
- Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thờng
- Kết chuyển kết quả lãi lỗ trong kỳ.
25

×