Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CÁC câu hỏi ôn tập học SINH GIỎI môn SINH 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.84 KB, 17 trang )

CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC SINH GIỎI MÔN SINH 11&12
Câu 1: Hãy nêu tên và chức năng của các enzim lần lượt tham gia vào quá trình tái bản (tự sao
chép) của phân tử ADN mạch kép ở vi khuẩn E. coli.
TL: Tên và chức năng của các enzim lần lượt tham gia vào quá trình tái bản (tự sao chép) của
phân tử ADN mạch kép ở vi khuẩn E. Coli:
- Enzym giãn xoắn (mở xoắn) và tách mạch: làm phân tử ADN sợi kép giãn xoắn tạo chạc sao
chép, sẵn sàng cho quá trình tái bản ADN (ở E. coli là gyraza, helicaza).
- Enzym ARN polymeraza (primaza): tổng hợp đoạn mồi cần cho sự khởi đầu quá trình tái bản
ADN (bản chất đoạn mồi là ARN).
- Enzym ADN polymeraza: đây là enzym chính thực hiện quá trình tái bản ADN (ở E. coli là các
enzym ADN polymeraza I, II, III và một số ADN polymeraza khác)
- Enzym ADN ligaza (hoặc gọi tắt là ligaza): nối các đoạn Okazaki trên mạch ADN được tổng
hợp gián đoạn để hình thành nên mạch ADN mới hoàn chỉnh.
Câu 2: a) Dựa trên cơ sở nào người ta phân loại các gen thành gen cấu trúc và gen điều hoà?
b) Trong tự nhiên, dạng đột biến gen nào là phổ biến nhất? Vì sao?
TL: a)
- Dựa vào chức năng của sản phẩm, người ta chia làm gen cấu trúc và điều hoà
+ Gen điều hoà mã hóa cho các loại protein là các yếu tố điều hoà biểu hiện của các gen khác
trong hệ gen.
+ Gen cấu trúc mã hoá cho các các sản phẩm khác, như các ARN hoặc các protein chức năng
khác (cấu trúc, bảo vệ, hoocmôn, xúc tác…)
b)
- Đột biến gen phổ biến nhất là đột biến thay thế cặp nucleotit.
Vì:
+ Cơ chế phát sinh đột biến tự phát dạng thay thế nucleotit dễ xảy ra hơn cả ngay cả khi không
có tác nhân đột biến (do các nucleotit trong tế bào tồn tại ở các dạng phổ biến và dạng hiếm).
+ Trong phần lớn trường hợp, đột biến thay thế một cặp nucleotit là các đột biến trung tính (ít
gây hậu quả nghiêm trọng) do chỉ ảnh hưởng đến một codon duy nhất trên gen.


+ Trong thực tế, dạng đột biến gen này được tìm thấy (biểu hiện ở các thể đột biến) phổ biến hơn


cả ở hầu hết các loài.
Câu 3:
a) Nêu các đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa nhiễm sắc thể ở kì giữa của nguyên phân
với nhiễm sắc thể ở kì giữa của giảm phân trong điều kiện nguyên phân và giảm phân bình
thường.
b) Hãy nêu 3 sự kiện trong giảm phân dẫn đến việc hình thành các tổ hợp nhiễm sắc thể khác
nhau trong các giao tử. Giải thích vì sao mỗi sự kiện đó đều có thể tạo nên các loại giao tử
khác nhau như vậy.
TL: a) Điểm giống nhau và khác nhau giữa nhiễm sắc thể ở kì giữa của nguyên phân với
nhiễm sắc thể ở kì giữa của giảm phân:
* Giống nhau:
- Các NST đều ở dạng đóng xoắn cực đại, có hình dạng đặc trưng, mỗi NST đều gồm hai nhiễm
sắc tử chị em.
- Các NST đều xếp thành hàng trên mặt phẳng phân bào.
* Khác nhau:
NST ở kì giữa của nguyên phân

NST ở kì giữa của giảm phân

- Mỗi NST có 2 nhiễm sắc tử giống
hệt nhau

- Mỗi NST gồm 2 nhiễm sắc tử có
thể có sự khác nhau về mặt di
truyền do trao đổi chéo xảy ra ở kỳ
đầu của giảm phân I.

- NST ở kì giữa xếp thành một hàng - NST ở kì giữa GP1 xếp thành hai
trên mặt phẳng phân bào.
hàng, ở kì giữa GP2 xếp thành một

hàng trên mặt phẳng phân bào.
- Thoi phân bào đính vào 2 bên của
NST kép.

- Ở kỳ giữa GP1 thoi phân bào
đính vào 1 bên của NST kép. Ở kỳ
giữa GP2 thoi phân bào đính vào 2
bên của NST kép.

- Trong 1 tế bào, số lượng NST là
2n NST kép

- Trong 1 tế bào, ở GP1 số lượng
NST là 2n NST kép; ở GP2 số
lượng NST là n NST kép.

