Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 113 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


BùI THị QUỳNH THƠ

PHáT TRIểN hoạt động PHáT HàNH Và THANH TOáN THẻ
TạI sở GIAO DịCH III - NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
Cổ PHầN ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN VIệT NAM
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
PHƯƠNG

TS.

NGUYễN

Hà Nội - 2015

THị

HOàI


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của TS Nguyễn Thị Hoài Phương. Các số liệu là trung thực, những kết quả nêu
trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tác giả luận văn



Bùi Thị Quỳnh Thơ


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Hoài Phương,
người đã tận tâm, tận tình hướng dẫn về mặt khoa học để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Ngân hàng - Tài
chính và Viện đào tạo Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn
thiện luận văn.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Sở giao dịch III đã tạo điều
kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành công tác nghiên cứu và học tập của mình.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................5
2.1. Khái quát về Sở giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam................iv
2.1. Khái quát về Sở giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam...............34
2.1.1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................34
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam...........................................................................................................................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Sở Giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam......................................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................96



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1

ATM

2

BIDV

3

ĐVCNT

4

EFTPOS/ POS

5
6
7
8
9
10
11

NHBL

NHPH
NHTM
NHTMCP
NHTT
TTKDTM
VAT

12

Vietcombank

13
14
15
16
17
18
19
20
21

HĐQT
NHNN
VNĐ
PGD
TCNT
ĐLUT
TCTD
NHĐL
SPDV


Tên tiếng Anh
Automated Teller Machine
Bank for Investment and
Development of Vietnam JSC
Electronic Funds Transfer at
Point Of Sale

Value Added Tax
Bank for Foreign Trade of
Vietnam JSC

Tên tiếng Việt
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Đơn vị chấp nhận thẻ
Thanh toán điện tử tại điểm
bán hàng
Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thanh toán
Thanh toán không dùng tiền mặt
Thuế giá trị gia tăng
Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam đồng
Phòng giao dịch
Tài chính nông thôn
Đại lý ủy thác
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng đại lý
Sản phẩm dịch vụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................5
2.1. Khái quát về Sở giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam................iv
2.1. Khái quát về Sở giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam................iv
2.1. Khái quát về Sở giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam...............34
2.1. Khái quát về Sở giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam...............34
2.1.1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................34
2.1.1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................34
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam...........................................................................................................................................35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam...........................................................................................................................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Sở Giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam......................................................................................................................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Sở Giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam......................................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................96


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN



BùI THị QUỳNH THƠ

PHáT TRIểN hoạt động PHáT HàNH Và THANH TOáN THẻ
TạI sở GIAO DịCH III - NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
Cổ PHầN ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN VIệT NAM
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
PHƯƠNG

TS.

NGUYễN

Hà Nội - 2015

THị

HOàI


i

PHẦN MỞ ĐẦU
Sở Giao dịch III - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là Sở
giao dịch duy nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Không chỉ thành công trong mảng hoạt động ngân hàng bán buôn và ngân hàng đại
lý, Sở Giao dịch III đã từng bước phát triển và mở rộng hoạt động ngân hàng

thương mại. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
thương mại, để tồn tại và phát triển thì bên cạnh các dịch vụ truyền thống, yêu cầu
các ngân hàng phải phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại nhằm mở rộng thị
trường, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ là một trong những dịch
vụ ngân hàng bán lẻ phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, đã có những
bước tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiện ích của khách hàng cũng
như gia tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần có
một chính sách toàn diện và các biện pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ nhằm tăng sức cạnh tranh tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở giao dịch III – Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Để luận văn nghiên cứu được
chuyên sâu, tôi đi vào phân tích, nghiên cứu về hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ tại Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai
đoạn 2011 – 6 tháng năm 2015.

Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
tại Ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán
Theo Giáo trình Ngân hàng thương mại của tác giả Tô Ngọc Hưng (Nhà
xuất bản thống kê, 2009), thẻ thanh toán (hay còn gọi là thẻ) là phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt, sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền
mặt thông qua các máy đọc thẻ trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng ký kết giữa Ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ thanh toán là một sản phẩm chưa nhiều yếu tố khoa học kĩ thuật hiện
đại. Không giống như các sản phẩm, dịch vụ khác, sản phẩm thẻ mang tính đồng
nhất cao, sự khác biệt hoá sản phẩm giữa các ngân hàng trong cùng một khu vực địa



