Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất các trường thành viên đại học quốc gia thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.43 KB, 40 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
**********

HOÀNG HÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CÁC TRƯỜNG THÀNH VIÊN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số:

62140103

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2016


Công trình được hoàn thành tại:

2

Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS Huỳnh Trọng Khải
Hướng dẫn 2: TS Vũ Thái Hồng

Phản biện 1:


Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa
học TDTT vào hồi:…… ….giờ……….ngày……..tháng….....năm………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1.Thư viện Viện Khoa học TDTT.
2.Thư viện Quốc gia Việt Nam.


3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Hoàng Hà, Huỳnh Trọng Khải (2016), “Thực trạng thể chất nữ sinh viên năm thứ

nhất Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học, (18),Trường Đại
học Đồng Tháp, tr. 35-39.
2. Hoàng Hà, Trần Thu Lệ, Huỳnh Trọng Khải (2016), Thực trạng thể chất nam sinh

viên năm thứ nhất Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học thể
thao, (1), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, tr 152-156.

A.

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN


4


1. PHẦN MỞ ĐẦU
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm đào tạo đại học, sau
đại học và nghiên cứu khoa học – công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao,
đạt trình độ tiên tiến, làm nồng cốt cho hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế – xã hội. Thực tế hiện nay, công tác GDTC ở các trường thuộc Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh còn kém hiệu quả. Việc thực hiện giảng dạy
chương trình GDTC theo qui định của các trường còn có sự khác biệt, không thống
nhất, do các điều kiện chủ quan lẫn khách quan của mỗi trường.
Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác Giáo dục thể chất
các trường thành viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục đích: Nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
đại học của các trường thành viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Thực trạng công tác giáo dục thể chất của các trường thành viên Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục
thể chất các trường thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục
thể chất của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã cung cấp thông tin chính xác về thực trạng công tác GDTC tại các

trường thành viên ĐHQG-HCM về các điều kiện đảm bảo (cơ sở vật chất, đội ngũ,
chương trình, quan tâm của Ban giám hiệu), về ý kiến góp ý, tham luận của giảng viên,

cán bộ quản lý và sinh viên thông qua hội thảo khoa học và thể chất của sinh viên.


5

Luận án đã xây dựng được thang đo đánh giá của SV, giảng viên, cán bộ quản lý về
công tác GDTC cho các trường thành ĐHQG-HCM.
Luận án đã xây dựng được 6 giải pháp và 24 biện pháp phù hợp nâng cao chất
lượng công tác GDTC tại các trường thuộc ĐHQG-HCM là: Giải pháp về thông tin
tuyên truyền (3 biện pháp); Giải pháp về cơ chế, chính sách (4 biện pháp); Giải pháp
về cơ cấu, tổ chức (2 biện pháp); Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
(4 biện pháp); Giải pháp về đội ngũ (6 biện pháp) và Giải pháp về chương trình
GDTC (chính khóa, ngoại khóa) (5 biện pháp).
Luận án đã xây dựng được chương trình GDTC mới đã đáp ứng tốt nhu cầu của
sinh viên và phù hợp với điều kiện thực tiễn là cung cấp các kiến thức về GDTC
phương pháp tập luyện TDTT; trang bị kỹ thuật các môn thể thao; giúp sinh viên
nâng cao sức khỏe (thể lực); đa dạng, phong phú giúp sinh viên lựa chọn theo sở
thích; giờ học có mật độ vận động cao; thời lượng chương trình phù hợp và đúng
theo qui định của Bộ GD&ĐT và phân bổ số tiết ở mỗi học kỳ là hợp lý.
3.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 140 trang gồm: Phần mở đầu (3 trang); Chương 1 -

Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu (40 trang); Chương 2 - Đối tượng, phương pháp
và tổ chức nghiên cứu (7 trang); Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (87
trang); Kết luận – kiến nghị (3 trang). Trong luận án có 39 bảng, 30 biểu đồ. Ngoài ra,
luận án sử dụng 86 tài liệu tham khảo và 9 phụ lục.
B.


NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương tổng quan luận án trình bày 7 nội dung là: Quan điểm, đường lối của
Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, Vai trò GDTC
đối với mục tiêu giáo dục con người toàn diện, Công tác GDTC và thể thao trong
trường học, Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDTC cho SV, Đặc điểm tâm sinh lý
và phát triển thể lực lứa tuổi 18 – 22, Giới thiệu về ĐHQG-HCM và Một số công trình
nghiên cứu có liên quan cò thể tốm tắt như sau:


6

Trong từng giai đoạn lịch sử Thể dục thể thao nói chung và công tác giáo dục thể
chất và thể thao trường học nói riêng được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và
được xác định là một bộ phận không thể thiếu góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước. Vấn đề giáo dục thể chất và hoạt động thể thao cho cho sinh viên
là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển con người toàn
diện, đó là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
Mục tiêu của giáo dục thể chất nhằm xây dựng và hình thành các kỹ năng vận
động cơ bản cho người học, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa và rèn luyện tinh thần
tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành mạnh, giáo
dục tinh thần tự giác học tập, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe,
chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc, phát triển hài hòa về thể chất
góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho
con người.
Để phát triển toàn diện và khoa học thể chất cần quan tâm đền các yếu tố tác
động đến công tác giáo dục thể chất của sinh viên các trường thành viên Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh gồm: con người (đội ngũ giáo viên, người học); cơ chế
chính sách và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo; cơ sở vật chất trang thiết bị; chương

trình giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại khóa; các phong trào hoạt động thể thao và
các giải thi đấu thể thao sinh viên.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC các trường thành viên Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Khách thể nghiên cứu:
Khách thể kiểm tra thực trạng thể chất 1232 Sinh viên (590 nữ) các trường thành
viên ĐHQG-HCM gồm: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn: 318 SV (194 nữ); Đại