( Thí sinh có thể không làm ý 3 của điểm khác nhau vẫn cho điểm tối đa)


b) 3 sự kiện trong giảm phân dẫn đến việc hình thành các tổ hợp nhiễm sắc thể khác nhau
trong các giao tử:
- Sự trao đổi chéo các nhiễm sắc tử (crômatit) ở kỳ đầu giảm phân I dẫn đến sự hình thành các
nhiễm sắc thể có sự tổ hợp mới của các alen ở nhiều gen (thậm chí các nhiễm sắc tử chị em cũng
có các gen khác nhau).
- Ở kỳ sau giảm phân I, sự phân ly độc lập của các nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ mẹ và bố
trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng (lúc này đang ở dạng nhiễm sắc tử chị em gắn với nhau ở
tâm động) một cách ngẫu nhiên về hai nhân, dẫn đến sự tổ hợp khác nhau của các nhiễm sắc thể
có nguồn gốc từ bố và mẹ (số loại tổ hợp có thể có là 2n, nếu n = số cặp NST có trong tế bào).
- ở kỳ sau giảm phân II, phân ly các nhiễm sắc tử chị em trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng
(lúc này không còn giống nhau hoàn toàn do trao đổi chéo xảy ra ở kỳ đầu I) một cách ngẫu

nhiên về các tế bào con.
Câu 4 : Tế bào xôma của người chứa khoảng 6,4 tỷ cặp nuclêôtit nằm trên 46 phân tử ADN khác
nhau, có tổng chiều dài khoảng 2,2 m (mỗi nucleotit có kích thước 3,4 Å). Hãy giải thích bằng
cách nào các phân tử ADN trong hệ gen người có thể được bao gói trong nhân tế bào có đường
kính phổ biến chỉ khoảng 2 – 5 µm, mà vẫn đảm bảo thực hiện được các chức năng sinh học của
chúng.
TL: - Lượng ADN khổng lồ của mỗi tế bào nhân chuẩn có thể xếp gọn vào nhân tế bào có kích
thước rất nhỏ là do sự gói bọc ADN theo các mức xoắn khác nhau trong nhiễm sắc thể (NST).
Các mức xoắn khác nhau của ADN trong NST biểu hiện như sau:
- Đầu tiên, các phân tử ADN có cấu trúc xoắn kép. Đường kính vòng xoắn là 2nm. Đây chính là
dạng cấu trúc cơ bản của phân tử ADN.
- Ở cấp độ xoắn tiếp theo, phân tử ADN liên kết với các protein có tính kiềm gọi là histon hình
thành nên sợi cơ bản. Chuỗi xoắn kép quấn xung quanh các cấu trúc octamer gồm 8 phân tử
histon 13/4 vòng tạo thành cấu trúc nucleôxôm. Sợi cơ bản này có thiết diện 10 nm.
- Ở cấp độ thứ tiếp theo, các nuclêôxôm xếp chồng lên nhau tạo thành sợi nhiễm sắc có thiết diện
30 nm.
- Các sợi nhiễm sắc tiếp tục xếp thành các “vùng xếp cuộn” có thiết diện khoảng 300 nm trên
khung prôtêin phi histon.


- Cấu trúc sợi xếp cuộn tiếp tục đóng xoắn thành nhiễm sắc thể có thiết diện 700 nm, đây là dạng
NST co xoắn ở nguyên phân. ở kỳ giữa nguyên phân, NST gồm 2 nhiễm sắc tử chị em có thiết
diện khoảng 1400 nm.
- Để vẫn đảm bảo được việc thực hiện các chức năng sinh học, trong quá trình sao chép (tự tái
bản) ADN và phiên mã (tổng hợp mARN), phân tử ADN chỉ giãn xoắn cục bộ, tiến hành sao
chép và tái bản, rồi đóng xoắn lại ngay, vì vậy ADN vừa giữ được cấu trúc vừa đảm bảo thực
hiện được các chức năng của nó.
Câu 5:
a. Trong tế bào có các phân tử sinh học: Lipit, ADN và prôtêin. Cho biết những phân tử nào có
liên kết hiđrô? Vai trò của liên kết hiđrô trong các phân tử đó?

b. Vì sao tế bào thực vật không dự trữ glucôzơ mà thường dự trữ tinh bột?
TL: * Những phân tử có liên kết hiđrô: ADN và prôtêin
* Vai trò của liên kết hiđrô trong cấu trúc các phân tử:
- ADN: Các nuclêôtit giữa hai mạch đơn liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung tạo cấu trúc
không gian của ADN.
- Protein: Tham gia cấu trúc không gian của prôtêin.
b. Tế bào thực vật không dự trữ glucôzơ mà thường dự trữ tinh bột vì:
- Tinh bột không tạo áp suất thẩm thấu, còn glucozơ tạo áp suất thẩm thấu
- Tinh bột khó bị ôxi hóa, còn glucozơ dễ bị ôxi hóa (tính khử mạnh).
Câu 6: a. Vì sao nói hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí, lên men đều là quá trình dị hoá? Căn cứ vào
đặc điểm nào người ta phân biệt 3 quá trình này?
b. Quá trình vận chuyển H+ từ xoang gian màng vào chất nền ti thể để tổng hợp ATP được thực
hiện theo hình thức vận chuyển nào? Điều kiện để xẩy ra hình thức vận chuyển đó?
TL: a.
* Vì: Cả 3 quá trình này đều là quá trình phân giải chất hữu cơ, đồng thời giải phóng năng lượng.
* Căn cứ vào chất nhận e cuối cùng:
Hô hấp hiếu khí (Chất nhận e cuối cùng là O2),hô hấp kị khí (Chất nhận e cuối cùng là ôxi liên
kết), lên men (Chất nhận e cuối cùng là chất hữu cơ)
b.
- Phương thức: Bị động (thụ động) (khuếch tán).