ii

lý là có nhưng không nhiều. Quá trình sản xuất và tiêu thụ thẻ dịch vụ diễn ra cùng
lúc. Khó kiểm tra chất lượng thẻ thanh toán khi cung cấp cho khách hàng do kết quả
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó ngoài năng lực của tổ chức cung cấp sản
phẩm thẻ còn có điều kiện khác như đơn vị cung cấp thứ 3. Tính cạnh tranh của sản
phẩm thẻ phụ thuộc rất lớn vào các sản phẩm đi kèm khác.
Có nhiều cách để phân loại thẻ, thẻ thanh toán được chia thành các loại khác
nhau tùy theo các tiêu thức phân loại như phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ (thẻ nội địa,
thẻ quốc tế), tính chất thanh toán của thẻ (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng), đặc tính kỹ thuật
(thẻ băng từ, thẻ điện tử có gắn bộ vi xử lý chip,…), đối tượng sử dụng thẻ (thẻ trả
lương, thẻ sinh viên, ...), theo hạn mức của thẻ (hạng thường, hạng sang, ...),…
Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, thẻ thanh toán ngày
càng khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những tính năng ưu việt
của nó so với các phương tiện thanh toán khác.
Với người sử dụng thẻ, thẻ là một phương tiện thanh toán linh hoạt và tiện
lợi, tiết kiệm thời gian, giá trị thanh toán cao hơn. Bên cạnh đó, thẻ còn là một
khoản tín dụng tự động và tức thời, có thể rút tiền mặt và thanh toán điện tử, giúp
kiểm soát chi tiêu, đảm bảo an toàn và bảo mật. Đồng thời, khách hang sử dụng thẻ
có cơ hội sử dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm và hưởng ưu đãi từ các
chương trình khuyến mại phong phú, đa dạng
Với Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), thẻ thanh toán giúp tăng doanh số bán
hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng do yếu tố giao dịch hiện đại, nhanh
chóng, an toàn; đồng thời đảm bảo khả năng chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm
chi phí. Bên cạnh đó, ĐVCNT được hưởng nhiều ưu đãi từ phía ngân hàng về cả
những hỗ trợ về kỹ thuật máy móc cần thiết cho việc thanh toán thẻ, được kết nối
với mạng lưới Ngân hàng để quảng bà thương hiệu của minh và những ưu đãi trong
các dịch vụ Ngân hàng khác, đặc biệt trong quan hệ tín dụng với ngân hàng; tăng
cường uy tín của ĐVCNT.
Đối với ngân hàng, thẻ giúp tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng,

phong phú các dịch vụ ngân hàng, tăng cường quan hệ kinh doanh.
Đối với nền kinh tế - xã hội, thẻ thanh toán ngày càng thể hiện vai trò lớn
của mình trong sự phát triển kinh tế – xã hội như giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thông, giảm chi phí xã hội; tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán
trong nền kinh tế. Với thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm trong kiểm soát của hệ
thống thông tin ngân hàng, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nước,


iii

thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Bên cạnh đó, thanh toán thẻ tạo điều kiện
thiết lập môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập, thu hút khách du lịch
và đầu tư nước ngoai.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán bao gồm các yếu
tố khách quan và yếu tố chủ quan. Các yếu tố khách quan bao gồm trình độ dân trí
và thói quen dùng tiền mặt của người dân, thu nhập cá nhân, môi trường pháp lý,
trình độ khoa học công nghệ, môi trường cạnh tranh, …Các yếu tố chủ quan bao
gồm trình độ kỹ thuật công nghệ thông tin của ngân hàng, công tác chỉ đạo điều hành,
cơ chế chính sách của ngân hàng, trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh thẻ, hoạt
động quản lý rủi ro,…
1.2. Phát triển hoạt động phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai
toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng.
Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ: Gồm có các loại rủi ro do giả mạo, rủi
ro tín dụng, rủi ro về kỹ thuật, công nghệ, rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Phát triển hoạt động phát hành thẻ từ góc độ của một NHTM là việc gia tăng
không ngừng cả về lượng và chất của hoạt động phát hành thẻ mà ngân hàng cung ứng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động phát hành thẻ gồm có các yếu
tố thuộc về ngân hàng như thương hiệu của ngân hàng, nguồn nhân lực, tiềm lực tài
chình, trình độ kỹ thuật công nghệ, cơ chế chính sách của ngân hàng, chiến lược

marketing, hoạt động quản lý rủi ro,...; các yếu tố bên ngoài ngân hàng như trình độ
dân trí và thói quen dùng tiền mặt, thu nhập của người dân, môi trường pháp lý, ...
Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động phát hành thẻ: Sự phát
triển hoạt động phát hành thẻ thể hiện qua sự tăng trưởng của doanh thu hoạt động phát
hành thẻ. Các yếu tố gia tăng doanh thu hoạt động phát hành thẻ: Số lượng thẻ tăng
ròng, gia tăng doanh số giao dịch qua thẻ, gia tăng thị phần thẻ, gia tăng đối tượng
khách hàng sử dụng thẻ, gia tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động phát hành thẻ, gia
tăng lợi nhuận hoạt động phát hành thẻ, gia tăng về chất lượng dịch vụ cung cấp
1.3. Phát triển hoạt động thanh toán thẻ
Thanh toán thẻ là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đòi hỏi phải
có các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ cho việc thanh toán được đơn giản, nhanh gọn và an
toàn như ATM, POS, ...