7

học Khoa học tự nhiên: 248 SV (114 nữ); Đại học Bách khoa: 335 SV (66 nữ); Đại học
Kinh tế Luật: 331 SV (216 nữ).
Khách thể thực nghiệm gồm 460 sinh viên (208 nữ) khóa 2013 trường
ĐHKHXH&NV được chia làm 9 nhóm chia theo nội dung và giới tính, trong đó có 7
nhóm thực nghiệm và 2 nhóm đối chứng.
Khách thể phỏng vấn: 10 chuyên gia và 20 giảng viên giảng dạy GDTC của các
trường thành viên ĐHQG-HCM; 1228 sinh viên (687 nam và 541 nữ); 350 sinh viên
(152 nữ) khóa 2013 trường ĐHKHXH&NV đã học xong chương trình thực nghiệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, Phương pháp phỏng vấn tọa đàm,
Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương Pháp kiểm tra Y học (Phương Pháp kiểm tra
chức năng, Phương pháp nhân trắc học), Phương pháp thực nghiệm sư phạm và
Phương pháp toán học thống kê.
2.2 Tổ chức nghiên cứu


2.3.1 Địa điểm nghiên cứu
Viện khoa học TDTT Việt Nam, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ
Chí Minh, Đại học Khoa học tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa TP. Hồ
Chí Minh, Đại học Kinh tế Luật TP. Hồ Chí Minh và Đại học Sư phạm Thể dục thể
thao TP. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất của các trường thành viên Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo
Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ở Đại học Quốc gia cơ bản đáp
ứng được nhu cầu giảng dạy GDTC và hoạt động TDTT cho sinh viên; trong đó trường
ĐHBK đáp ứng được 90%, ĐHKHTN và ĐHKHXH&NV 80% và trường ĐH KTL
đáp ứng được 20%. Trang thiết bị và dụng cụ giảng dạy thì hầu hết các trường đều đáp
ứng yêu, cầu chỉ có trường Đại học Kinh tế Luật là không đầy đủ.


8

Về số lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy của Đại học Quốc gia còn thiếu rất nhiều
về lực lượng chuyên môn để giảng dạy môn Giáo dục thể chất (chỉ có có 1 tiến sĩ, 21
thạc sĩ và 8 cử nhân phải đảm nhận cho hơn 51.649 sinh viên đại học chính quy, 3.943
sinh viên cao đẳng chính quy).
Căn cứ vào quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển Thể dục, Thể thao Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030" cho thấy: Căn cứ vào quyết định trên và số lượng
sinh viên của các trường ĐHQG-HCM cho thấy rất thiếu diện tích cho tập luyện TDTT,
chỉ ĐH BK cơ bản đáp ứng được nhu cầu trên; về đội ngũ chỉ có trường
ĐHKHXH&NV là đảm bảo về số lượng giảng viên GDTC theo qui định và cả
ĐHQG-HCM chỉ có 1 tiến sĩ.
Đội ngũ giảng viên chỉ có 01 trình độ tiến sĩ nên các hoạt động khoa học hầu như

rất ít và không có do giảng viên phải tập trung cho công tác giảng dạy. Thực tế cho
thấy trường ĐHBK trung bình 1 giảng viên phải dạy khoảng 800 tiết/năm; trường
ĐHKHTN là 940 tiết/năm và ĐHKHXH&NV là 630 tiết/năm.
Chương trình giáo dục thể chất theo qui định của Bộ ở các trường thuộc ĐHQGHCM còn có sự khác biệt khá lớn, chưa đồng bộ, vì nhiều lý do các trường đã chủ
động xây dựng chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế ở trường mình. Trong
đó, trường ĐH KHXH&NV thực hiện đúng thời lượng và nội dung chương trình
GDTC theo qui định của Bộ GD&ĐT (150 tiết); các trường ĐH BK và ĐH KHTN chỉ
có 90 tiết và nội dung cũng không thống nhất, trường ĐH BK chia làm hai giai đoạn,
giai đoạn 1 học 30 tiết (điền kinh – thể dục) và giai đoạn 2 học 60 tiết tự chọn các
môn (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn và cờ). Trường ĐH KHTN không chia
các giai đoạn toàn bộ chương trình GDTC 90 tiết đều học tự chọn các môn (bóng đá,
bóng chuyền, bóng rổ và cầu lông). Qua phân tích trên cho thấy ĐHQG-HCM cần có
một chương trình GDTC chuẩn thống nhất và theo đúng qui định của Bộ GD&ĐT.


9

Về chương trình giảng dạy ngoại khóa hầu hết các trường đều chọn bóng đá và
bóng chuyền. Trong đó trường ĐHKHXH&NV và trường ĐHBK có chương trình
ngoại khóa phong phú với 5 môn thể thao; trường ĐHKHTN và trường ĐHKTL thì
chương trình ngoại khóa chỉ có 3 môn. Hầu hết các chương trình ngoại khóa chỉ dành
cho các đội tuyển TDTT có huấn luyện viên, còn các CLB sinh hoạt chủ yếu là tự
phát và không có người hướng dẫn
Nhìn chung các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC tại các trường thuộc
ĐHQG-HCM còn nhiều khó khăn, bất cập, thiếu thốn về sân bãi, trang thiết bị dụng
cụ; đội ngũ thiếu về số lượng, trình độ và nghiệp vụ sư phạm không cao; về chương
trình thời lượng chưa theo qui định của Bộ GD&ĐT, nội dung chưa đa dạng, phong
phú và mật độ vận động trong giờ học GDTC chưa cao; Ban giám hiệu các trường rất
quan tâm.
Thực trạng về thể chất của sinh viên tại các trường Đại học quốc gia Thành phố

Hồ Chí Minh
* So sánh thể chất nam SV các trường thuộc ĐHQG-HCM với nam sinh viên TP.
Hồ Chí Minh và TBTCVN 19 tuổi được trình bày tại bảng 3.7
Số liệu bảng 3.7 cho thấy thể chất của nam sinh viên ĐHQG-HCM tốt hơn
TBTCVN 19 tuổi ở chiều cao đứng, cân nặng, BMI, công năng tim, nằm ngửa gập bụng
trong 30 giây; tương đương ở bật xa tại chỗ và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở các chỉ
tiêu chạy 30 m XPC, chạy con thoi 4 x 10m, lực bóp tay thuận và chỉ tiêu dẻo gập thân.
Thể chất của nam sinh viên ĐHQG-HCM tốt hơn SV TP.HCM ở chiều cao đứng,
cân nặng, BMI, công năng tim và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở chỉ tiêu dẻo gập thân,
bật xa tại chỗ và chạy con thoi 4x10m.
* So sánh thể chất nữ SV các trường thuộc ĐHQG-HCM với SV TP. Hồ Chí
Minh và TBTCVN 19 tuổi được trình bày tại bảng 3.8.