Điều kiện: Cần phải có chênh lệch nồng độ, kênh prôtêin (Với các chất cần kênh).
Câu 7: a. Nêu các đặc trưng cơ bản của virut?
b. Chứng minh rằng virut nằm giữa ranh giới cơ thể sống và vật không sống?
TL: a.
* Đặc trưng cơ bản của virut là:
- Kích thước vô cùng nhỏ bé, cấu tạo gồm 2 thành phần chính là vỏ prôtêin và lõi axit nuclêic ( là
ADN hoặc ARN).
- Sống kí sinh nội bào bắt buộc trong tế bào vật chủ.

b. Chứng minh:
- Khi trong tế bào vật chủ nó có biểu hiện những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của sự sống
( trao đổi chất và năng lượng, sinh sản...).
- Chưa có cấu tạo tế bào (cấu tạo đơn giản gồm 2 thành phần là: prôtêin và axit nuclêic), khi tồn
tại bên ngoài tế bào vật chủ thì không các dấu hiệu đặc trưng của sự sống.
Câu 8:
a) Tính chất chung của các loại lipit là gì? Mô tả cấu trúc phân tử phôtpholipit?
b) Nêu vai trò của mỗi nhóm nguyên tố có trong tế bào? Làm thế nào có thể phát hiện được ion
Cl- có trong tế bào của rau khoai lang?
TL: a):
Tính chất và cấu tạo của phôtpholipit:
- Tính chất chung của các loại lipit là: Các loại lipit đều là nhóm chất hữu cơ không tan trong
nước, chỉ tan trong các dung môi hữu cơ như benzen, ete, clorofooc v.v
- Mỗi phân tử phôtpholipit gồm 2 phân tử axit béo liên kết với 1 phân tử glixêron,vị trí thứ 3 của
glixêron liên kết với nhóm phốt phát, nhóm này nối glixêron với một ancol phức
b):
* Vai trò của mỗi nhóm nguyên tố:
- Nguyên tố đa lượng: Tham gia cấu tạo tế bào
- Nguyên tố vi lượng: Tham gia trao đổi chất vì cấu tạo enzim xúc tác cho các phản ứng sinh hoá
trong tế bào.............................................................................


* Nhận biết: Tạo dịch mẫu từ rau khoai lang sau đó cho thuốc thử AgNO 3 cho vào dịch mẫu:
Nếu có kết tủa trắng thì có ion Cl-..
Câu 9:
a) Các tế bào nhận biết nhau bằng các “dấu chuẩn” có trên màng sinh chất. Theo em dấu chuẩn
là hợp chất hóa học nào? Chất này được tổng hợp và chuyển đến màng sinh chất như thế nào?
b) Khi tiến hành thí nghiệm về tính thấm của tế bào sống và tế bào chết, kết quả có sự khác nhau
về màu sắc của lát cắt phôi không đun cách thủy với lát cắt phôi đun cách thủy. Tại sao có sự
khác nhau đó? Từ thí nghiệm này rút ra kết luận gì?

TL: a) - Dấu chuẩn là hợp chất glycôprôtêin .
- Prôtêin được tổng hợp ở các ribôxôm trên màng lưới nội chất hạt, sau đó đưa vào trong xoang
của mạng lưới nội chất hạt → tạo thành túi → bộ máy gôngi. Tại đây prôtêin được hoàn thiện
cấu trúc, gắn thêm hợp chất saccarit → glycôprôtêin hoàn chỉnh → đóng gói→ đưa ra ngoài
màng bằng xuất bào.
b) * Sự khác nhau về màu sắc của lát cắt phôi không đun cách thủy với lát cắt phôi đun
cách thủy là do
Phôi sống không nhuộm màu còn phôi chết ăn màu. Vì tế bào sống có khả năng thẩm chọn lọc
chỉ cho các chất cần thiết đi qua màng vào trong tế bào, còn phôi chết không có đặc tính này.
* Kết luận: Thí nghiệm trên chứng tỏ rằng phôi sống do màng sinh chất có khả năng thấm chọn
lọc nên không bị nhuộm màu. Còn phôi chết màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên
phẩm màu thấm vào, chất nguyên sinh bắt màu.
Câu 10:
a) Nêu các hình thức phôtphorin hóa có thể có trong tế bào sinh vật?
b) Nêu sự khác nhau trong chuỗi chuyền điện tử xảy ra trên màng tilacôit của lục lạp và trên
màng ti thể. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào?
TL:
a) Các hình thức phôtphorin hóa (Tổng hợp ATP)
- Phôtphorin hóa quang hóa:
+ Phôtphorin hóa quang hóa vòng
+ Phôtphorin hóa quang hóa không vòng
- Phôtphorin hóa ôxi hóa:
+ Phôtphorin hóa ôxi hóa ở mức cơ chất (nguyên liệu)


+ Phôtphorin hóa ôxi hóa ở mức enzim
b) *Điểm khác
Chuỗi chuyển điện tử trên màng
tilacôit
+ Electron đến từ diệp lục


