Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Đổi mới quản lý nhà nước về giao thông đô thị tại thành phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THANH THÙY

NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Ở
CÁ MÚ CHẤM CAM (Epinephelus coioides
Hamilton, 1822) NUÔI TẠI KHÁNH HÒA ĐỐI
VỚI VI KHUẨN Vibrio parahaemolyticus

Chuyên ngành : Nuôi trồng Thủy sản
Mã ngành
: 62 62 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
2. GS.TS. HEIDRUN I. WERGELAND

KHÁNH HÒA - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THANH THÙY

NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Ở
CÁ MÚ CHẤM CAM (Epinephelus coioides
Hamilton, 1822) NUÔI TẠI KHÁNH HÒA ĐỐI


VỚI VI KHUẨN Vibrio parahaemolyticus

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

KHÁNH HÒA - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “ Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch ở
cá mú chấm cam (Epinephelus coioides Hamilton, 1822) đối với vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus” là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của bản thân tôi trong suốt
thời gian từ năm 2007-2012 dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của Thầy Cô hƣớng dẫn.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Khánh Hòa, năm 2014
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thanh Thùy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng Đại học
Nha Trang, Khoa Nuôi Trồng Thuỷ Sản, Khoa Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Lãnh Đạo Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thuỷ sản III, Dự án “Mô hình hóa ven biển và quản lý sức khỏe cáNUFUPRO 2007/10086” đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và hỗ trợ toàn

bộ kinh phí cho tôi thực hiện luận án.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tôi muốn dành riêng cho hai Thầy Cô
giáo hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Dũng và Giáo sƣ Heidrun I. Wergeland đã định
hƣớng nghiên cứu, tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận án.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trƣờng và phòng
ngừa dịch bệnh khu vực miền Bắc; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trƣờng và
phòng ngừa dịch bệnh khu vực miền Nam đã cung cấp chủng vi khuẩn sử dụng trong
nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS Đỗ Thị Hòa, TS. Lê Văn Bé, TS. Phạm
Quốc Hùng, TS. Đặng Thúy Bình, ThS. Nguyễn Thị Thoa đã sẵn lòng giúp đỡ,
đóng góp ý kiến quý báu, chia sẻ kinh nghiệm và động viên tinh thần trong quá
trình thực hiện luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các chuyên gia Phòng nghiên cứu miễn dịch
- Khoa sinh học - Trƣờng đại học Bergen: TS. Ragnhild A. Jakobsen, TS. Gyri T.
Haugland, TS. Eirin F. Pettersen, NCS Anita Ronneseth và KS. Paul H. Lovik đã
tận tình hƣớng dẫn các kỹ thuật phân tích các thông số miễn dịch trong thời gian tôi
thực hiện nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Bergen, Nauy.
Cuối cùng, tự đáy lòng cho phép tôi đƣợc bày tỏ tình cảm, lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến những ngƣời thân yêu của tôi: Má, anh chị, chồng tôi Nguyễn Văn
Hùng và con gái Nguyễn Anh Thi đã luôn bên cạnh động viên khích lệ tinh thần cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn và tri ân tất cả tình cảm và sự giúp đỡ quý báu đó.
Khánh Hòa, năm 2014
Nguyễn Thị Thanh Thùy


iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................4
1.1. Vài nét về đối tƣợng cá mú chấm cam Epinephelus coioides ..........................4
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu .............................................................4
1.1.2. Nghề nuôi cá mú trên thế giới và tại Việt Nam..........................................6
1.1.3. Một số bệnh thƣờng gặp ở cá mú nuôi .......................................................8
1.2. Vi khuẩn Vibrio và bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra trên cá biển ...................10
1.2.1. Vi khuẩn Vibrio ........................................................................................10
1.2.2. Bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra trên cá biển ............................................15
1.3. Đặc điểm hệ miễn dịch ở cá xƣơng ................................................................17
1.3.1. Miễn dịch tự nhiên ...................................................................................18
1.3.2. Miễn dịch đặc hiệu ...................................................................................23
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đáp ứng miễn dịch ở cá ......................................27
1.4. Sử dụng vaccine và các chất kích thích miễn dịch trong nghề nuôi cá .............29
1.4.1. Nghiên cứu ứng dụng các chất kích thích miễn dịch ở cá nuôi .................29
1.4.2. Nghiên cứu và sử dụng vaccine ở cá nuôi ................................................30
1.5. Tình hình nghiên cứu miễn dịch và vaccine cho cá ở Việt Nam ....................36
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................... 40
2.1. Đối tƣợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................40
2.1.1. Đối tƣợng ..................................................................................................40
2.1.2. Vật liệu .....................................................................................................40
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................41
2.1.4. Thời gian nghiên cứu................................................................................41



iv

2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu chính của luận án ........................................42
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................42
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus .................42
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của β-glucan đến đáp ứng miễn dịch không đặc
hiệu ở cá mú chấm cam .............................................................................................45
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm phân tử kháng thể của cá mú chấm cam ...............50
2.3.4. Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch đặc hiệu của cá mú chấm cam đối với vi
khuẩn Vibrio parahaemolyticus ................................................................................52
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..............................................................................56
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 57
3.1. Đặc điểm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh lở loét ở cá mú chấm cam ..57
3.1.1. Bệnh xuất huyết lở loét ở cá mú chấm cam nuôi tại Khánh Hòa .............57
3.1.2. Đặc điểm của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ....................................59
3.1.3. Độc lực của các chủng Vibrio parahaemolyticus V1, V2, V3 và A đối với
cá mú chấm cam ........................................................................................................67
3.2. Ảnh hƣởng của β-glucan đến các thông số miễn dịch không đặc hiệu và khả
năng kháng bệnh do Vibrio parahaemolyticus gây ra ở cá mú chấm cam................70
3.2.1. Thành phần, đặc điểm hình thái và kích thƣớc các loại tế bào máu của cá
mú chấm cam ............................................................................................................71
3.2.2. Ảnh hƣởng của β-glucan đến thành phần bạch cầu trong máu của cá mú
chấm cam...................................................................................................................74
3.2.3. Ảnh hƣởng của β-glucan đến chỉ số thực bào của tế bào bạch cầu tiền
thận cá mú chấm cam ................................................................................................77
3.2.4. Ảnh hƣởng của β-glucan đến hoạt tính bùng nổ hô hấp của tế bào bạch
cầu tiền thận cá mú chấm cam ..................................................................................80
3.2.5. Ảnh hƣởng của β-glucan đến khả năng kháng bệnh do vi khuẩn Vibrio