iv

Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ: Gồm có rủi ro do giả mạo; rủi ro
do thẻ bị mất cắp, thất lạc, rủi ro do thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ qua thư,
điện thoại; ĐCVNT cấu kết và cung cấp các thông tin trên thẻ cho tội phạm; rủi ro
do đạo đức của cán bộ Ngân hàng, nhân viên ĐVCNT
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ từ góc độ của một NHTM là việc gia
tăng không ngừng cả về lượng và chất của hoạt động thanh toán thẻ mà ngân hàng
cung ứng.
Sự phát triển hoạt động thanh toán thẻ thể hiện qua doanh thu từ hoạt động
thanh toán thẻ. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động thanh toán thẻ:
Số lượng ATM/POS tăng ròng, gia tăng doanh số giao dịch qua ATM/POS, gia tăng
thị phần ATM/POS, gia tăng về chất lượng dịch vụ cung cấp.
1.4. Bài học kinh nghiệm của các tổ chức thẻ quốc tế và Ngân hàng trong hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ
Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hoạt động phát hành và thanh toán

thẻ tại tổ chức thẻ quốc tế, các ngân hàng nước ngoài và Việt Nam có thể rút ra một
số bài học vận dụng đối với Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam như sau: Chiến lược marketing thẻ phải xây dựng chuyên biệt và phù
hợp với đặc điểm thị trường thẻ của trong nước, đa dạng hóa sản phẩm thẻ trên cơ sở
luôn đổi mới và hoàn thiện tính năng phù hợp với nhu cầu từng đối tượng khách
hàng, coi trọng việc mở rộng mạng lưới ĐVCNT như phát triển các kênh phân phối
sản phẩm thẻ do khách hàng sử dụng thẻ, tăng cường hợp tác với các tổ chức thẻ
quốc tế và khu vực,…

Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
tại Sở giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát về Sở giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và
phát triển Việt Nam
Ngày 15/07/2002, Sở Giao dịch III chính thức được ra đời, có tổ chức và hoạt động
như một Sở Giao dịch, hạch toán nội bộ trong hệ thống và có con dấu riêng. Sở Giao dịch
III là một trong các đơn vị thành viên lớn nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng đến các đối tượng khách hàng, là đầu
mối quản lý các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế trong hệ thống BIDV,


v

được World Bank đánh giá là Ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong việc
giải ngân ngồn vốn dự án TCNT, hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ
hiện đại.
Trong bối cảnh thị trường kinh doanh khó khăn trong các năm gần đây,
SGD3-BIDV vẫn bám sát chủ trương của Hội sở chính BIDV và Ngân hàng Nhà
nước và đã đạt được các kết quả quan trọng.
2.2. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ tại Sở giao dịch III – Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Thứ nhất, số lượng thẻ ròng tăng vọt. Có được tăng trưởng khá ấn tượng
này là do Sở giao dịch III đã tiến hành phân giao các chỉ tiêu về thẻ đến từng phòng
ban, từng đơn vị và từng cán bộ tiếp thị đến khách hàng.
Thứ hai, cùng với tăng trưởng số lượng thẻ, lợi nhuận được từ hoạt động thẻ
tăng trưởng ổn định.
Thứ ba, Sở Giao dịch III ngày càng đa dạng hơn danh mục sản phẩm thẻ
cung ứng ra thị trường, với tiện ích phong phú, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng khách hàng.
Thứ tư, biểu phí dịch vụ thẻ mà Sở Giao dịch III đang áp dụng hiện nay khá
cạnh tranh so với các ngân hàng lớn trên thị trường.
Thứ năm, cùng với việc phát triển kênh phân phối truyền thống, Sở Giao
dịch III còn đẩy mạnh các kênh phân phối hiện đại qua việc lắp đặt máy ATM, tăng
cường triển khai các dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, BSMS, BIDV –
VnTopup, BIDV – VnMart,… qua đó nâng cao các tiện ích đi kèm với thẻ giúp
phát triển dịch vụ thẻ của Sở và đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng marketing trong hoạt
động phát hành thẻ tại Sở.
Bên cạnh những kết quả đạt được kể trên, hoạt động phát hành thẻ tại Sở
giao dịch III vẫn còn tồn tại những hạn chế như thị phần dịch vụ thẻ của BIDV nói
chung còn khá khiêm tốn, danh mục sản phẩm thẻ mà Sở Giao dịch III cung ứng ra
thị trường mặc dù đã có sự đa dạng hơn nhưng các sản phẩm vẫn chưa tạo được sự
khác biệt nhiều so với các sản phẩm thẻ khác trên thị trường. Chính sách về lãi và
phí của Sở Giao dịch III chưa thực sự đủ sức cạnh tranh.
Từ việc phân tích thực trạng hoạt động phát hành thẻ tại Sở Giao dịch IIINgân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể thấy được nguyên nhân của
những tồn tại trên. Đó là do những khó khăn chung của thị trường thẻ Việt Nam mà
Sở Giao dịch III cũng đang phải đối mặt và những nguyên nhân nội tại bên trong
Sở. So với các ngân hàng đối thủ, các tính năng nói chung của thẻ BIDV khá tương