Chuỗi chuyền điện tử trên màng ti thể
+ Eletron đến từ các chất hữu cơ

+ Năng lượng có nguồn gốc từ + Năng lượng có nguồn gốc từ chất hữu
ánh sáng

+ Electron cuối cùng được + Chất nhận e- cuối cùng là O2 .
NADP+ thu nhập thông qua PSI
và PSII
* Năng lượng được dùng để chuyển tải các ion H+ qua màng, khi dòng H+ được vận chuyển qua
ATP - synthetaza; ATP - synthetaza tổng hợp ATP từ ADP.
Câu 11:Đặt một chủng Bacillus vào ống nghiệm 1 và Sachomyces vào ống nghiệm 2. Mỗi ống
nghiệm 1 và 2 đều có 5 ml dung dịch đường Sacarozơ.
a) Nếu cho thêm lượng lyzozym như nhau vào cả hai ống nghiệm để vào tủ ấm 30 0C trong 2
phút, làm tiêu bản sống và quan sát sẽ thấy gì? Giải thích.
b) Nếu cho lyzozym và phage tương ứng vào ống 1, rồi để vào tủ ấm 30 0C trong 2 phút, các vi
khuẩn có bị virut tấn công không? Vì sao?
TL: a):
- Ống nghiệm 1: Lyzozym cắt mạch β1,4 glucozit, làm tan thành murein biến trực khuẩn thành tế
bào trần (protoplast), không còn tính kháng nguyên bề mặt, không thể phân chia.
- Ống nghiệm 2: Tế bào không thay đổi hình dạng, lyzozym không tác động lên Hemycellulose
của tế bào nấm men. Nấm men có thể thấy được cả nhân, chồi nhỏ.
b):
Vi khuẩn không bị tấn công
Vì khi đã biến thành tế bào trần, trên bề mặt của protoplast Bacillus không còn thụ thể để phage
hấp phụ.
Câu 12: Đặt một chủng Bacillus vào ống nghiệm 1 và Sachomyces vào ống nghiệm 2. Mỗi ống
nghiệm 1 và 2 đều có 5 ml dung dịch đường Sacarozơ.
a) Nếu cho thêm lượng lyzozym như nhau vào cả hai ống nghiệm để vào tủ ấm 30 0C trong 2

phút, làm tiêu bản sống và quan sát sẽ thấy gì? Giải thích.


b) Nếu cho lyzozym và phage tương ứng vào ống 1, rồi để vào tủ ấm 30 0C trong 2 phút, các vi
khuẩn có bị virut tấn công không? Vì sao?
TL : a) - Ống nghiệm 1: Lyzozym cắt mạch β1,4 glucozit, làm tan thành murein biến trực khuẩn
thành tế bào trần (protoplast), không còn tính kháng nguyên bề mặt, không thể phân chia.
- Ống nghiệm 2: Tế bào không thay đổi hình dạng, lyzozym không tác động lên Hemycellulose
của tế bào nấm men. Nấm men có thể thấy được cả nhân, chồi nhỏ.
b)- Vi khuẩn không bị tấn công
-Vì khi đã biến thành tế bào trần, trên bề mặt của protoplast Bacillus không còn thụ thể để phage
hấp phụ
Câu 13 a) Một nhà khoa học đã tạo ra loại thuốc nhằm ức chế một loại enzym “X”. Tuy nhiên,
khi thử nghiệm trên chuột ông ta lại thấy thuốc có nhiều tác dụng phụ không mong muốn vì nó
ức chế cả một số loại enzym khác.
- Hãy giải thích cơ chế có thể có của thuốc gây nên tác động không mong muốn nói trên.
- Hãy đề xuất một loại thuốc vẫn ức chế được enzym “X” nhưng lại không gây tác động phụ
không mong muốn và giải thích cơ sở khoa học của cải tiến đó.
b) Dựa vào nhu cầu ôxi cần cho sinh trưởng, vi sinh vật được chia thành những loại nào? Cho
biết đặc điểm và kể tên các vi sinh vật điển hình cho từng loại.
TL: a) - Cơ chế tác động:
Thuốc có thể là chất ức chế cạnh tranh đối với nhiều loại enzym khác nhau vì thế thay vì chỉ ức
chế enzym "X" nó ức chế luôn một số enzym quan trọng khác gây nên các tác động phụ không
mong muốn
- Cải tiến thuốc:
Để thuốc có thể ức chế riêng enzym "X" chúng ta nên sử dụng chất ức chế không cạnh tranh đặc
hiệu cho enzym "X". Chất ức chế không cạnh tranh sẽ liên kết dị lập thể (với vị trí khác không
phải là trung tâm hoạt động của enzym) nên không ảnh hưởng đến hoạt tính của các enzym khác.
b) Dựa vào nhu cầu ôxi cần cho sinh trưởng thì vi sinh vật được chia thành các loại sau:
- Vi sinh vật hiếu khí bắt buộc: Chỉ có thể sinh trưởng khi có mặt ôxi.

VD: nhiều vi khuẩn, hầu hết tảo, nấm, động vật nguyên sinh
- Vi sinh vật vi hiếu khí: Có khả năng sinh trưởng chỉ khi nồng độ ôxi thấp hơn nồng độ ôxi
trong khí quyển
VD: Vi khuẩn giang mai.