Bảng 3.7. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất nam sinh viên
ĐHQG-HCM với nam sinh viên TP.Hồ Chí Minh 19 tuổi và TBTCVN 19 tuổi
SV ĐHQG
TT

Chỉ tiêu

N = 642
X

S

TBTCVN
X

D1


SV TP.HCM
X

t1

t2

D2

1

Chiều cao đứng
167.50 6.01 164.87 1.59
(cm)

164.31

1.94

10.49

12.72

2

Cân nặng (kg)

56.30


7.18

53.16

5.91

53.62

5.00

10.50

8.96

3

Chỉ số BMI

20.06

2.24

19.55

2.60

19.85

1.05


5.43

2.22

4

Công năng tim

10.99

2.17

13.20 -16.73

12.41

11.43

24.39

15.67

5

Dung tích sống

2.85

0.48


-

-

-

-

-

-

6

Chạy 30 m
XPC (s)

5.00

0.38

4.85

3.13

-

-

9.65


-

7

Bật xa tại chỗ
(cm)

218.73 20.53 218.00 0.33

227.70

-3.94

0.85

10.48

8

Dẻo gập thân
(cm)

10.47

4.68

13.00 -19.45

13.26


21.03

12.94

14.27

9

Nằm ngửa gập
bụng trong 30” 20.59
(lần)

3.58

20.00

2.96

-

-

3.96

-

10

Chạy con thoi

(s)

0.82

10.59

2.21

10.23

5.80

6.81

17.30

11

Chạy 5 phút tùy
956.65 133.55 954.00 0.28
sức (m)

918.40

4.16

0.48

6.87


12

Lực bóp tay
(KG)

-

-

13.97

-

10.82

41.41

5.20

44.44 -6.82

Bảng 3.8. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất nữ sinh viên
ĐHQG-HCM với nữ sinh viên TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19 tuổi


SV ĐHQG

T
T


1

Chỉ tiêu

N = 590
X

S

TBTCVN
X

D1

SV TP.HCM
X

t1

t2

11.27

1.82

D2

Chiều cao đứng
156.45 5.43 153.66 1.82 156.00 0.29
(cm)


2 Cân nặng (kg)

47.59 5.44 45.77 3.97 46.43 2.49

7.32

4.66

3 Chỉ số BMI

19.44 1.97 19.48 0.22 19.05 2.04

0.47

4.32

4 Công năng tim

11.45 2.50 14.04 18.42 12.71 9.88

22.67

11.01

5 Dung tích sống

1.96

0.37


-

-

-

-

-

-

6.34

0.56

6.19

2.44

-

-

5.88

-

6


Chạy 30 m XPC
(s)

7

Bật xa tại chỗ
(cm)

166.94 15.81 159.00 4.99 173.00 3.50

11.01

8.41

8

Dẻo gập thân
(cm)

11.07 5.17 13.00 14.87 12.27 9.81

8.20

5.10

13.27 3.24 12.00 10.62

8.62


-

10 Chạy con thoi (s) 12.26 0.81 12.62 2.89 12.04 1.79

9.83

5.81

11

Chạy 5 phút tùy
730.58 90.21 729.00 0.22 732.10 0.21
sức (m)

0.39

0.37

12

Lực bóp tay
(KG)

8.30

-

Nằm ngửa gập
9 bụng trong 30”
(lần)


27.74 3.73 29.15 4.84

-

-

-

-


12

Số liệu trong bảng 3.8 cho thấy: Thể chất của nữ sinh viên ĐHQG-HCM tốt
hơn TBTCVN 19 tuổi ở chiều cao đứng, cân nặng, công năng tim, nằm ngửa gập
bụng trong 30 giây và bật xa tại chỗ; tương đương ở chỉ số BMI, chạy con thoi 4 x
10m và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở các chỉ tiêu chạy 30 m XPC, lực bóp tay
thuận và chỉ tiêu dẻo gập thân.
Thể chất của nữ sinh viên ĐHQG-HCM tốt hơn nữ SV TP.HCM ở cân nặng,
BMI và công năng tim; tương đương ở chiều cao đứng và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn
ở chỉ tiêu dẻo gập thân, bật xa tại chỗ và chạy con thoi 4 x 10m.


Đánh giá thể chất SV các trường thuộc ĐHQG-HCM theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (bảng 3.9, 3.10).
Số liệu tại bảng 3.9 cho thấy kết quả xếp loại theo từng chỉ tiêu và xếp loại thể
lực nam sinh viên năm thứ nhất ĐHQG-HCM theo qui định 53/2008/BGD&ĐT loại
tốt có 130 SV, chiếm tỷ lệ 20.25%; loại đạt có 165 SV, chiếm tỷ lệ 25.70% và loại
không đạt có 347 SV, chiếm tỷ lệ 54.05%.