parahaemolyticus gây ra ở cá mú chấm cam ............................................................83
3.3. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu ở cá mú chấm cam đối với vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus .......................................................................................................86
3.3.1. Đặc điểm phân tử kháng thể IgM ở cá mú chấm cam ..............................86
3.3.2. Đáp ứng tạo kháng thể ở cá mú chấm cam đối với 4 chủng vi khuẩn
Vibrio parahaemolyticus bất hoạt formalin không có FIA .......................................88


v

3.3.3. Đáp ứng miễn dịch dịch thể và khả năng kháng bệnh của cá mú chấm cam
sau khi gây miễn dịch bằng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus V3 bất hoạt bằng formalin
có bổ sung chất bổ trợ FIA ..........................................................................................89
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN .................................................................. 102
Kết luận ................................................................................................................102
Đề xuất ý kiến ......................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................... 104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Anh

Viết đầy đủ tiếng Việt (Nếu có)


BA

Blood agar base

Môi trƣờng thạch máu

BHI

Brain Heart Infusion

Môi trƣờng nuôi cấy vi khuẩn

CFU

Colony Forming Unit

Đơn vị tính khuẩn lạc vi khuẩn

CMI

Cell-Mediated Immunity

Miễn dịch qua trung gian tế bào

CRP

C-reaction protein

Protein phản ứng C


DI

Direct Immersion

Ngâm trực tiếp

ĐƢMD

Đáp ứng miễn dịch

FCA

Freund’s complete Adjuvant

Chất bổ trợ toàn phần Freund

FIA

Freund’s Incomplete Adjuvant

Chất bổ trợ bán phần Freund

HGNNV

Humpback grouper nervous necrosis Loại virus gây hoại tử thần kinh ở cá mú
virus

lƣng gù

HI


Hyperosmotic Immersion

Ngâm trong dung dịch ƣu trƣơng

HRP

Horseradish peroxidase

i-ELISA

indirect Enzyne Linked

Kiểm định hấp phụ miễn dịch liên kết

Immunosorbent Assay

enzyme gián tiếp

Ig

Immunoglobulin

globulin miễn dịch

IgM

Immunoglobulin M

globulin miễn dịch lớp M


IL-1

Interleukin 1

kDa

Kilo Dalton

Đơn vị tính khối lƣợng phân tử protein

LD50

Lethal dose 50

Liều gây chết 50%

LPS

Lipopolysacharides

MAC

Membrane attacking complex

Phức hợp tấn công màng

MAM

Multivalent Adhesion Molecule


Phân tử gắn kết đa trị

MHC II

Major histocompatibility complex

Phức hợp hòa hợp mô chủ yếu lớp II

NB

Nutrient Broth

Môi trƣờng dinh dƣỡng dạng lỏng

NCC

Non-specific cytotoxic cell

Tế bào độc không đặc hiệu

NK

Natural killer cell

Tế bào diệt tự nhiên

NTTS

Nuôi trồng thủy sản



vii

OD

Optical Density

Mật độ quang

OMP

Outer Membrane Protein

Protein ngoại mạc

PA

Phagocytosis activity

Hoạt tính thực bào

PBS

Phosphate Buffered Saline

Dung dịch đệm muối photphat

RBA


Respiratory burst activity

Hoạt tính bùng nổ hô hấp

RPS

Relative Percent Survival

Hệ số sinh tồn tƣơng đối

RPP

Relative Percent Protection

Hệ số bảo vệ tƣơng đối

SAP

Serum Amyloid Protein

Protein huyết thanh dạng sợi

SDS-

Sodium Dodecyl Sulfate -

Điện di trên gel polyacrylamide có SDS

PAGE


Polyacrylamide Gel Electrophoresis

sIg

Surface immunoglobuline

Phân tử globulin miễn dịch bề mặt

TCBS

Thiosulphate citrate bile salt agar

Môi trƣờng phân lập vi khuẩn Vibrio

TDH

Thermostable direct haemolysin

Độc tố gây dung huyết bền nhiệt

TLH

Thermolabile haemolysin

Độc tố gây dung huyết không bền nhiệt

αTNF

alpha Tumor Necrosis Factor


Yếu tố anpha gây hoại tử khối u

TNGB

Tác nhân gây bệnh

TSA

Trypticase Soya Agar

Môi trƣờng thạch dinh dƣỡng tổng hợp

TSB

Trypticase Soya Broth

Môi trƣờng lỏng dinh dƣỡng tổng hợp

TRH

tdh-related hemolysin

Độc tố gây dung huyết liên quan tdh

Vibriosis
VNN
VSV

Bệnh do vi khuẩn Vibrio
Viral Nervous Necrosis


Bệnh hoại tử thần kinh do vi rút
Vi sinh vật


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bệnh do vi khuẩn Vibrio trên cá mú nuôi...................................................9
Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái, sinh hóa, sinh lý của 4 chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus...60
Bảng 3.2: Kích thƣớc của các loại tế bào máu ở cá mú chấm cam Epinephelus coioides.......72
Bảng 3.3: Sự biến đổi tỷ lệ các loại bạch cầu trong máu ở cá mú chấm cam sau
2 tuần đƣợc cho ăn β-glucan ....................................................................................74
Bảng 3.4: Hoạt tính thực bào của tế bào bạch cầu tiền thận cá mú chấm cam khi
đƣợc bổ sung β-glucan vào thức ăn ở các nồng độ khác nhau..................................77
Bảng 3.5: Tỷ lệ chết tích lũy và hệ số bảo hộ của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus bất
hoạt bằng formalin đối với cá mú Epinephelus coioides ..........................................99