- Vi sinh vật kị khí bắt buộc: Chỉ có thể sinh trưởng khi không có mặt ôxi
VD: Vi khuẩn uốn ván, Vi khuẩn sinh mêtan.
- Vi sinh vật kị khí không bắt buộc: Có thể sử dụng ôxi để hô hấp hiếu khí, nhưng khi không
có mặt ôxi có thể tiến hành hô hấp kị khí( VD: Bacillus) hoặc lên men (VD: nấm men rượu).
Câu 14: a) Nhiều người cùng tiếp xúc với một loại virut gây bệnh, tuy nhiên có người mắc
bệnh, có người không mắc bệnh. Giả sử rằng những người không mắc bệnh là do có các gen
kháng loại virut này. Hãy cho biết gen kháng virut ở những người không mắc bệnh quy định
tổng hợp những loại prôtêin nào?
b) Một loại virut gây bệnh ở động vật có vật chất di truyền là ARN. Giải thích tại sao khi sử
dụng văcxin phòng chống thì hiệu quả rất thấp?
TL: a)Gen kháng virut có thể thuộc một trong các loại gen sau:
- Gen quy định tổng hợp một số prôtêin là kháng thể.
- Gen quy định tổng hợp các loại prôtêin thụ thể trên bề mặt tế bào (không tương thích với các
gai glicôprôtêin của virut)
b)- Do ARN có cấu trúc mạch đơn, kém bền vững hơn nên tần số phát sinh đột biến cao vì vậy
đặc tính kháng nguyên dễ thay đổi
- Trong khi đó, quy trình nghiên cứu và sản xuất văcxin cần thời gian nhất định và chỉ có tác
dụng khi đặc tính kháng nguyên của virut không thay đổi
Câu 15 a) Chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh tranh làm giảm hoạt tính của
enzym bằng cách nào?
b) Làm thế nào để xác định được một chất ức chế enzym là chất ức chế cạnh tranh hay chất ức chế
không cạnh tranh?
TL: a)
- Chất ức chế cạnh tranh: Là chất gần giống với cơ chất nên có thể kết hợp với trung tâm hoạt

động của enzym tạo phức hệ enzym – chất ức chế rất bền vững → không còn trung tâm hoạt
động cho cơ chất → tốc độ phản ứng giảm. Như vậy, nó cạnh tranh trung tâm hoạt động với cơ
chất
- Chất ức chế không cạnh tranh: Liên kết với enzym ở vị trí cách xa trung tâm hoạt động → làm
biến đổi hình dạng của enzym → trung tâm hoạt động không còn phù hợp với cơ chất → tốc độ
phản ứng giảm. Như vậy, nó không cạnh tranh trung tâm hoạt động với cơ chất.
b) Tăng nồng độ cơ chất: .
- Nếu tốc độ phản ứng tăng → chất ức chế cạnh tranh.


- Nếu tốc độ phản ứng không thay đổi → chất ức chế không cạnh tranh.
Câu 16: Trong tế bào có một bào quan được ví như “hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên đồng
ruộng”? Hãy cho biết tên gọi, cấu tạo, chức năng của loại bào quan này trong tế bào nhân thực?
TL: - Lưới nội chất
-Cấu tạo
+ Là hệ thống màng đơn, có cấu tạo giống màng sinh chất
+ Gồm một hệ thống ống và xoang dẹp thông với nhau tạo thành mạng lưới phân bố khắp tế bào,
ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất.
+ Xuất phát từ màng nhân, có thể nối liền màng sinh chất, liên hệ với bộ máy golgi, thể hoà tan
thành một thể thống nhất.
+ Lưới nội chất hạt mặt ngoài còn gắn các riboxom, lưới nội chất trơn thì đính rất nhiều các
enzim.
- Chức năng:
+ Chức năng chung : là hệ thống trung chuyển nhanh chóng các chất ra vào tế bào đồng thời đảm
bảo sự cách li của các quá trình khác nhau diễn ra đồng thời trong tế bào.
+ Lưới nội chất hạt: Nơi tổng hợp protein
+ Lưới nội chất trơn: Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy các chất độc hại.
Câu 17: a.Hệ số hô hấp là gì? Xét trên cùng số nguyên tử C thì dầu thực vật hay mỡ động vật sẽ
có hệ số hô hấp cao hơn? Giải thích.
b.Bằng chứng nào liên quan đến enzim ATP syltetaza để chứng minh ti thể bắt nguồn từ sinh vật

nhân sơ theo con đường nội cộng sinh?
TL: a. – Hệ số hô hấp là tỉ số giữa số phân tử CO 2 được giải phóng ra với số phân tử oxi tiêu thụ
khi ôxi hoàn toàn nguyên liệu hô hấp xác định.
- Với cùng số nt C thì dầu thực vật có hệ số hô hấp cao hơn mỡ động vật do dầu thực vật là các
axit béo không no khi oxi hóa sẽ cần ít O2 hơn so với mỡ động vật.
b. – ATP syltetaza của sinh vật nhân sơ nằm ở màng tế bào còn ATP syltetaza trong ti thể nằm ở
màng trong của ti thể được tiến hóa từ màng của sinh vật nhân sơ nguyên thủy trong quá trình
nội cộng sinh.
Câu 18: Chất adrênalin gây đáp ứng ở tế bào gan bằng phản ứng phân giải glicôgen thành
glucôzơ, nhưng khi tiêm adrênalin vào tế bào gan thì không gây được đáp ứng đó.
a. Tại sao có hiện tượng trên?