Số liệu tại bảng 3.10 cho thấy kết quả xếp loại theo từng chỉ tiêu và xếp loại thể
lực nữ SV năm thứ nhất ĐHQG-HCM theo qui định 53/2008/BGD&ĐT loại tốt có 10
sinh viên, chiếm tỷ lệ 1.69%; loại đạt có 22 SV, chiếm tỷ lệ 3.73% và loại không đạt có
558 SV, chiếm tỷ lệ 94.58%.
Bảng 3.9. Đánh giá thể lực nam sinh viên ĐHQG-HCM theo qui định
53/2008/BGD&ĐT
Lực bóp Nằm ngửa
Chạy Chạy con Chạy 5
Bật xa tại
tay thuận gập bụng
30m XPC thoi 4 x phút tùy
chỗ (cm)
(kg)
(lần/30 gy)
(gy)
10m (gy) sức (m)
> 47,5
≥ 41,4
86
Tốt
13.39%
Sinh viên
238
ĐHQGĐạt
37.04%
HCM
Khôn
318
g đạt 49.57%


Quy định
BGD&ĐT

Tốt
Đạt

> 22
≥ 17
263
41.04%
295
45.91%
84
13.04%

> 225
≥ 207
230
35.83%
241
37.57%
171
26.61%

< 4,70
≤ 5,70
145
22.61%
470
73.22%

27
4.17%

< 11,75
≤ 12,40
557
86.78%
67
10.43%
18
2.78%

> 1060
≥ 950
144
22.43%
201
31.30%
297
46.26%

Thể lực
SV

130
20.25%
165
25.70%
347
54.05%



13

Bảng 3.10. Đánh giá thể lực nữ sinh viên năm thứ nhất ĐHQG-HCM theo qui
định 53/2008/BGD&ĐT

Quy định
BGD&Đ
T

Lực bóp
tay thuận
(kg)

Nằm ngửa
gập bụng
(lần/30 gy)

Tốt

> 31,6

> 19

> 169

Đạt

≥ 26,7


≥ 16

80
13.51%
288
48.86%
222
37.63%

25
4.16%
108
18.30%
457
77.55%

Tốt
Sinh viên
ĐHQGHCM

Đạt
Khôn
g đạt

Chạy con
thoi 4 x
10m (gy)

Chạy 5

phút tùy
sức (m)

< 5,70

< 12,00

> 940

≥ 153

≤ 6,70

≤ 13,00

≥ 870

289
48.86%
175
29.73%
126
21.41%

59
9.98%
403
68.40%
128
21.62%


233
39.50%
238
40.33%
119
20.17%

14
2.29%
26
4.57%
550
93.14%

Bật xa tại Chạy 30m
chỗ (cm) XPC (gy)

Thể lực
SV

10
1.69%
22
3.73%
558
94.58%

3.1.2. Đánh giá của sinh viên về công tác giáo dục thể chất
Kiểm định tính hợp lệ và độ tin cậy của phiếu phỏng vấn

Như ta biết nghiên cứu định lượng thì người nghiên cứu sử dụng các thang đo
lường chính xác khác nhau và có độ tin cậy cao. Để kiểm định độ tin cậy của thang đo
trên luận án tiến hành theo 3 bước sau:
Bước 1: Dự thảo mẫu phiếu hỏi sơ bộ ban đầu.
Bước 2: Điều chỉnh mẫu phiếu hỏi thang đo và xác định hình thức trả lời
Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của phiếu hỏi
Qua 3 bước trên cho thấy bảng hỏi của luận án có 5 mục hỏi có hệ số tương quan
biến tổng của các biến lớn hơn 0.3, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.786 cho
thấy thang đo có độ tin cậy cao. Do đó luận án đã xác định được 05 mục hỏi trên cho
phần trở ngại, khó khăn trong việc học GDTC.
Thực trạng công tác giáo dục thể chất qua khảo sát sinh viên
Luận án tiến hành khảo sát trên 1228 sinh viên thuộc 4 trường của ĐHQG-HCM,
thu được kết quả ở bảng 3.20.
Số liệu tại bảng 3.20 cho thấy: sinh viên đánh giá chương trình ngoại khóa thấp
nhất với (trung bình = 2.45) tiếp đến là chương trình GDTC chính khóa (trung bình =
2.71) mức giữa trung bình và yếu; sinh viên đánh giá cao nhất về đội ngũ (trung bình
= 3.46) và cơ sở vật chất (trung bình = 3.39) giữa mức trung bình và khá. Trong tất cả
các mục hỏi được khảo sát thì mục hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa được sinh


Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn sinh viên của các trường ĐHQG-HCM đánh giá
thực trạng công tác giáo dục thể chất
Công tác giáo dục thể chất

Trung Độ lệch
bình chuẩn
2,71

2


Về chương trình giáo dục thể chất chính khóa
Cung cấp các kiến thức về GDTC, phương pháp tập
luyện TDTT
Trang bị kỹ thuật các môn thể thao

3

Nâng cao sức khỏe (thể lực)

3,07

,703

4

Đa dạng, phong phú

2,45

,524

5

Mật độ vận động trong giờ học

2,54

,579

6


Thời lượng chương trình (tổng số tiết)

2,81

,568

7

Phân bổ số tiết ở mỗi học kỳ

2,96

,671

Giáo dục thể chất ngoại khóa

2,45

8

Nội dung chương trình

2,39

,569

9

Hình thức tổ chức hoạt động


2,38

,607

10 Phong trào TDTT của nhà trường

2,59

,652

Về cơ sở vật chất, trang thiết bị

3,39

1

2,45

,610

2,69

,528

11 Số lượng sân bãi

3,28

,485


12 Chất lượng sân bãi

3,34

,499

13 Vệ sinh và an toàn của sân bãi

3,42

,524

14 Số lượng trang thiết bị, dụng cụ

3,47

,520

15 Chất lượng trang thiết bị, dụng cụ

3,44

,515

Về đội ngũ giảng viên

3,46

16 Phương pháp giảng dạy của giảng viên


3,45

,523

17 Trình độ của giảng viên

3,48

,517

18 Nghiệp vụ sư phạm của giảng viên

3,44

,522


15

viên đánh giá thấp nhất (trung bình = 2.38) gần mức yếu và cao nhất là mục hỏi trình
độ giảng viên (trung bình = 3.48) giữa mức trung bình và mức khá.
Thực trạng khó khăn, trở ngại, mục đích, sự quan tâm về học phần giáo dục thể chất
qua khảo sát sinh viên được trình bày tại bảng 3.23, 3.24 và 3.25
Kết quả khảo sát cho thấy: về các điều kiện đảm bảo: Nội dung chương trình
không đa dạng, hấp dẫn; giờ học nhàm chán, thiếu hứng thú, mật độ vận động không
cao được SV đánh giá trên mức ảnh hưởng (trung bình = 4.20); về bản thân SV được
đánh giá ở mức không ảnh hưởng đến bình thường (trung bình = 2.59); trong đó hai
mục hỏi sợ đau hoặc mắc phải chấn thương và không có kinh phí được SV đánh giá
mức trên trung bình; còn hai mục hỏi không đủ sức khỏe (trung bình = 1.44) gần mức