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cá mú chấm cam Epinephelus coioides......................................................4
Hình 1.2: Xu hƣớng sản lƣợng và giá trị cá mú trên thế giới ....................................6
Hình 1.3: Sản lƣợng cá mú ở các quốc gia và vùng lãnh thổ nuôi chủ yếu ...............7
Hình 1.4: Đặc điểm cấu tạo màng tế bào vi khuẩn Vibrio .......................................11
Hình 1.5: Vị trí và cấu tạo tuyến ức cá mú Epinephelus malabaricus ....................26
Hình 2.1 Sơ đồ nội dung nghiên cứu ........................................................................42
Hình 2.2: Hệ thống bể (a) và cá mú chấm cam thí nghiệm (b) .................................46
Hình 2.3: Các dụng cụ, thiết bị sử dụng phân lập bạch cầu .....................................48

Hình 2.4: Các bƣớc khảo sát hoạt tính thực bào ......................................................49
Hình 3.1: Cá mú chấm cam Epinephelus coioides bị bệnh lở loét thu tại Khánh Hòa ..........57
Hình 3.2: Vibrio parahaemolyticus trên môi trƣờng thạch máu ...............................62
Hình 3.3: Kết quả điện di trên gel agarose gen 16s rDNA của các chủng vi khuẩn
Vibrio parahaemolyticus ..........................................................................................63
Hình 3.4: Cây phát sinh loài các chủng vi khuẩn Vibrio .........................................63
Hình 3.5: Thành phần protein của các chủng Vibrio parahaemolyticus...................66
Hình 3.6: Cá mú chấm cam Epinephelus coioides cảm nhiễm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus .... 68
Hình 3.7: Tỷ lệ chết tích lũy (%) của cá mú chấm cam Epinephelus coioides khi bị
cảm nhiễm bởi Vibrio parahaemolyticus với các chủng và mật độ vi khuẩn khác
nhau ..........................................................................................................................68
Hình 3.8: Hình ảnh các loại tế bào máu cá mú chấm cam Epinephelus coioides ....72
Hình 3.9: Chỉ số thực bào của bạch cầu tiền thận cá mú chấm cam Epinephelus
coioides......................................................................................................................78
Hình 3.10: Hình ảnh thực bào của các tế bào bạch cầu mô thận cá mú chấm cam
Epinephelus coioides ................................................................................................79
Hình 3.11: Hoạt tính RB của tế bào bạch cầu tiền thận cá mú chấm cam
Epinephelus coioides .................................................................................................81
Hình 3.12: Tỷ lệ chết tích lũy của cá mú chấm cam Epinephelus coioides cảm
nhiễm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ở ngày thứ nhất (a) và ngày thứ 15 (b) sau
khi ngừng cho ăn β-glucan ..........................................................................................83


x

Hình 3.13: Kết quả phân tích phân tử globulin miễn dịch (IgM) của cá mú chấm
cam bằng các kỹ thuật SDS-PAGE và Western Blot ...............................................86
Hình 3.14: Biến động hiệu giá kháng thể ở cá mú chấm cam sau khi gây miễn dịch
bằng 4 chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus bị bất hoạt bằng formalin đƣợc xác
định bằng kỹ thuật ELISA đo ở bƣớc sóng 490 nm ...................................................88

Hình 3.15: Biểu hiện liên kết giữa kháng thể của cá mú chấm cam Epinephelus
coioides với protein của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus V3 bằng kỹ thuật Western
Blot ...........................................................................................................................90
Hình 3.16: Biến động hiệu giá kháng thể ở cá mú chấm cam Epinephelus coioides
sau khi gây miễn dịch bằng chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus V3 đã bất hoạt
bằng formalin đƣợc xác định bằng kỹ thuật ELISA đo ở bƣớc sóng 490 nm .........93
Hình 3.17: Tỷ lệ chết tích lũy ở cá mú chấm cam Epinephelus coioides công cƣờng
độc ở thời điểm 30 ngày sau khi gây miễn dịch .......................................................97
Hình 3.18: Tỷ lệ chết tích lũy ở cá mú chấm cam Epinephelus coioides công cƣờng
độc ở thời điểm 60 ngày sau khi gây miễn dịch .......................................................98


1

MỞ ĐẦU
Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng phục vụ
nhu cầu dinh dƣỡng cho con ngƣời, đồng thời đem lại kim ngạch xuất khẩu cho
nhiều nƣớc có tiềm năng phát triển NTTS, trong đó có Việt Nam.
Hiện nay, xu hƣớng phát triển NTTS thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
là nâng cao năng suất trên đơn vị diện tích ven bờ nhƣng đảm bảo sự phát triển bền
vững, thân thiện với môi trƣờng tự nhiên. Tuy nhiên, cùng với mức độ thâm canh
hóa, dịch bệnh là trở ngại chính cho sự phát triển bền vững sản lƣợng NTTS.
Trong những năm qua, việc chữa trị các bệnh do vi khuẩn và do một số tác
nhân khác bằng thuốc kháng sinh và hóa chất đã gây ra nhiều hậu quả tiêu cực, đã
không mang lại hiệu quả chữa trị nhƣ mong muốn mà còn làm tăng chi phí sản xuất.
Ngoài ra, việc lạm dụng kháng sinh trong điều trị dẫn đến phát sinh các chủng vi
khuẩn kháng thuốc, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm [19] và ảnh hƣởng
tới thị trƣờng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Trƣớc bối cảnh đó, nghiên cứu và phát triển vaccine phòng bệnh cho các đối
tƣợng nuôi thủy sản có giá trị kinh tế thực sự là một cuộc cách mạng trong phát