vi


đồng, tuy nhiên còn một số mặt còn hạn chế. Tuy marketing đã được ứng dụng
trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở nhưng nhìn chung trong thực
hành còn thiếu bài bản, chắp vá và chưa khoa học, hoạt động marketing bị phân tán
và thiếu đồng bộ.
2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Sở giao dịch III – Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Hiện tại, Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đang cung cấp ra thị trường các dịch vụ thanh toán thẻ đa dạng, tuân thủ
theo chiến lược chung về phát triển hoạt động thanh toán thẻ của hệ thống BIDV.
Các dịch vụ thẻ chấp nhận trên ATM: Rút tiền, vấn tin số dư, in sao kê rút
gọn, chuyển khoản, yêu cầu in sao kê, chuyển tiền vào tài khoản có kỳ hạn, yêu cầu
phát hành sổ sec, thanh toán hóa đơn,…
Các dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ trên POS: Thanh toán hàng hóa dịch
vụ, ứng rút tiền mặt, vấn tin số dư, dịch vụ thanh toán trước (Sale MOTO),…
Thực trạng hoạt động thanh toán qua ATM: Trong thời gian qua, BIDV đã
nỗ lực hoàn thiện các dịch vụ trên ATM, tăng dần số lượng thẻ chấp nhận. Về cơ
bản, các dịch vụ trên ATM hiện nay đã khá đầy đủ và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sở giao dịch III hiện chỉ có 1 máy ATM đặt tại trụ sở chính địa chỉ 20 Hàng Tre,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tuy chỉ triển khai lắp đặt 1 máy ATM nhưng đạt hiệu quả lớn,
là một trong những máy ATM đạt hiệu quả cao của hệ thống.
Thực trạng hoạt động thanh toán qua POS:Theo định hướng phát triển bán
lẻ của Ban lãnh đạo, Sở giao dịch III bắt đầu triển khai dịch vụ thanh toán qua POS
kể từ năm 2013. Tuy mới triển khai nhưng đã đạt được các kết quả rất đáng khích
lệ. Số máy POS đã tăng khá nhanh, doanh số và phí thu được khá cao. Bên cạnh
những kết quả trực tiếp có thể định lượng, Mạng lưới POS bắt đầu mang lại những
hiệu quả gián tiếp như quảng bá và bán chéo dịch vụ bán lẻ.
Bên cạnh những kết quả đạt được kể trên, hoạt động thanh toán thẻ tại Sở
giao dịch III vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: Thứ nhất, thị phần của BIDV còn
khá khiêm tốn. Thứ hai, Xét về tính năng chủng loại và tính năng sản phẩm, dịch vụ
chấp nhận thanh toán thẻ qua POS của BIDV ra đời chậm trên thị trường.

Nguyên nhân của những hạn chế trên là:
Thứ nhất, việc miễn phí phát hành thẻ đã khiến thị trường thẻ Việt Nam tràn
ngập thẻ “rác”, nằm yên trong ví người sử dụng từ khi phát hành đến lúc hết hạn.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ còn thấp. Thứ
ba, một số hạn chế trong quá trình thanh toán thẻ theo quy định chung của BIDV.