không ảnh hưởng và không thích tham gia hoạt động TDTT được đánh giá gần mức
không ảnh hưởng (trung bình = 2.24).
Kết quả khảo sát tại bảng 3.24 cho thấy mục đích cao nhất của SV khi tham gia
học GDTC là đủ điều kiện tốt nghiệp với 473 SV chiếm 38.5%; kế đến là rèn luyện
sức khỏe với 294 SV chiếm 23.9%, mở rộng giao tiếp là 19.9%, rèn luyện phẩm chất
ý chí 16.0% và khác là 1.7%.
Kết quả khảo sát tại bảng 3.25 cho thấy mối quan tâm cao nhất của SV khi tham
gia học GDTC là nội dung chương trình với 530 SV chiếm 43.2%; kế đến là cơ sở vật
chất với 293 SV chiếm 23.9%, phương pháp giảng dạy là 11.9%, trình độ giảng viên
11.8%, thời gian đào tạo 8.1% và khác là 1.1%.
Tổ chức hội thảo khoa học
Để làm rõ hơn thực trạng công tác GDTC các trường thành viên ĐHQG-HCM tôi tổ
chức Hội thảo khoa học “Công tác Giáo dục thể chất: giá trị, thực trạng và giải pháp”
vào ngày thứ tư, ngày 11 tháng 9 năm 2013, tại Hội trường D, Trường ĐHKHXH&NV
với sự chủ trì của PGS.TS Võ Văn Sen – Hiệu trưởng Trường ĐH HKHXH&NV và
PGS.TS Đỗ Vĩnh – Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Quốc Tế Hồng Bàng.
Hội thảo có: 305 người tham dự và 26 bài viết đăng trong kỷ yếu.
Ban tổ chức đã chọn 8 báo cáo tại hội thảo.


Bảng 3.23. Kết quả khảo sát về những trở ngại, khó khăn của
SV khi học GDTC

1

2
3
4
5


Trở ngại, khó khăn

Trung bình

Về các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC
Nội dung chương trình không đa dạng, hấp dẫn;
Giờ học nhàm chán, thiếu hứng thú, mật độ vận
động không cao
Về bản thân sinh viên
Không thích tham gia các hoạt động TDTT
Không đủ sức khỏe
Sợ đau hoặc mắc phải chấn thương
Không có kinh phí

4.20

Độ lệch
chuẩn

4.20

.590

2.59
2.24
1.44
3.44
3.22

.424

.496
.496
.757

Bảng 3.24. Mục đích của SV tham gia học GDTC
1
2
3
4
5

Mục đích
Rèn luyện sức khỏe
Rèn luyện các phẩm chất ý chí
Mở rộng giao tiếp
Đủ điều kiện tốt nghiệp
Khác
Tổng

Tổng số
294
196
244
473
21
1228

Tỷ lệ %
23.9
16.0

19.9
38.5
1.7
100

Bảng 3.25. Mối quan tâm của SV tham gia học GDTC
1
2
3
4
5
6

Quan tâm
Nội dung chương trình
Cơ sở vật chất, sân bãi
Phương pháp giảng dạy
Trình độ giảng viên
Thời gian đào tạo
Khác
Tổng

Tổng số
530
293
146
145
100
14
1228


Tỷ lệ %
43.2
23.9
11.9
11.8
8.1
1.1
100


17

Kết quả hội thảo cho thấy thực trạng công tác GDTC tại các trường thuộc
ĐHQG TP.HCM còn nhiều khó khăn, bất cập, thiếu thốn về sân bãi, trang thiết bị dụng
cụ; Đội ngũ tuy có cố gắng nhưng vẫn thiếu về số lượng, trình độ và nghiệp vụ sư
phạm không cao; Về chương trình thời lượng chưa theo qui định của Bộ GD & ĐT, nội
dung chưa đa dạng, phong phú và mật độ vận động trong giờ học GDTC chưa cao.
3.2. NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
GDTC CÁC TRƯỜNG THÀNH VIÊN CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH.

3.2.1. Cơ sở lý luận đề xuất giải pháp
3.2.1.1. Cơ sở pháp lý để đề xuất giải pháp
Cơ sở pháp lý để đề xuất giải pháp dựa trên quan điểm, đường lối lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và công tác GDTC nói
riêng được quán triệt trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết đã được ban hành, quy chế tổ
chức và hoạt động của ĐHQG-HCM, chiến lược phát triển ĐHQG-HCM đến 2015.
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn để lựa chọn các giải pháp
Căn cứ vào thực trạng công tác GDTC tại các trường thuộc ĐHQG-HCM về thực
trạng các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC như cơ sở vật chất, đội ngũ, chương trình

và mối quan tâm của lãnh đạo nhà trường; về thực trạng, khó khăn, trở ngại, mục đích và
mối quan tâm của SV và kết quả hội thảo khoa học.
3.2.1.3. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp: Tính mục tiêu, đảm bảo tính hệ
thống, đảm bảo tính đồng bộ, đảm bảo tính kế thừa và bổ sung, đảm bảo tính thực tiễn
và đảm bảo tính khả thi.
3.2.2. Xây dựng nội dung các giải pháp
Trên cơ sở pháp lý, thực tiễn và nguyên tắt nêu trên, nghiên cứu từng bước hoàn
thiện và kiện toàn hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV
các trường thuộc ĐHQG-HCM gồm 6 giải pháp. Tiến hành xây dựng phiếu và phỏng
vấn 10 chuyên gia (08 là cán bộ quản lý Bộ môn GDTC của các trường thuộc ĐHQG-


Bảng 3.29. Kết quả phỏng vấn các biện pháp nâng cao chất lượng
công tác GDTC của ĐHQG-HCM

TT

Test

CBQL
(n = 10)
Mean
Std.