triển NTTS; đây là việc làm cấp thiết và phù hợp với mục tiêu phát triển NTTS ổn
định, bền vững và thân thiện với môi trƣờng. Để thực hiện định hƣớng này, các
nghiên cứu cơ bản về đặc điểm hệ miễn dịch của đối tƣợng nuôi là một trong những
bƣớc khởi đầu quan trọng cần tập trung ƣu tiên.
Trên thế giới, nghiên cứu miễn dịch ở cá bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ
thứ 18 và ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng miễn dịch học ở
cá [204]. Trong vài chục năm gần đây, nghiên cứu sản xuất và sử dụng vaccine
phòng bệnh cá đã đƣợc thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới và gần 100 loài cá đã
đƣợc nghiên cứu về miễn dịch ở mức độ khác nhau [12].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về miễn dịch ở cá vẫn còn khá mới mẻ và chúng ta
chỉ mới ở những bƣớc đi đầu tiên. Điều này thể hiện qua số lƣợng công trình nghiên
cứu liên quan đến miễn dịch và vaccine ở cá còn rất hạn chế. Chỉ một vài cơ quan
nghiên cứu trong cả nƣớc bắt đầu nghiên cứu cũng nhƣ hợp tác với các tổ chức


2

trong và ngoài nƣớc về vaccine thủy sản và đa phần là nghiên cứu vaccine vi khuẩn
trên cá nƣớc ngọt. Mặc dù vậy, cho tới nay vẫn chƣa có sản phẩm vaccine nào đƣợc
công bố một cách chính thức trong nƣớc.
Cá mú chấm cam (Epinephelus coioides) là một trong những loài cá mú có giá
trị dinh dƣỡng cao, lớn nhanh nên đƣợc nuôi rất phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới
và Việt Nam. Tuy nhiên, nghề nuôi cá mú đang chịu thiệt hại nặng nề do dịch bệnh
trong những năm gần đây. Nhiều tác nhân gây bệnh (TNGB) trên cá mú đã đƣợc
thông báo nhƣ virus [81], [89], ký sinh trùng [50], [49], [81], vi khuẩn [26], [81],
[171]. Trong đó, bệnh do vi khuẩn Vibrio (dƣới đây viết tắt là Vibriosis) đã đƣợc
phát hiện trên khoảng 48 loài cá biển và gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nghề nuôi
thủy sản ở nhiều nƣớc [27]. Riêng ở cá mú, Vibriosis có thể gây chết đến 70 % đàn
cá mú nuôi [174]. Tại Việt Nam, Vibrio cũng đã đƣợc xác định là TNGB xuất
huyết, lở loét, mòn vây ở cá mú nuôi và gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho ngƣời

nuôi [5], [14], [148].
Để giảm thiểu những tổn thất kinh tế do Vibriosis gây ra, nhiều nghiên cứu
biện pháp phòng trị bệnh bằng kháng sinh và hóa chất đã đƣợc chú ý. Tuy nhiên,
hiệu quả đem lại vẫn chƣa ổn định mà còn kéo theo nhiều hệ lụy. Thiệt hại do bệnh
vẫn luôn là mối đe dọa cho nghề nuôi cá mú tại Việt Nam và các nƣớc trong khu
vực; và cũng là nguyên nhân gây trở ngại trong việc phát triển cá mú trở thành đối
tƣợng nuôi ở qui mô công nghiệp và xuất khẩu. Vì vậy, các nghiên cứu cơ bản về
miễn dịch học của cá mú đối với TNGB sẽ góp phần cung cấp thêm những thông tin
về cơ chế kháng bệnh ở cá, làm tiền đề cho nghiên cứu sản xuất vaccine phòng bệnh
cho cá là hƣớng đi đúng đắn và cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đƣợc sự cho phép của Trƣờng Đại học Nha Trang,
đề tài “Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch ở cá mú chấm cam (Epinephelus coioides
Hamilton,1822) nuôi tại Khánh Hòa đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus”
đã đƣợc thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ đặc điểm đáp ứng miễn dịch
(ĐƢMD) ở cá mú chấm cam đối với vi khuẩn V. parahaemolyticus.


3

Nội dung nghiên cứu:
1. Nghiên cứu đặc điểm của vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh lở loét ở
cá mú chấm cam.
2. Nghiên cứu ĐƢMD không đặc hiệu của cá mú chấm cam đối với vi khuẩn
V. parahaemolyticus và ảnh hƣởng của chất kích thích miễn dịch β-glucan
đến đáp ứng này.
3. Nghiên cứu ĐƢMD đặc hiệu của cá mú chấm cam đối với vi khuẩn V.
parahaemolyticus bất hoạt bằng formalin.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án:
1. Về khoa học: Kết quả của luận án đóng góp những thông tin khoa học về

đặc điểm ĐƢMD của cá mú chấm cam đối với vi khuẩn Vibrio; Góp phần xây dựng
nền tảng để mở ra hƣớng nghiên cứu về miễn dịch học ở cá biển, một hƣớng mới đã
góp phần nâng cao hiệu quả trong NTTS ở nhiều nƣớc tiên tiến nhƣng chƣa đƣợc
phát triển ở Việt Nam.
2. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học cho
nghiên cứu ứng dụng sản xuất vaccine và dùng chất kích thích miễn dịch để phòng
Vibiosis cho cá biển nuôi và đặc biệt là cá mú chấm cam tại Việt Nam.
Tính mới của luận án
1. Luận án là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu cơ bản về miễn
dịch học ở cá biển nói chung và cá mú nói riêng tại Việt Nam.
2. Luận án là một trong số ít công trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về
ảnh hƣởng của chất kích thích miễn dịch β-glucan đến ĐƢMD không đặc hiệu của
cá mú chấm cam thông qua biến đổi thành phần tế bào máu, hoạt tính thực bào, hoạt
tính hô hấp và khả năng kháng bệnh.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về đối tƣợng cá mú chấm cam Epinephelus coioides
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu
Hệ thống phân loại:
Ngành động vật có xƣơng sống Vertebrata
Lớp cá xƣơng