b. Trong con đường truyền tín hiệu từ adrênalin đến phản ứng phân giải glicôgen, chất AMP
vòng (cAMP) có vai trò gì?
TL: a. Adrênalin (epinephrin) tác động lên tế bào gan bằng cách liên kết đặc thù với thụ thể
màng, phức hệ [adrênalin/thụ thể] hoạt hóa prôtêin G, prôtêin G hoạt hóa enzym adênylat –
cyclaza, enzym này phân giải ATP → AMP vòng (cAMP), cAMP hoạt hóa các enzym kinaza,
các enzym này chuyển nhóm phosphat và hoạt hoá enzym glicôgen phosphorylaza là enzym xúc
tác phân giải glicôgen thành glucôzơ. Tiêm adrênalin trực tiếp vào trong tế bào không gây
đáp ứng do thiếu thụ thể màng.
b. cAMP có vai trò là chất thông tin thứ hai có chức năng hoạt hóa enzym photphorilaza phân
giải glycogen → glucôzơ, đồng thời có vai trò khuếch đại thông tin: 1 phân tử adrênalin → 10 4
phân tử cAMP → 108 phân tử glucôzơ.
Câu 19: Quan sát thấy 1 tế bào động vật có màng sinh chất nguyên vẹn, các bào quan tham gia
quá trình tổng hợp protein không bị hỏng nhưng không thấy có protein xuất bào. Nêu giả thuyết
tại sao có hiện tượng như vậy ? Trình bày thí nghiệm chứng minh ?
TL : * Giả thuyết: Tế bào đó bị hỏng bộ khung xương tế bào.
* Thí nghiệm chứng minh giả thuyết:
- Lấy 1 tế bào bình thường và 1 tế bào bị hỏng khung xương nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng.

- Sau 1 thời gian quan sát:
+ Tế bào bị hỏng bộ khung xương không xảy ra quá trình phân chia tế bào nên số lượng tế bào
không thay đổi.
+ Tế bào bình thường xảy ra hiện tượng phân chia tế bào nên số lượng tế bào tăng lên.
Câu 20: a.Các vi khuẩn cố định đạm có những đặc điểm cấu tạo nào đặc biệt giúp chúng thực
hiện được việc cố định nitơ khí quyển?
b.Ở vi sinh vật có 2 dạng quang hợp: Quang hợp thải O 2 và quang hợp không thải O2. Nêu tên 1
số vi sinh vật thuộc 2 dạng này? Trong 2 dạng này, dạng nào tiến hóa hơn, vì sao?
TL: a.
- Có hệ enzim Nitrogenaza xúc tác cho phản ứng khử N2 thành NH3.
- Có những cấu trúc đặc biệt để tạo ra và duy trì môi trường kị khí cho hoạt động của hệ enzim
Nitrogenaza (hình thành tế bào màng dày ở vi khuẩn lam, hình thành LegHb có ái lực cao với O 2
ở vi khuẩn nốt sần…).
b.
- Quang hợp thải O2: tảo lam, vi khuẩn lam
- Quang hợp không thải O2: Vi khuẩn lưu huỳnh màu tía, vi khuẩn lưu huỳnh màu lục


- Dạng quang hợp thải O2 tiến hóa hơn do:
+ Sử dụng chất cho electron là H2O phổ biến hơn các hợp chất vô cơ
+ Thải O2 thúc đẩy cho sự tiến hóa của các sinh vật khác
+ Có sắc tố là diệp lục nên sử dụng năng lượng hiệu quả hơn
Câu 20: a. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở cây thân bụi và cây thân thảo? Nêu thí nghiệm
chứng minh có hiện tượng ứ giọt?
b. Vì sao khi cây bị hạn hàm lượng axit abxixic tăng?
TL: a) - Chỉ xảy ra ở cây thân bụi và thân thảo, vì:
+ Khi không khí bão hoà hơi nước, sức hút nước của lá bằng không-> hiện tượng ứ giọt xảy ra
do áp suất rễ.
+ Áp suất rễ thường có giới hạn của nó, phụ thuộc vào loài cây và thường chỉ đẩy được cột nước
cao vài 3 mét và những cây bịu thấp và cây thân cỏ có độ cao trong khoảng này.

- Thí nghiệm: Úp cây trong chuông thuỷ tinh kín, sau 1 đêm sẽ thấy các giọt nước ứ ra trên mép
lá.-> Không khia trong chuông thuỷ tinh đã bão hoà hơi nước, nước bị đẩy từ mạch gỗ lên lá
không thoát được thành hơi đã ứ thành các giọt ở mép lá.
b) + Khi thiếu nước, tế bào lá sản sinh ra axit abxixic và hoocmon này kích thích bơm K +, bơm
chủ động K+ ra khỏi tế bào bảo vệ làm giảm áp suất thẩm thấu-> nước ra khỏi tế bào bảo vệ làm
tế bào mất trương đóng khí khổng.
+ Khi cây thiếu nước hàm lượng axit abxixic được tổng hợp trong rễ cây và theo mạch xilem lên
lá gây ra hiện tượng đóng khí khổng.
Câu 21: a. Khi quan sát các ruộng cây bị thiếu các nguyên tố khoáng người ta nhận thấy có hai
nguyên tố mà khi cây thiếu một trong hai nguyên tố đều có biểu hiện: lá vàng, vàng lá bắt đầu từ
đỉnh lá, sau đó héo và rụng, ra hoa giảm. Đó là hai nguyên tố nào? Nêu cách kiểm tra sự thiếu
hụt nguyên tố đó?
b. Mối quan hệ của nguyên tố phôtpho đối với cây trồng như thế nào? (Dạng hấp thụ. vai trò,
triệu chứng khi thiếu). Vì sao khi bón phân lân cho cây người ta thường đào thành rãnh quanh
gốc?
TL: a) - 2 nguyên tố : Nitơ và S.
- Cách kiểm tra: Dùng phân bón: ure( chứa N) hoặc sunphat amon( chứa N và S).
+ Nếu chỉ thiếu hụt S -> thì ruộng bón sunphat amon sẽ xanh trở lại.
+ Nếu chỉ thiếu N thì cả 2 ruộng sẽ xanh trở lại