Giảng viên
(n = 20)
Mean
Std.

Giải pháp về thông tin tuyên truyền

1 Biện pháp 1
4.40
.516
4.35
2 Biện pháp 2
4.20
.422
4.25
3 Biện pháp 3
4.20
.422
4.15
Giải pháp về cơ chế, chính sách
4 Biện pháp 1
4.80
.422
4.75
5 Biện pháp 2
4.60
.516
4.60
6 Biện pháp 3
4.80
.422
4.85
7 Biện pháp 4
4.40
.516
4.50
Giải pháp về cơ cấu, tổ chức

8 Biện pháp 1
4.90
.316
4.95
a
9 Biện pháp 2
5.00
.000
5.00
Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
10 Biện pháp 1
4.80
.422
4.75
11 Biện pháp 2
4.70
.483
4.80
12 Biện pháp 3
4.60
.516
4.55
13 Biện pháp 4
4.50
.527
4.55
Giải pháp về đội ngũ
14 Biện pháp 1
4.80
.422

4.75
15 Biện pháp 2
4.60
.516
4.50
16 Biện pháp 3
4.50
.527
4.45
17 Biện pháp 4
4.60
.516
4.65
18 Biện pháp 5
4.50
.527
4.60
19 Biện pháp 6
4.50
.527
4.55
Giải pháp về chương trình GDTC (chính khóa, ngoại khóa)
20 Biện pháp 1
5.00
.000
4.95
21 Biện pháp 2
5.00
.000
4.95

22 Biện pháp 3
4.70
.483
4.70
23 Biện pháp 4
5.00
.000
4.95
24 Biện pháp 5
4.60
.516
4.65

So sánh
t

Sig.

.489
.444
.366

.259
-.295
.335

.797
.770
.740


.444
.503
.366
.513

.295
.000
-.335
-.502

.770
1.000
.740
.619

.224
.000a

-.502
-.593

.619
.558

.444
.410
.510
.510

.252

.295
-.250
.295

.803
.770
.804
.770

.444
.513
.510
.489
.503
.510

.502
.250
-.259
-.506
-.250
.295

.619
.804
.797
.617
.804
.770


.224
.224
.470
.224
.489

.701
.701
.000
.701
-.259

.489
.489
1.000
.489
.797


19

HCM và 02 chuyên gia GDTC tại TP.HCM) hai lần cách nhau 1 tháng. Luận án
chọn các giải pháp có giá trị trung bình từ 4.50 trở lên ở cả hai lần phỏng vấn gồm 6
giải pháp.
3.2.3. Phỏng vấn các chuyên gia, nhà quản lý, giảng viên GDTC
Để xác định các biện pháp thực hiện 6 giải pháp nâng cao chất lượng công tác
GDTC tại các trường thuộc ĐHQG-HCM, tôi tiến hành xây dựng phiếu (phụ lục 6) và
phỏng vấn 10 chuyên gia và 20 giảng viên, kết quả thu được ở bảng 3.29.
Kết quả khảo sát ở bảng 3.29 chọn những biện pháp được cán bộ quản lý và
giảng viên chọn ở mức trung bình từ 4.00 (mức đồng ý) trở lên. Kết quả chọn được 24

biện pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên các trường ĐHQGHCM là:
Giải pháp 1: Giải pháp về thông tin tuyên truyền
Mục đích của giải pháp: Nhằm nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên,
cán bộ quản lý về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất
trong nhà trường.
Nội dung của giải pháp: Tổ chức, triển khai đa dạng các hình thức tuyên truyền
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; các buổi sinh hoạt chung và đặt biệt
thông qua các giải thể thao; các tấm gương điển hình về thể dục thể thao.
Cách thực hiện: gồm 3 biện pháp
Biện pháp 1: Thường xuyên tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng
và lợi ích của thể dục thể thao trong các buổi chào cờ, tuần sinh hoạt công dân, thông
qua các Hội thao, trong các buổi sinh hoạt chung. Thông qua các phương tiện thông
tin của nhà trường – ĐHQG-HCM như: loa phát thanh, tờ rơi, băng rôn, các bảng tin
đào tạo, bảng tin Đoàn – Hội, trên website. Đặt biệt phải thường xuyên làm mới và
hấp dẫn mục công tác GDTC và hoạt động TDTT trên trang web.
Biện pháp 2: Định kỳ tổ chức các Hội thao, cuộc thi tìm hiểu về TDTT, các hoạt
động thể thao cộng đồng (đi bộ đồng hành, chạy việt dã, ngày hội thanh niên khỏe, ...)


20

cho sinh viên trong ĐHQG-HCM. Qua các hoạt động trên tổ chức các hội thảo nói về
mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi ích của thể dục thể thao.
Biện pháp 3: Tổ chức giao lưu với các VĐV ưu tú, các đội tuyển TDTT đạt thành
tích xuất sắc; tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác GDTC và hoạt động TDTT.
Giải pháp 2: Giải pháp về cơ chế, chính sách
Mục đích của giải pháp: Tạo cơ sở pháp lý để các trường thuận lợi trong quản
lý, tổ chức, triển khai các hoạt động giảng dạy giáo dục thể chất. Tạo điều kiện tốt về
vật chất và tinh thần giúp cho giảng viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và nghiên