Osteichthys

Bộ cá vƣợc Perciformes
Họ cá mú Serranidae

Giống cá mú Epinephelus
Loài cá mú chấm cam: Epinephelus coioides (Hamilton, 1822) [163]

Hình 1.1: Cá mú chấm cam Epinephelus coioides
Tên tiếng Anh: Orange-spotted grouper [163], Green grouper [118].
Tên tiếng Việt: Tùy theo từng địa phƣơng mà loài này có các tên gọi là cá mú
chấm cam, cá mú chấm nâu, cá mú đen.
Cá mú chấm cam có đặc điểm chung của giống cá mú Epinephelus nhƣ có
thân thuôn dài, mình hơi hẹp, miệng rộng, có nhiều răng nhỏ, sắc nhọn. Đặc điểm
nhận biết riêng nhƣ vây lƣng có XI gai cứng và 13 - 16 tia vây mềm, vây ngực có
18 - 20 tia mềm, vây bụng có I gai cứng và 5 tia mềm, vây hậu môn có III gai cứng


5

và 8 tia mềm; vây đuôi mềm và tròn. Đƣờng bên của cá có 58 - 65 vẩy. Vẩy trên cơ
thể có dạng hình lƣợc, trừ ở ngực, bụng và vùng trên vây hậu môn. Cuống đuôi
thƣờng hẹp. Mỗi bên mang, lƣợc mang có 8 - 10 phiến mang trên và 14 - 17 phiến
mang dƣới. Nắp mang có 3 gai thẳng và thƣờng bị phủ dƣới da. Trên cơ thể có
nhiều chấm màu cam hoặc nâu, màu sắc cơ thể thay đổi thích nghi theo môi trƣờng
sống, giai đoạn phát triển và trạng thái sinh lý [163]. Cá thể có khối lƣợng lớn nhất
ghi nhận đƣợc là 32 kg, chiều dài đạt 120 cm [68].
Giống với nhiều loài trong họ cá mú, cá mú chấm cam phân bố chủ yếu ở các
vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, là loài thích sống nơi có rạn san hô và bãi đá
ngầm. Đa số các loài phân bố ở độ sâu nhỏ hơn 100 m, chỉ một vài loài phân bố ở
độ sâu 100 - 200 m (có trƣờng hợp đến 500 m) [68], [163]. Ở Việt Nam, cá mú
chấm cam phân bố từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, tập trung chủ yếu ở khu vực
miền Trung nơi có nhiều vịnh, biển ven bờ với các rạn san hô, bãi đá ngầm, cỏ biển
rất thích hợp cho cá mú sinh sống [10].
Cá mú chấm cam thuộc loài cá dữ, trong tự nhiên, chúng ăn giáp xác, cá có

kích thƣớc nhỏ, động vật thân mềm. Tập tính bắt mồi của cá mú rất đặc trƣng là
rình trong các khe đá, bụi rong, san hô để chộp mồi. Khả năng bắt mồi của cá mú
tốt nhất ở 22 - 30 oC và có xu hƣớng giảm khi nhiệt độ nƣớc thấp hơn 18 oC [163].
Cá mú chấm cam có tuổi thọ trung bình khoảng 22 năm, cá thể cái trƣởng
thành đạt chiều dài thân từ 25 - 30 cm ở 2 đến 3 năm tuổi, hiện tƣợng chuyển đổi
giới tính xảy ra khi kích thƣớc của cá đạt từ 55 - 75 cm [75]. Cá mú chấm cam
trƣởng thành có hiện tƣợng kết cặp trong mùa sinh sản, thƣờng vào tháng 3 đến
tháng 6 hàng năm. Sức sinh sản thực tế phụ thuộc kích thƣớc cá cái, dao động
khoảng 85 vạn trứng (cá cái dài 35 cm) đến gần 3 triệu trứng (cá cái dài 62 cm). Cá
mú chấm cam thƣờng đẻ trứng ở vùng biển khơi, nơi có độ mặn thích hợp từ 30 - 35
‰ và nhiệt độ khoảng 30 °C. Ấu trùng cá mú chấm cam sống ở vùng cửa sông, nơi
có nhiều bùn lẫn cát, sỏi hoặc ở vùng rừng ngập mặn [68], [88].


6

1.1.2. Nghề nuôi cá mú trên thế giới và tại Việt Nam
Nuôi trồng thủy sản trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ với nhiều đối
tƣợng nuôi có giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của con ngƣời. Trong đó, cá
mú đƣợc xem là loài có giá trị kinh tế ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Thống
kê của Pierre et al. (2007) cho thấy khoảng 90 % thực phẩm trên thế giới có nguồn
gốc từ biển, trong đó, cá mú chiếm tỷ lệ khá lớn [158]. Với đặc tính dinh dƣỡng
cao, thịt thơm ngon nên cá mú rất đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc và một số nƣớc Châu Mỹ. Giá cá mú sống tại thị
trƣờng phía Nam Trung Quốc và Hồng Kông lên tới 100 USD/kg [116].
Sản lƣợng cá mú tăng liên tục trong những năm gần đây. Trong đó, sản lƣợng
khai thác chiếm phần lớn trong tổng sản lƣợng cá mú trên toàn thế giới và ngày
càng có xu hƣớng tăng chậm do nguồn lợi suy giảm trong khi sản lƣợng nuôi đang
tăng lên nhanh chóng. Thống kê của FAO (2012) cho thấy sản lƣợng khai thác năm
2010 đạt hơn 300 ngàn tấn, tăng 25 % so với sản lƣợng năm 2000 (244 ngàn tấn) và

chiếm 79 % tổng sản lƣợng cá mú trong cùng năm. Trái lại, sản lƣợng cá mú nuôi
tăng đột biến từ 9,5 ngàn tấn (năm 2000) đến 81 ngàn tấn (năm 2010), tăng hơn 747
%, chiếm 21 % tổng sản lƣợng cá mú trên toàn thế giới [69] (Hình 1.2).

a.

b.