vii

Thứ tư, gian lận thanh toán thẻ và nguy cơ từ việc rò rỉ thông tin cá nhân ngày càng
nhiều. Thứ năm, về hành lang pháp lý và các quy định của Chính phủ, NHNN còn
chưa đủ mạnh để khuyến khích việc thanh toán thẻ tại Việt Nam. Thứ sáu, tuy
marketing đã được ứng dụng trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở
nhưng nhìn chung trong thực hành còn thiếu bài bản, chắp vá và chưa khoa học,
hoạt động marketing bị phân tán và thiếu đồng bộ. Thứ bảy, do đặc thù của Sở Giao
dịch III hoạt động chủ yếu về mảng bán buôn và dưới hình thức ngân hàng quốc
doanh nên cơ cấu quản lý, quy trình thủ tục của Sở vẫn còn nhiều điểm bất cập;
trình độ ngoại ngữ, tin học và khả năng cập nhật công nghệ, quy trình mới của nhân
viên còn hạn chế.
Chương 3: Giải pháp phát triển phát hành và thanh toán thẻ
tại Sở giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV
trong giai đoạn 2015 – 2020
Định hướng của BIDV giai đoạn 2015-2020 là phấn đấu trở thành một trong
20 ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực
Đông Nam Á.
Mục tiêu hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại BIDV:
- Đẩy mạnh phát triển quy mô khách hàng song song với việc cải thiện cơ cấu
khách hàng, tập trung vào nhóm khách hàng mang lại nguồn thu cho BIDV.
- Phát triển mới/nâng cấp sản phẩm dịch vụ theo công nghệ tiên tiến với

tính năng vượt trội và phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu đã được định vị cho
hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV.
- Cải tiến, tối ưu hóa quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ thẻ tới khách
hàng, tạo lợi thế cạnh tranh của BIDV trên thị trường Việt Nam.
- Tăng cường kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu tỷ
lệ tổn thất do rủi ro gian lận, góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ
của BIDV.
- Cải tổ mô hình tổ chức kinh doanh thẻ theo thông lệ tiên tiến và hiện đại
nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở giao
dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


viii

- Tổ chức nghiên cứu, xác định nhu cầu và xu hướng thay đổi nhu cầu sử
dụng thẻ của khách hàng
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ phận thẻ chuyên biệt
- Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng sử dụng thẻ
- Xây dựng chiến lược riêng cho thị trường thẻ
- Nâng cao hiệu quả hệ thống phân phối thẻ
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thẻ
- Tối ưu hóa quá trình cung ứng dịch vụ đến khách hàng
- Đầu tư đúng mức hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở vật chất cho dịch
vụ thẻ
- Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thẻ
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
Chính phủ cần sớm có chính sách hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý

trong lĩnh vực này; đưa những quy định xử phạt đối với các đối tượng tiến hành
các giao dịch giả mạo nghiêm trọng hay có hành vi cố ý phá hoại các tài sản
phục vụ hoạt động thanh toán vào Bộ luật hình sự. Ngoài ra, cần có những chính
sách ưu đãi cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động TTKDTM, khuyến khích đầu tư cơ
sở hạ tầng thông qua sự phối kết hợp giữa các biện pháp hành chính và biện pháp
kích thích kinh tế.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cùng Bộ Tài chính cần
nghiên cứu, tham mưu xem xét giảm thuế cho các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa
dịch vụ qua thẻ, tính theo doanh số thanh toán qua POS.
Thứ hai, NHNN xem xét đề xuất với các cơ quan liên quan có hình thức hỗ
trợ đơn giản thủ tục thanh toán hóa đơn thuế đối với các trường hợp chấp nhận
thanh toán qua thẻ.
Thứ ba, cần sớm chuẩn hóa hoạt động thanh toán giữa ngân hàng với khách
hàng và giữa ngân hàng với ngân hàng.
Thứ tư, quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam
điều chỉnh các quy định về phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ hoạt động thẻ ngân được ban hành đến nay đã giúp ích cho thị trương thẻ có sự
phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, quy định này hiện đã có nhiều điều cần sửa đổi
và thay thế để phù hợp hơn với tình hình mới.
Thứ năm, NHNN cần có cơ chế đồng thuận và khuyến khích việc các ngân


ix

hàng phát hành thẻ quốc tế thực hiện hoạt động thanh toán bù các giao dịch trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam xử lý qua các công ty chuyển mạch của Việt Nam
(Banknet hoặc Smartlink).
Thứ sáu, NHNN cần ban hành các quy định, tăng cường biện pháp đảm bảo
an ninh, an toàn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các

hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương
thức thanh toán sử dụng công nghệ cao.
3.3.3. Đối với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam
Thứ nhất, Hiệp hội thẻ cần là đầu mối phối hợp với các bộ ban ngành, các
cơ quan quản lý và các NHTM hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý cho hoạt động thẻ.
Thứ hai, Hiệp hội cần đẩy mạnh, triển khai tốt hơn công tác tuyên truyền,
phổ biến thông tin, kiến thức về thanh toán thẻ nói chung và thanh toán thẻ qua
POS nói riêng.
Thứ ba, Hiệp hội thẻ cần tiếp tục làm tốt vai trò tổng hợp thông tin về thị
trường thẻ
3.3.4. Đối với ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thứ nhất, cần tăng cường đầu tư công nghệ, đặc biệt là các thiết bị thẻ và
mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ.
Thứ hai, ngân hàng BIDV cần triển khai toàn diện hoạt động kết nối các hệ
thống thẻ.
Thứ ba, BIDV cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro trong hoạt động
thanh toán thẻ bảo vệ quyền lợi của của khách hàng.
Thứ tư, BIDV cần hợp tác với các ngân hàng khác để đẩy nhanh quy trình
tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, không quá phụ thuộc vào quy trình chung của các
liên minh.
Thứ năm, đối với hệ thống công nghệ thông tin, BIDV cần cập nhật những
công nghệ mới nhất, tăng cường các biện pháp bảo mật.
Thứ sáu, BIDV cần sớm có phương án giải quyết các hạn chế như đã nêu
trong phần trước, cụ thể: BIDV cần có giải pháp cấp lại mật khẩu thẻ cho khách
hàng, BIDV cần chuyển thời gian kiểm kê giao dịch thanh toán hàng ngày sang nửa
đêm để không ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu giao dịch của khách hàng,…


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN



BùI THị QUỳNH THƠ

PHáT TRIểN hoạt động PHáT HàNH Và THANH TOáN THẻ
TạI sở GIAO DịCH III - NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
Cổ PHầN ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN VIệT NAM
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
PHƯƠNG

TS.

NGUYễN

Hà Nội - 2015

THị

HOàI


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế, hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam cũng từng bước đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Mặt khác, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại, để tồn tại và phát triển thì bên cạnh các dịch vụ truyền

thống, yêu cầu các ngân hàng phải phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại
nhằm mở rộng thị trường, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, nâng cao vị
thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ là một
trong những dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao,
đã có những bước tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiện ích của
khách hàng cũng như gia tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Vì vậy, để góp
phần đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ nhất thiết phải đẩy mạnh phát triển
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Tại Việt Nam, ngày càng nhiều ngân hàng tham gia cung cấp dịch vụ phát
hành và thanh toán thẻ. Không chỉ các ngân hàng thương mại trong nước mà cả các
chi nhánh ngân hàng nước ngoài với các thế mạnh về vốn, công nghệ và kinh
nghiệm. Các ngân hàng này không ngừng đưa ra các sản phẩm mới với nhiều tiện
ích và giá trị gia tăng nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, mở rộng mạng lưới
các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các kênh phân phối sản phẩm trên thị trường. Sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt để chiếm lĩnh thị trường
hấp dẫn này. Đặc biệt, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, nhiều lĩnh vực
quan trọng như thương mại điện tử, dịch vụ, du lịch, thanh toán trực tuyến… cũng
đạt tăng trưởng mạnh mẽ và ngày càng thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ. Mặc
dù tiềm năng phát triển của thị trường thẻ Việt Nam là vô cùng to lớn, tốc độ phát
triển bình quân từ 2004 đến nay đạt 200%/năm, con số này vẫn chưa thực sự tương
xứng với tiềm năng của thị trường thẻ Việt Nam.
BIDV luôn là một trong số những ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ trên thị trường Việt Nam. Là Sở Giao dịch duy nhất của


2

ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở Giao dịch III không chỉ
thành công trong mảng hoạt động ngân hàng bán buôn và ngân hàng đại lý, mà
còn từng bước phát triển và mở rộng hoạt động ngân hàng thương mại. Tuy

nhiên, do thành lập sau, lại hoạt động với chức năng đặc thù nên việc phát triển
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở Giao dịch III chưa bài bản, thiếu
toàn diện. Vì vậy yêu cầu đặt ra là cần có một chính sách toàn diện và các biện
pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ nhằm tăng sức cạnh
tranh của ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ tại Sở giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm đạt được ba mục đích sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, đánh giá thực trạng, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ tại Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn
2011 – 6 tháng năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như
thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và đánh giá các thông tin, số liệu thứ cấp
được chọn lọc. 


5. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại


3

Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở giao
dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển phát hành và thanh toán thẻ tại Sở giao dịch
III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1. Khái niệm thẻ
Theo Giáo trình Ngân hàng thương mại của tác giả Tô Ngọc Hưng (Nhà
xuất bản thống kê, 2009), thẻ thanh toán (hay còn gọi là thẻ) là phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt, sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền
mặt thông qua các máy đọc thẻ trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng ký kết giữa Ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Sự phát triển của thẻ thanh toán gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin
học trong lĩnh vực ngân hàng. Hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, thẻ thanh
toán trở thành công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng

bán lẻ của các ngân hàng thương mại.