cứu khoa học của mình. Giúp sinh viên có môi trường học tập và rèn luyện thể dục
thể thao tốt nhất.
Nội dung của giải pháp: Xác định được nội dung, cách thức, văn bản quy định,
văn bản hỗ trợ quản lý, tổ chức, triển khai công tác giáo dục thể chất của Đảng, Chính
phủ, Bộ giáo dục & Đào tạo, ĐHQG – HCM và của từng thành viên. Xây dựng đề xuất
ban hành các văn bản hỗ trợ giảng viên và SV thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình trong công tác GDTC.
Cách thực hiện: gồm 4 biện pháp
Biện pháp 1: Quán triệt các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước; các
thông tư, quyết định, văn bản của Bộ GDĐT, ĐHQG-HCM về công tác GDTC và thể
thao trường học. Qua đó có những biện pháp, kế hoạch cụ thể để triển khai các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và ĐHQG-HCM.
Biện pháp 2: Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức
năng, nhiệm vụ về công tác GDTC của các trường thuộc ĐHQG-HCM.
Biện pháp 3: Xây dựng và ban hành các văn bản về chế độ chính sách cho cán
bộ giảng dạy GDTC ngang với cán bộ giảng dạy các môn khác (tính giờ trong giảng
dạy chính khóa, ngoại khóa, giờ chuẩn, ...).
Biện pháp 4: Xây dựng và ban hành các văn bản về chế độ chính sách ưu tiên cho
SV trong các đội tuyển đạt thành tích xuất sắc, VĐV đẳng cấp.


21

Giải pháp 3: Giải pháp về cơ cấu, tổ chức
Mục đích của giải pháp: Phát huy tiềm năng tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý tổ chức đào tạo, góp phần tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất của các
trường thành viên phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của ĐHQG-HCM.
Nội dung của giải pháp: Xây dựng và hoàn chỉnh bộ máy quản lý thống nhất về
công tác giáo dục thể chất của ĐHQG-HCM. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý và
cơ chế phối hợp giữa các đơn vị giúp cho công tác giáo dục thể chất được thuận lợi.

Căn cứ vào điều kiện thực tiễn phân công nhiệm vụ cho các trường thành viên trong
công tác giáo dục thể chất.
Cách thực hiện: gồm 2 biện pháp
Biện pháp 1: Kiện toàn bộ máy quản lý công tác GDTC tại các trường thuộc
ĐHQG-HCM.
Biện pháp 2: Thành lập trung tâm GDTC ĐHQG-HCM, qua đó thống nhất về
chương trình; để tập trung toàn bộ lực lượng cán bộ giảng viên chuyên ngành GDTC
thực thi nhiệm vụ GDTC cho khối ĐHQG-HCM; tận dụng toàn bộ điều kiện cơ sở vật
chất hiện có tại các đơn vị trực thuộc ĐHQG-HCM phục vụ cho công tác GDTC.
Giải pháp 4: Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
Mục đích của giải pháp: Tăng cường hiệu quả đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở
vật chất, trang thiết bị, dụng cụ TDTT; các điều kiện, phương tiện phục vụ cho công tác
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Nội dung của giải pháp: Kiểm tra, rà soát, sửa chửa, xây dựng, bổ sung mới cơ sở
vật chất, trang thiết bị, dụng cụ TDTT; các điều kiện, phương tiện phục vụ cho công tác
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Cách thực hiện: gồm 4 biện pháp
Biện pháp 1: Đầu tư, nâng cấp, xây dựng thêm sân bãi nhằm đa dạng hóa nội
dung môn học, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập và rèn luyện cho SV.


22

Biện pháp 2: Thường xuyên tiến hành duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo
sự an toàn và vệ sinh của cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng
dạy, học tập và rèn luyện TDTT của sinh viên.
Biện pháp 3: Trang bị đầy đủ, mới và hiện đại về dụng cụ và trang thiết bị tập
luyện các môn thể thao phù hợp cho sinh viên.
Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch phấn đấu đến năm 2015 phải đạt ít nhất
2m2/1SV, đến năm 2020 phải đạt ít nhất 2.5m2/1SV .

Giải pháp 5: Giải pháp về đội ngũ
Mục đích của giải pháp: Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý GDTC
đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ theo đúng qui
định.
Nội dung của giải pháp: Tuyển dụng, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, giảng dạy GDTC đạt chuẩn theo qui định.
Cách thực hiện: gồm 6 biện pháp
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý, giảng viên GDTC đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn
hoá về trình độ theo đúng qui định.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên, cán
bộ quản lý đạt chuẩn theo qui định của Bộ GD&ĐT.
Biện pháp 3: Thường xuyên mở lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
GDTC để bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý.
Biện pháp 4: Giảng viên thường xuyên đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của sinh viên, tăng cường
phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú thu hút sinh viên, qua đó phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo, năng lực tự học, tự rèn luyện của sinh viên.
Biện pháp 5: Giảng viên thường xuyên cập nhật được những thông tin, kỷ lục,
kỹ thuật thể thao mới nhất phù hợp với đối tượng, với thực tiễn trong bài giảng. Giới
thiệu được những tài liệu tham khảo quan trọng cho sinh viên tự học, tự rèn luyện.


23

Biện pháp 6: Giảng viên kích thích nhu cầu khơi gợi hứng thú tập luyện TDTT;
quan tâm phát hiện và giúp đỡ sinh viên hình thành động cơ, thái độ yêu thích TDTT
qua đó tích cực trong học tập và rèn luyện.
Giải pháp 6: Giải pháp về chương trình GDTC (chính khóa, ngoại khóa).
Mục đích của giải pháp: Nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản,

hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể
lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học tập, kỹ năng hoạt động xã
hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho
sinh viên các trường thành viên ĐHQG-HCM.
Nội dung của giải pháp: Xây dựng, rà soát, cải tiến, điều chỉnh chương trình
giáo dục thể chất (chính khóa, ngoại khóa) khoa học, theo mục tiêu của nhà trường,
phù hợp với thực trạng, đáp ứng nhu cầu của sinh viên và đúng theo qui định.
Cách thực hiện: gồm 5 biện pháp
Giáo dục thể chất chính khóa
Biện pháp 1: Xây dựng và ban hành chương trình GDTC thống nhất dành riêng
cho các trường thuộc ĐHQG-HCM đúng theo qui định của BGD-ĐT và phù hợp với
điều kiện thực tiễn.
Biện pháp 2: Cải tiến nội dung chương trình GDTC theo hướng môn tự chọn,
tăng mật độ vận động, đa dạng, phong phú giúp sinh viên vận động nhiều hơn và phù
hợp với nhu cầu học tập và rèn luyện của mình.
Biện pháp 3: Thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình GDTC và
đề cương các môn học đáp ứng nhu cầu của xã hội đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho
SV.
Giáo dục thể chất ngoại khóa
Biện pháp 4: Cải tiến nội dung và hình thức TDTT ngoại khóa theo hướng đa
dạng hóa các môn thể thao, ưu tiên các môn thể thao quần chúng, thành lập mới các
câu lạc bộ có huấn luyện viên, qua đó thu hút sinh viên tham gia tập luyện.