Hình 1.2: Xu hƣớng sản lƣợng và giá trị cá mú trên thế giới [69]
(a. Sản lượng cá mú nuôi và khai thác; b. Sản lượng cá mú nuôi và giá trị)

Năm


7

Mặc dù số liệu thống kê thể hiện sản lƣợng cá mú nuôi tăng lên nhƣng tổng
giá trị ở các năm lại không ổn định, có năm lại giảm mạnh nhƣ năm 2006 và năm
2008 (Hình 1.2.b). Điều này cho thấy hiện tƣợng bão hòa của thị trƣờng đối với cá
mú nuôi, đặc biệt do ngƣời nuôi chuyển sang sản xuất các loài cá mú có giá thấp
hơn nên dẫn đến tổng giá trị giảm xuống [141].
Nghề nuôi cá mú đã bắt đầu từ năm 1970 ở Singapore, Malaysia, Hồng Kông,
Thái Lan và Đài Loan [179]. Ngày nay, cá mú đƣợc nuôi ở nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan,
Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Australia…[158]. Sản lƣợng cá mú nuôi trong
giai đoạn từ năm 2000 đến 2010 tại các quốc gia và vùng lãnh thổ nuôi cá mú chủ
yếu đƣợc thể hiện ở Hình 1.3.

Hình 1.3: Sản lƣợng cá mú ở các quốc gia và vùng lãnh thổ nuôi chủ yếu [69]
Hình 1.3 cho thấy Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Malaysia là những quốc

gia và vùng lãnh thổ có sản lƣợng cá mú nuôi cao nhất thế giới và đối tƣợng đƣợc
nuôi phổ biến nhất là cá mú chấm cam.
Tại Việt Nam, nghề nuôi cá mú bắt đầu hình thành từ năm 1988, đƣợc duy trì
và phát triển đến ngày nay. Vùng nuôi cá mú tập trung ở Hải Phòng, Quảng Ninh,
Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu. Các đối tƣợng nuôi chủ yếu bao gồm cá mú chấm
cam E. coioides, cá mú chấm đen E. malabaricus, cá mú chấm đỏ E. akaara, cá mú


8

sỏi E. bleekeri, cá mú mỡ E. tauvina, cá mú cọp E. fuscoguttatus, cá mú sáu vạch E.
sexfasciatus, cá mú chấm tổ ong E. merra, cá mú chấm xanh Plectropomus
leopardus [13]. Nguồn cá mú giống cung cấp cho nuôi thƣơng phẩm chủ yếu đƣợc
đánh bắt từ tự nhiên và hình thức nuôi chủ yếu là nuôi lồng trên biển hoặc nuôi ao
đìa vùng triều với qui mô hộ gia đình. Hiện nay, cả nƣớc có khoảng gần 7000 lồng
nuôi cá biển, trong đó, lồng nuôi cá mú chiếm 80 % và khoảng 500 ha ao đìa nuôi
cá mú với sản lƣợng ƣớc tính khoảng 3.000 tấn/năm [13].
1.1.3. Một số bệnh thƣờng gặp ở cá mú nuôi
 Bệnh do vi rút ở cá mú nuôi
Bệnh do vi rút nguy hiểm nhất đối với cá mú là bệnh hoại tử thần kinh do vi
rút Viral Nervous Necrosis (VNN). Bệnh này xuất hiện trên cá ở các giai đoạn từ
con giống cho đến trƣởng thành và gây chết với tỷ lệ cao, có thể lên đến 100 %
quần đàn trong thời gian ngắn. Bệnh xảy ra phổ biến nhất ở cá mú chấm đỏ E.
akaara, cá mú cọp E. fuscogutatus, cá mú chấm đen E. malabaricus…[81]. Cá
giống 2 – 5 cm bị nhiễm VNN thƣờng có những biểu hiện đặc trƣng là thân có màu
đen, bơi xoay vòng không định hƣớng và chết rất nhanh, không có biểu hiện tổn
thƣơng ở bên ngoài. Tác nhân gây bệnh do virus trên cá mú đã đƣợc nghiên cứu bởi
nhiều tác giả trên thế giới và biện pháp khắc phục thiệt hại do bệnh này đến nay chủ
yếu là phòng bệnh [81], [89].
 Bệnh do ký sinh trùng ở cá mú nuôi

Bệnh do ký sinh trùng (KST) gây ra cũng rất phổ biến ở cá mú [50], [49],
[81]. Hơn 80 % nông hộ cho biết cá nuôi có những biểu hiện bệnh liên quan đến
KST. Các loại KST gặp nhiều nhất trên cá mú nuôi lồng là sán lá đơn chủ
Monogenea, giáp xác Copepoda, Isopoda và động vật đơn bào (Trichodina,
Cryptocaryon, Apiosoma). Chúng ký sinh trên da, trong miệng, mang, nắp mang,
gây tƣa mang, khó thở, làm cá bỏ ăn, chậm lớn và thƣờng gây chết cao ở giai đoạn
cá nhỏ [81].


9

 Bệnh xuất huyết lở loét do vi khuẩn Vibrio
Bệnh xuất huyết lở loét là một trong những bệnh thƣờng gặp nhất và xuất hiện
ở hầu hết các giai đoạn phát triển của cá mú nuôi, gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá
mú ở nhiều nƣớc. TNGB thuộc giống Vibrio, các loài thƣờng gặp là V.
parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. vulnificus, V. carchariae…[81]. Dấu hiệu đầu
tiên của bệnh là cá bỏ ăn, bơi lờ đờ, màu sắc thân đen dần. Cá nhiễm nặng thƣờng có
hiện tƣợng mất thăng bằng, bơi ngửa bụng, mang nhợt nhạt, xuất huyết quanh miệng
và vây, có nhiều vết loét trên bề mặt cơ thể; nội quan có hiện tƣợng xuất huyết ở
thận, gan và thành ruột. Tỷ lệ chết của cá mú nuôi do Vibriosis có thể đến 70 %
quần đàn [174]. Một số vi khuẩn Vibrio gây bệnh cho cá mú nuôi trên thế giới đƣợc
tổng hợp ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Bệnh do vi khuẩn Vibrio trên cá mú nuôi
Tác nhân

Nƣớc

Ký chủ

Tài liệu tham khảo


Vibrio spp.