1.1.2. Đặc điểm thẻ
Chứa nhiều yếu tố khoa học kĩ thuật hiện đại: Điều này là một mặt là ưu thế,
một mặt cũng là rào cản đối với người sử dụng thẻ thanh toán, nhất là đối với các
thị trường và phân khúc khách hàng có trình độ dân trí còn hạn chế, đồng thời gây
khó khăn cho quá trình chuyển giao công nghệ, quản lý, vận hành và giải quyết các
vấn đề phát sinh.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra cùng lúc: Khi khách hàng sử
dụng thẻ cũng là lúc đơn vị cung cấp thực hiện các quy trình, nghiệp vụ, vận hành
hệ thống công nghệ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Khó kiểm tra chất lượng khi cung cấp cho khách hàng: Do kết quả phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, trong đó ngoài năng lực của tổ chức cung cấp sản phẩm thẻ
còn có điều kiện khác như đơn vị cung cấp thứ 3 (đường truyền, máy móc, dịch vụ
bảo hành, bảo trì...).
Tính cạnh tranh của sản phẩm thẻ phụ thuộc rất lớn vào các sản phẩm đi


5

kèm khác: Do nhu cầu của khách hàng rất da dạng cho nên dịch vụ thẻ thường được
cung cấp trong cùng một gói sản phẩm tổng hợp đến với khách hàng. Trong đó
thường gắn liền với sản phẩm tài khoản tiền gửi đối với thẻ ghi nợ và tài khoản tiền
vay đối với thẻ tín dụng và dịch vụ thanh toán... Chính vì vậy, việc phát triển và đa
dạng của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tính cạnh
tranh của sản phẩm thẻ.
Tính đồng nhất cao: Không giống như các sản phẩm, dịch vụ khác, sản phẩm
thẻ mang tính đồng nhất cao, sự khác biệt hoá sản phẩm giữa các ngân hàng trong
cùng một khu vực địa lý là có nhưng không nhiều. Vì vậy, bên cạnh việc cung cấp
sản phẩm có nhiều tính năng đến khách hàng thì để có thể tạo nên sự khác biệt so

với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức phát hành thẻ cần phải đặc
biệt quan tâm đến các yếu tố khác như mẫu mã, thương hiệu...
Để có thể phát triển sản phẩm thì tính hợp tác là rất quan trọng. Đó là sự
hợp tác giữa Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ và Đơn vị chấp
nhận thẻ do đặc điểm nhu cầu thanh toán là chủ thể tham gia đa dạng (hầu hết các
thành phần trong nền kinh tế đều tham gia vào quá trình thanh toán), phạm vi về
mặt địa lí ngày càng mở rộng (từ việc thanh toán chỉ trong một khu vực như chợ,
siêu thị... thì ngày nay, với sự phát triển của thương mại quốc tế thì việc sử dụng thẻ
đã vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia). Mặt khác, tính chất của các giao dịch thanh
toán ngày càng phức tạp, không chỉ đơn thuần là các giao dịch trao đổi hàng hóa
thông thường mà nó có phát triển lên thành các giao dịch kinh tế với việc phát sinh
các trách nhiệm và quyền lợi đi kèm. Chính vì vậy để có thể đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu đó, điều tất yếu là các tổ chức phát hành và cung cấp dịch vụ thẻ cần phải
liên kết với nhau và với các chủ thể thanh toán khác để tạo nên một thị trường
chung, đảm bảo quá trình thanh toán thông suốt, minh bạch và hợp pháp.

1.1.3. Phân loại thẻ
Có nhiều cách để phân loại thẻ, tùy theo tiêu thức phân loại, thẻ thanh toán
được chia thành các loại khác nhau:
* Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ
- Thẻ nội địa: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ phát hành để giao dịch


6

trong phạm vi một nước. Đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Hoạt động của loại thẻ
này chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành, từ phát hành, xử lý trung
gian cho đến thanh toán.
- Thẻ quốc tế: Là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế thuộc Hiệp
hội thẻ quốc tế do các ngân hàng và tổ chức phát hành thẻ phát hành trên phạm vi thế