24

Biện pháp 5: Mở rộng và tăng cường tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao
trong và ngoài trường, xây dựng đội tuyển thể thao nhà trường.
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CỦA ĐHQG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.


Trong điều kiện thực tiễn, năng lực của bản thân không thể đánh giá hiệu quả 6
giải pháp và 24 biện pháp được xây dựng ở mục tiêu 2. Trong phạm vi cho phép và
phù hợp với năng lực chuyên môn của mình tôi xin đánh giá hiệu quả GDTC nội khóa
nhờ đổi mới theo phương pháp tự chọn nội dung dạy và học.
3.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực nghiệm
Căn cứ vào điều kiện thực tế và phạm vi nghiên cứu của luận án, bản thân nghiên
cứu sinh không thể tổ chức thực nghiệm tất cả các giải pháp, biện pháp mà chỉ tập trung
thực nghiệm giải pháp về nội dung chương trình chính khóa mà cụ thể là 3 biện pháp
(mục 2.3).
3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của giải pháp về nội dung chương trình chính khóa góp phần
nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV ĐHQG-HCM, luận án tiến hành hai bước:
Bước 1: Đánh giá hiệu quả của giải pháp thực nghiệm qua các test đánh giá thể
lực cho SV theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.
Bước 2: Đánh giá hiệu quả của giải pháp thực nghiệm qua bảng hỏi sinh viên khi
học xong chương trình GDTC mới.
Kết quả đánh giá như sau:
3.3.2.1. Đánh giá hiệu quả của giải pháp thực nghiệm qua các test đánh giá
thể lực cho SV theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.
Trước thực nghiệm
Số liệu so sánh cho thấy thành tích các test đánh giá thể lực giữa SV 07 nhóm thực
nghiệm và SV 2 nhóm đối chứng đều không có sự khác biệt (ttính< tbảng = 1.980), ở
ngưỡng xác suất P > 0,05. Hay nói cách khác, thành tích tất cả các test đánh giá thể lực


Bảng 3.32. Nhịp tăng trưởng theo từng test đánh giá thể lực của NAM sinh viên nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm

Bóng chuyền (n=46)

Bóng đá (n=48)
Cầu lông (n=50)


Nhóm thực nghiệm

(nNhóm
= 54)đối chứng

Test

Trước
thực nghiệm
X

S

Chạy 30 m XPC (s)
4.90 0.42
Bật xa tại chỗ (cm)
218.37 17.32
Nằm ngửa gập bụng trong
18.02 2.24
30” (lần)
Chạy con thoi (s)
10.56 0.35
Chạy 5 phút tùy sức (m) 950.74 121.59
Lực bóp tay (KG)
41.83 4.84
Chạy 30 m XPC (s)

4.93 0.63
216.0
Bật xa tại chỗ (cm)
12.48
7
Nằm ngửa gập bụng trong
18.20 2.63
30” (lần)
Chạy con thoi (s)
10.55 0.23
951.3
Chạy 5 phút tùy sức (m)
91.91
5
Lực bóp tay (KG)
41.96 2.84
Chạy 30 m XPC (s)
4.86 0.34
219.6
Bật xa tại chỗ (cm)
9.92
5
Nằm ngửa gập bụng trong
18.15 3.00
30” (lần)
Chạy con thoi (s)
10.51 0.35
943.7
Chạy 5 phút tùy sức (m)
100.60

1
Lực bóp tay (KG)
41.46 3.10
Chạy 30 m XPC (s)
4.91 0.40
218.9
Bật xa tại chỗ (cm)
14.58
6
Nằm ngửa gập bụng trong
17.88 2.53
30” (lần)
Chạy con thoi (s)
10.57 0.55
954.4
Chạy 5 phút tùy sức (m)
103.19
6
Lực bóp tay (KG)
41.70 3.37
Chạy 30 m XPC (s)
4.93 0.24
Bật xa tại chỗ (cm)
220.3 15.81
9

Sau
thực nghiệm
X


S

W

t

P

4.63 0.34 5.45 5.47 <0.01
229.15 18.69 4.79 8.37 <0.01
19.52

2.16 8.16 7.01 <0.01

10.14
966.85
45.26
4.39

0.30 4.10 7.69 <0.01
100.52 1.95 1.51 <0.01
4.68 8.03 29.70 <0.01
0.29 10.97 5.66 <0.01

242.67 16.30 11.53 13.17 <0.01
21.91

3.42 18.32 11.65 <0.01

9.90

1019.7
8
49.72
4.45

0.30 6.39 11.62 <0.01
101.85 6.87 6.53 <0.01
4.44 16.72 12.45 <0.01
0.25 8.55 6.65 <0.01

241.75 14.12 9.51 12.27 <0.01
21.69

2.36 18.62 11.21 <0.01

9.92
1022.9
2
47.31
4.42

0.32 5.74 8.99 <0.01
110.70 8.02 11.26 <0.01
3.27 13.23 26.28 <0.01
0.32 10.42 20.11 <0.01

237.66 13.69 8.24 13.95 <0.01
20.74

2.52 15.04 12.17 <0.01


9.88
1010.9
4
47.68
4.47
240.83

0.53 6.75 13.14 <0.01
107.95 5.75 12.25 <0.01
3.41 13.44 41.75 <0.01
0.23 9.87 17.55 <0.01
12.61 8.98 18.13 <0.01


×