Malaysia
Malaysia
Malaysia
Indonesia
Trung Quốc
Italia
Philippines

E. malabaricus
E. salmoides
Epinephelus spp.
Epinephelus spp.
E. coioides
E. marginatus
E. suillus

Nash et al. (1987) [146]
Ong (1988) [152]
Leong and Wong (1988) [122]
Sarjito et al. (2009) [174]
Sun et al. (2009)(Trích [82])
Mesa et al. (2008)(Trích [82])
Lavilla -Pitogo et al.(1992)(Trích [82])

V. parahaemolyticus Malaysia

V. alginolyticus

V. carchariae

V. harveyi

Thái Lan

Epinephelus spp. Najiah et al. (2003) [144],
Shyne et al. (2008) [182]
E. malabaricus
Danayadol et al. (1999) [55]

Hàn Quốc
Thái Lan
Hàn Quốc
Đài Loan
Đài Loan

E. malabaricus
E. malabaricus
E. malabaricus
Epinephelus spp.
E. coioides

Lee (1995) [121]
Danayadol et al. (1999) [55]
Chi et al. (1997)(Trích [82])
Lee et al. (1999) (Trích [82])
Yii et al. (1997) [214]

Kuwaiit

Ấn Độ

E. tauvina
E. tauvina

Saeed (1995) [171]
Punitha et al.(2008)(Trích [82])
Chinabut (1996)(Trích [82]


10

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng đã phát hiện vi khuẩn V.
parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. carchariae, V. vulnificus là TNGB xuất
huyết lở loét cho cá mú nuôi ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Dấu hiệu bệnh lý đặc
trƣng là các vết xuất huyết lở loét trên thân, bệnh lây lan nhanh và có thể gây chết
đến 30 % đàn cá nuôi [5], [8], [14], [148].
Trong các bệnh thƣờng gặp ở cá mú, bệnh lở loét xuất huyết do vi khuẩn
Vibrio spp. gây ra là bệnh thƣờng gặp nhất và có mức độ lây lan nhanh. Những
hiểu biết sâu hơn về đặc điểm cấu tạo, cơ chế gây độc của vi khuẩn Vibrio cũng
nhƣ tác hại của chúng trên các đối tƣợng nuôi trở nên rất cần thiết, là cơ sở ứng
dụng nghiên cứu phòng trị bệnh nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho ngƣời nuôi.
1.2. Vi khuẩn Vibrio và bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra trên cá biển
1.2.1. Vi khuẩn Vibrio
 Hệ thống phân loại: Khóa phân loại của Bergey [90]
Ngành : Proteobacteria
Lớp: Gamma Proteobacteria
Bộ : Vibrionales
Họ: Vibrionaceae
Giống: Vibrio

Loài: V. parahaemolyticus
 Đặc điểm hình thái cấu tạo, sinh thái, sinh lý và sinh hóa
Giống Vibrio thuộc họ Vibrionaceae có đặc điểm chung là vi khuẩn Gram âm,
cấu tạo có dạng hình que hay hình dấu phẩy, kích thƣớc tế bào từ 0,3 - 0,5 m x 1,4
- 2,6 m. Vibrio có khả năng di động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh,
đa phần có phản ứng Oxydase dƣơng tính, có khả năng oxy hoá và lên men trong
môi trƣờng O/F glucose, không có khả năng sinh H2S và nhạy với Vibriostat 2,4diamino-6,7-diisopropylpteridine phosphate (0/129). Môi trƣờng TCBS là môi
trƣờng chọn lọc của Vibrio spp.
Hầu hết các loài thuộc giống Vibrio đều phân bố trong môi trƣờng nƣớc mặn,
thích hợp ở 20 - 40 ‰, cá biệt có loài có thể phát triển ở độ mặn 70 ‰ [4].


11

Màng tế bào vi khuẩn Gram âm cấu tạo gồm 3 lớp: lớp trong (inner
membrane), lớp peptidoglycan và lớp màng ngoài (outer membrane) (Hình 1.4a).
Thành phần chính của màng là protein, lipopolysacharides (LPS) và phospholipids.
Trong đó, protein và phospholipid là thành phần không bền nhiệt trong khi LPS khá
bền với nhiệt.
LPS tạo nên lớp màng ngoài vi khuẩn Gram âm, thành phần gồm lipid và
polysaccharide. Cấu trúc của LPS gồm 3 phần (Hình 1.4b): phần lipid A gồm các
acid béo làm cầu nối giữa chuỗi polysaccharide và màng tế bào, tiếp đến là phần lõi
(core) là một Oligosaccharide, và ngoài cùng là phần chuỗi O-polysaccharide gồm
các phân tử đƣờng gắn với nhau tạo thành chuỗi, đây là phần khác nhau giữa các
loài vi khuẩn Gram âm. Trong đó, lipid A, thành phần gây độc của phân tử LPS,
gây nên sự giải phóng hàng loạt các cytokine gây viêm và hoạt hóa hệ bổ thể, trong
khi đó phần chuỗi O tạo nên tính kháng nguyên đặc hiệu ở vi khuẩn Gram âm [137].