b) - Dạng hấp thụ: PO3-.
- Vai trò:
+ Cấu tạo axit nucleic, prôtêin, ATP…
+ Cần thiết cho sự phân chia tế bào, sự sinh trưởng của mô phân sinh, kích thích phát triển của
rễ, ra hoa quả và hạt.
+ Tham gia tích cực vào quá trình quang hợp, hô hấp, điều chỉnh sinh trưởng, làm tăng cường
hoạt tính Rhizobia và các nốt sần ở rễ.
- Triệu chứng: Toàn thân còi cọc ,lá màu sẫm, khi thiếu trầm trọng lá và thân có màu tía. Rễ kém
phát triển. Chín chậm không có hạt và quả phát triển kém. Duy trì ưu thế đỉnh ít phân cành. Gây

ra việc thiếu các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe( khi thừa).
- Đào thành rãnh quanh gốc, vì: P liên kết chặt với đất ít di động chủ yếu nhờ khuyếch tán, tốc
độ khuyếch tán rất thấp-> tăng cường tiếp xúc với vùng hoạt động của rễ-> tăng khả năng hút P.
Câu 22: Ở một số loại hạt (ngô, đậu...) người ta thấy rằng, nếu lấy hạt tươi đem ủ ở nhiệt độ và
độ ẩm tối ưu thì hiệu suất nảy mầm không đạt 100%. Nhưng nếu phơi khô những hạt tươi đó, một thời gian
sau đem ngâm nước rồi ủ ở nhiệt độ và độ ẩm tối ưu thì hiệu suất nảy mầm cao hơn, có thể đạt 100%.
a. Giải thích hiện tượng trên.
b. Nêu cách đơn giản nhất để kiểm chứng giải thích trên.
TL: a) - Khi còn tươi, lượng ABA (axit abxixic) cao gây ức chế quá trình nảy mầm. ABA cao
làm làm cho các hạt này "ngủ" chờ thời tiết thuận lợi mới nảy mầm. Điều này thể hiện đặc điểm
thích nghi sinh sản với khí hậu.
- Khi phơi khô hạt
một thời gian, hoạt tính của ABA bị mất, vì vậy hiệu suất nảy mầm tăng lên (hiện tượng này
thường thấy ở cây một năm).
c) Cách đơn giản nhất là đo hàm lượng ABA của hạt tươi và hạt đã phơi khô một thời gian
rồi ngâm nước.
Câu 23: Sự đồng hóa cácbon trong quang hợp ở các loài thực vật CAM thể hiện đặc điểm thích
nghi với môi trường sống như thế nào?
TL: - Quá trình ở thực vật CAM xẩy ra trong pha tối của quá trình quang hợp, trong đó có sử
dụng các sản phẩm pha sáng là ATP, NADPH2 để khử CO2 tạo thành các chất hữu cơ.
- Thực vật CAM là nhóm thực vật mọng nước, sống nơi hoang mạc (khô hạn). để tiết kiệm nước
(giảm sự mất nước do thoát hơi nước) và dinh dưỡng khí (quang hợp) ở nhóm thực vật này có sự
phân chia thời gian cố định CO2 như sau:


+ Giai đoạn cố đinh CO2 đầu tiên diễn ra vào ban đêm khi khí khổng mở
+ Giai đoạn tái cố định CO2 theo chu trình Calvin diễn ra vào ban ngày khi khí khổng đóng.
Kết luận: do đặc điểm thích nghi với điều kiện sinh thái như vậy, nên đảm bảo đủ lượng CO 2
ngay cả khi thiếu nước và ban ngày lỗ khí khổng đóng lại.
Câu 24: Nêu đặc điểm của mao mạch phù hợp với chức năng của chúng. Giải thích tại sao bình

thường ở người chỉ có chừng 5% tổng số mao mạch là luôn có máu chảy qua?
TL: * Cấu tạo mao mạch phù hợp với chức năng:
- Mao mạch có đường kính rất nhỏ đủ chỉ để cho các tế bào hồng cầu di chuyển theo một hàng
nhằm tối đa hoá việc trao đổi các chất với dịch mô . - Mao mạch chỉ được cấu tạo từ một lớp tế
bào không xếp sít với nhau nhằm giúp cho một số chất cần thiết và bạch cầu có thể dễ ra vào
mao mạch nhằm thực hiện chức năng vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể.
* Giải thích:
Số lượng mao mạch trong các cơ quan là rất lớn, chỉ cần khoảng 5% số mao mạch có máu lưu
thông là đủ, số còn lại có tác dụng điều tiết lượng máu đến các cơ quan khác nhau theo các nhu
cầu sinh lý của cơ thể. Lượng máu tới các mao mạch được điều tiết bởi các cơ vòng ở đầu các
động mạch máu nhỏ trước khi tới lưới mao mạch.
Câu 25: Giải thích cơ chế truyền tin qua xinap hóa học ở người và động vật. Tại sao mặc dù có
cả xinap điện lẫn xinap hóa học, nhưng đại bộ phận các xinap ở động vật lại là xinap hóa học?
TL: * Cơ chế dẫn truyền xung thần kinh qua xinap: Khi điện thế hoạt động tới đầu cùng của
xinap gây khử cực màng sinh chất, làm mở kênh điện dẫn đến giải phóng Ca2+ vào trong chuỳ
xinap. Ca2+ làm bóng tải gắn kết với màng và giải phóng chất truyền tin axetincolin vào khe
xinap. Chất truyền tin sau đó được gắn vào thụ thể trên màng sau xinap làm xuất hiện thế điện
động ở tế bào sau xinap.
* Ưu điểm của xinap hoá học:
- Việc truyền thông tin tại xinap hoá học dễ được điều chỉnh hơn so với ở xinap điện, nhờ điều
chỉnh lượng chất truyền tin được tiết vào khe xinap. Ngoài ra, mức độ đáp ứng với tín hiệu ở
màng sau xinap cũng dễ được điều chỉnh hơn.
- Dẫn truyền xung thần kinh theo một chiều.
- Chất trung gian hóa học khác nhau ở mỗi xinap gây ra các đáp ứng khác nhau.
Câu 26: Một người bị bệnh huyết áp kẹt (huyết áp tâm thu - huyết áp tâm trương = 20 mmHg).
Bác sĩ cho biết nguyên nhân huyết áp kẹt là do hẹp van tổ chim trong động mạch chủ. Tại sao hẹp
van tổ chim gây ra huyết áp kẹt? Huyết áp kẹt gây nguy hiểm như thế nào đối với người bệnh?