giới. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ
các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc máy ATM có mang biểu tượng chấp nhận thanh toán thẻ
đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ phải được chấp nhận làm thành
viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ một cách chặt chẽ các quy định phát hành và
thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ đó ban hành. Thẻ quốc tế có thể sử dụng ngoại tệ để
thanh toán, đồng thời được hỗ trợ quản lý trên khắp thế giới bởi các tổ chức thẻ lớn
hoạt động thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, thẻ quốc tế rất được ưa chuộng và ngày càng
phổ biển.
* Căn cứ theo tính chất thanh toán của thẻ
- Thẻ tín dụng (credit card): Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán cho phép
nguời sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau. Chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín
dụng tuần hoàn được cấp và thanh toán các khoản dư nợ, lãi và phí phát sinh theo
quy định. Tính chất tín dụng của thẻ thể hiện ở việc chủ thẻ được ứng trước một hạn
mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất
định. Vì vậy, thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của
chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Điều này thể hiện tính chất tuần hoàn của
thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng chi trả từng khách hàng. Khả năng chi trả được xác định
dựa trên nhiều tiêu chí như: thu nhập, chức vụ, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan
hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của khách hàng.
- Thẻ ghi nợ (debit card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của chủ thẻ mở tại


7

một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng kết nối
với số dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng

hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hoặc thực hiện các giao dịch
liên quan tới tài khoản tại các máy ATM. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ
cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng
không diễn ra hoạt động tín dụng, khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng
đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ
có thể thay thể tiền mặt để thanh toán, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ
tín dụng.
*Căn cứ theo đặc tính kỹ thuật
Thẻ băng từ: Là loại thẻ mà toàn bộ thông tin về chủ thẻ được mã hóa trong
dải băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ từ đang chiếm phần lớn trong số thẻ đang được
sử dụng trên thị trường. Thẻ từ có nhược điểm là số lượng các thông tin được mã
hóa không nhiều và mang tính chất cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã
hóa an toàn, dễ bị ăn cắp thông tin và lợi dụng để làm thẻ giả hoặc thực hiện các
giao dịch giả mạo gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng.
- Thẻ điện tử có gắn bộ vi xử lý chip: Là loại thẻ hiện đại, ngoài dải băng từ
thì thông tin còn được mã hóa trong một con chíp điện tử ở mặt trước của thẻ. Đây là
thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện
tử có cấu tạo như một máy tính cho phép mã hóa thông tin khách hàng và tài khoản,
tính bảo mật của loại thẻ này là rất cao. Tuy nhiên cũng vì thế mà thẻ và hệ thống
máy móc chấp nhận loại thẻ có giá thành cao, do đó chưa được sử dụng phổ biến như
thẻ từ dù các tổ chức thẻ quốc tế luôn khuyến khích các ngân hàng thành viên phát
hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm hạn chế rủi ro do giả mạo thẻ.
Ngoài ra, người ta còn có thể phân loại thẻ thanh toán theo mục đích và đối
tượng sử dụng thẻ (thẻ trả lương, thẻ sinh viên, ...), theo hạn mức của thẻ (hạng
thường, hạng sang, ...),...

1.1.4. Vai trò
Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, thẻ thanh toán ngày càng



8

khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những tính năng ưu việt của nó
so với các phương tiện thanh toán khác.

1.1.4.1. Đối với người sử dụng thẻ
• Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán:
Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn
các phương tiện thanh toán khác. Khách hàng có thể thấy rõ điều này khi đi du lịch
hay công tác nước ngoài. Thẻ thanh toán như Visa, MasterCard được chấp nhận
trên toàn thế giới. Điều này có nghĩa là, khi dự định ra nước ngoài, thay vì phải
chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, khách hàng có thể mang theo thẻ
để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
• Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay cả trước, trong và sau
chuyến đi. Với tiền mặt, khách hàng phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu và
đến ngân hàng làm thủ tục để mua ngoại tệ trước chuyến đi. Khi trở về, nếu chưa sử
dụng hết số tiền trên, hoặc khách hàng lại phải mất thời gian và chi phí để đến ngân
hàng làm thủ tục bán lại hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ số tiền đó lại cho
lần sử dụng sau.
Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Với thẻ tín dụng, chủ thẻ được
phép chi tiêu trước, trả tiền sau; bên cạnh đó tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào
chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Như vậy, không những giúp người sử
dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn giúp tiết tiệm thời gian và hạn chế được rủi ro.
• Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Thẻ thanh toán là một nguồn tín dụng tức thời giúp cho chủ thẻ không phải
đến ngân hàng vay vốn khi phát sinh nhu cầu mua hàng hóa đột xuất. Hơn thế nữa,
chủ thẻ chỉ phải thanh toán khi đến hạn thanh toán (tối đa 45 ngày) mà ko mất bất
kỳ chi phí lãi nào; hoặc chủ thẻ có thể thanh toán phần tối thiểu, số còn lại có thể
trả sau.

• Rút tiền mặt và thanh toán điện tử
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ


×