Hình 1.4: Đặc điểm cấu tạo màng tế bào vi khuẩn Vibrio [137]
(a: Cấu tạo màng tế bào; b: Cấu trúc sợi Lipopolysacharite)



12

Dựa trên sự tổ hợp giữa các thành phần mang tính kháng nguyên có mặt ở
vách tế bào chủ yếu là LPS (Kháng nguyên O) và ở lớp vỏ tế bào (Kháng nguyên
K) tạo nên các tuýp huyết thanh (Serotype) khác nhau của vi khuẩn V.
parahaemolyticus [56]. Tổng hợp tài liệu đã công bố, Christopher et al. (2011) đã
xác định có khoảng 13 loại kháng nguyên O với hơn 70 loại kháng nguyên K và có
ít nhất 12 serotype của V. parahaemolyticus đƣợc nhận dạng [44].
Sự phân bố của V. parahaemolyticus có mối liên quan chặt chẽ với nhiệt độ
nƣớc. Ở những vùng nƣớc có nhiệt độ trên 15 oC, chúng có mặt quanh năm trong
nƣớc, chất lắng cặn và có mật độ tăng cùng với sự tăng lên của nhiệt độ nƣớc [44],
[108]. Ngoài ra, pH của môi trƣờng cũng có ảnh hƣởng đến hoạt động của vi khuẩn
này. Nghiên cứu của Kazuyuki et al. (1979) cho thấy cả 20 chủng V.
parahaemolyticus thí nghiệm đều phát triển đƣợc trên môi trƣờng NB với pH biến
thiên từ 6,0 - 9,0. Tuy nhiên, ở pH 9,0 vi khuẩn không tiết ra hemolysin trong khi ở
các pH khác đều có hiện tƣợng này. Hơn nữa, khả năng vận động bằng tiên mao
của vi khuẩn bị ức chế trong môi trƣờng kiềm nhƣng không bị ảnh hƣởng ở môi
trƣờng trung tính và axit. Kết quả nghiên cứu này cho thấy pH của môi trƣờng có
ảnh hƣởng đến quá trình trao đổi chất và khả năng vận động của V.
parahaemolyticus [110]. Nghiên cứu của Christopher et al. (2011) cho thấy khi ở độ
mặn thích hợp và pH 8,0, vi khuẩn V. parahaemolyticus có khả năng di động bằng
tiên mao với vận tốc 60 μm/s [44].
 Độc tính của vi khuẩn Vibrio
Vi khuẩn Vibrio gây bệnh cho ký chủ thông qua các loại độc tố (toxin), đây là
các hoạt chất sinh học có bản chất protein hoặc không phải protein do vi khuẩn tiết
ra nhằm gây độc cho tế bào vật chủ. Quá trình gây bệnh của chúng diễn ra theo trình
tự bám dính, xâm nhập vào tế bào vật chủ và tiết ra các độc tố phá vỡ màng tế bào
và gây độc cho tế bào vật chủ. Nghiên cứu của Krachler et al. (2011) cho thấy sự

bám dính đầu tiên của V. parahaemolyticus vào tế bào vật chủ thông qua phân tử
gắn kết đa trị (Multivalent Adhesion Molecule - MAM) chứa 6 hoặc 7 vùng gắn kết
(Trích [44]). Hoạt tính dung huyết, thủy phân, phân giải protein, lipid, phospholipid,


13

cytotoxin, yếu tố gây bám dính, ngƣng kết đều liên quan tới khả năng gây bệnh của
nhiều loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio và đƣợc quy định bởi các gen độc tố đặc
trƣng [217].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến yếu tố gây độc ở một số loài
vi khuẩn thuộc giống Vibrio nhƣ: V. cholerae, V. parahaemolyticus, V. harveyi,
V. alginolyticus, V. anguillarium….[43], [145], [162], [184], [217].
Nghiên cứu của Lee (1995) đã khảo sát các yếu tố gây độc của vi khuẩn V.
alginolyticus phân lập từ cá mú E. malabaricus nuôi tại Đài Loan. Kết quả nghiên
cứu cho thấy liều gây chết 50 % (LD50) ở cá khi tiêm cảm nhiễm bằng tế bào vi
khuẩn là 0,5 x 103 cfu/g cá; bằng sản phẩm ngoại bào do vi khuẩn này tiết ra là 0,52
µg/g cá và bằng protein có khối lƣợng phân tử 34 kDa đƣợc tách chiết từ sản phẩm
ngoại bào của vi khuẩn này là 0,17 µg/g cá [121]. Nghiên cứu của Quinones et al.
(2010) cho thấy tất cả các chủng V. vulnificus phân lập từ hầu ở Mexico đều có độc
tố proteolysin, 98 % các chủng có khả năng bám chặt vào các tế bào biểu mô, 91,4
% có khả năng phân giải DNA, 77,6 % phân giải mucin, 97,8 % phân giải lecithine
và 79,8 % có khả năng phân giải lipid [162].
Cũng nhƣ các loài vi khuẩn khác thuộc giống Vibrio, vi khuẩn V.
parahaemolyticus cũng tồn tại rất nhiều chủng mang các yếu tố gây độc khác nhau.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt tính dung huyết (haemolysis) là một trong những
yếu tố gây độc của vi khuẩn V. parahaemolyticus đối với vật chủ. Haemolysin là
một exotoxin, chúng bám lên màng tế bào hồng cầu, gây thủng màng và giải phóng
haemoglobin. Kết quả là tạo ra hiện tƣợng dung huyết hoàn toàn (β-haemolysis)
hoặc không hoàn toàn (α-haemolysis) [217].

Ngày nay, ngƣời ta đã phát hiện có 4 nhóm protein độc tố gây ra hiện tƣợng
dung huyết ở vi khuẩn Vibrio bao gồm TDH (Thermostable direct haemolysin), Hly
A (E1 Tor haemolysin), TLH (Thermolabile haemolysin) và δ-VPH (Thermostable
haemolysin) [217]. Trong đó, TDH, TLH và δ-VPH thƣờng gặp ở
parahaemolyticus trong khi Hly A thƣờng gặp ở V. cholerae [217].

V.


×