TL: Giải thích:

- Khi van tổ chim hẹp, lượng máu được tống ra khỏi tâm thất trái trong giai đoạn tâm thu giảm
gây giảm huyết áp tâm thu dẫn đến huyết áp kẹt. .
- Huyết áp kẹt làm giảm áp lực bơm máu, tuần hoàn máu giảm, dễ gây phì đại tâm thất trái
dẫn đến suy tim
Câu 27: Giải thích tại sao động mạch của người không có van nhưng tĩnh mạch phần dưới cơ
thể lại có van?
TL: Giải thích:
- Tĩnh mạch phần dưới cơ thể có van. Do huyết áp trong tĩnh mạch thấp, máu có xu hướng rơi
xuống phía dưới. Van tĩnh mạch ngăn không cho máu xuống phía dưới, chỉ cho máu đi theo một
chiều về phía tim.
- Huyết áp trong động mạch cao làm cho máu chảy trong mạch nên không cần van.
Câu 28: a. Người ta cho chuối chín vào ngăn đá tủ lạnh để nó đông cứng lại, sau đó lấy ra để tan
hết đá thấy quả chuối mềm hơn rất nhiều so với lúc chưa để vào tủ lạnh. Hãy giải thích?
b. Nêu vai trò của mỗi nhóm nguyên tố hóa học có trong tế bào?
TL: a. Giải thích:
- Quả chuối khi chưa cho vào tủ lạnh, các tế bào chưa bị vỡ liên kết với nhau tạo độ cứng nhất
định
- Khi đưa vào ngăn đá tủ lạnh, nước trong tế bào quả chuối đông thành đá -> tế bào bị
vỡ -> khi đá tan tế bào đã vỡ không còn liên kết với nhau như ban đầu nữa => quả
chuối sẽ mềm hơn
b. Vai trò của mỗi nhóm nguyên tố:
- Nguyên tố đa lượng: Tham gia cấu tạo tế bào.
- Nguyên tố vi lượng: Tham gia trao đổi chất: Vì cấu tạo enzim xúc tác cho các phản ứng sinh
hoá trong tế bào.
Câu 29: a. Vì sao nói hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí, lên men đều là quá trình dị hoá? Căn cứ
vào đặc điểm nào người ta phân biệt 3 quá trình này?
b. Quá trình vận chuyển H+ từ xoang gian màng vào chất nền ti thể để tổng hợp ATP được thực
hiện theo phương thức vận chuyển nào? Điều kiện để xẩy ra phương thức vận chuyển đó?
TL: a.
* Vì: Cả 3 quá trình này đều là quá trình phân giải chất hữu cơ, đồng thời giải phóng năng lượng.



* Căn cứ vào chất nhận e cuối cùng: Hô hấp hiếu khí (Chất nhận e cuối cùng là O2),hô hấp kị
khí (Chất nhận e cuối cùng là ôxi liên kết), lên men (Chất nhận e cuối cùng là chất hữu cơ).
b.
- Phương thức: Bị động (thụ động).
- Điều kiện: Cần phải có chênh lệch nồng độ.
Câu 30: a. Nhà khoa học tiến hành phá nhân của tế bào trứng ếch thuộc nòi A rồi lấy nhân của tế
bào trứng ếch thuộc nòi B cấy vào. Ếch con được tạo ra mang đặc điểm chủ yếu của nòi nào? Thí
nghiệm chứng minh điều gì?
b. Tế bào cơ, tế bào hồng cầu và tế bào bạch cầu, loại tế bào nào có nhiếu lizôxôm nhất? Tại
sao?
TL: a.
- Kết quả: Ếch con này mang đặc điểm của nòi B.
- Qua thí nghiệm chuyển nhân chứng minh được rằng nhân là nơi chứa thông tin di truyền của tế
bào (Nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào).
b.
- Tế bào bạch cầu có nhiều lizoxom nhất.
- Giải thích: Do tế bào bạch cầu có chức năng tiêu diệt các tế bào vi khuẩn cũng như các tế bào
bệnh lí, tế bào già nên nó phải có nhiều lizoxom nhất.




×