Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công
tác quản lý Nhà nớc về mọi mặt của đời sống kinh tế -xã hội, trong đó quản lý nhà n-
ớc về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
đất đai ngày càng nóng bỏng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tợng
sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục tự
nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại t liệu
sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và nhà
nớc luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để
quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với tình hình thực tế. Bên
cạnh đó Đảng và nhà nớc luôn khuyến khích động viên các đối tợng sử dụng đất
đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả cao theo pháp luật. Tuy vậy đất đai là sản
phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội do đó các
quan hệ đất đai luôn chứa đựng trong nó mhững vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự
giải quyết kịp thời đảm bảo đơc các lợi ích của ngời sử dụng đất. Luật đất đai năm
1993 và bộ luật dân sự năm 1995 cũng đã có những quy định đối với công tác quản lý
Nhà nớc về đất đai. Nhng sau khi luật đất đai năm 1993 ban hành cùng với luật sửa
đổi bổ sung năm 1998 và 2001 đặc biệt là do tác động của cơ chế thị trờng, công tác
quản lý nhà nớc về đất đai vẫn còn bị buông lỏng cha đợc quan tâm đúng mức. Thêm
vào đó, ý thức pháp và hiểu biết pháp luật đất đai của các đối tợng sử dụng còn hạn
chế dẫn đến những vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất gây nhiều hậu quả xấu
về mặt kinh tế xã hội. Nhất là đối với thủ đô Hà Nội, với vai trò là trung tâm kinh tế
chính trị văn hoá xã hội của cả nớc, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý và
sử dụng một cách hiệu quả đầy đủ, hợp lý đất đai là mục tiêu quan trọng trong chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu đó đã và đang đợc Đảng bộ và nhân dân thành
phố Hà Nội quyết tâm thực hiện và đã đạt đợc những kết quả không nhỏ, góp phần
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội. Để có thể đạt đợc mục tiêu mà
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành phố Hà Nội đề racần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền, các
bộ ngành có liên quan. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài:Quản lý Nhà nớc về
đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích của
việc nghiên cứu đề tài này là:
- Tổng kết khái quát cơ sở lý luận về quản lý Nhà nớc về đất đai.
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý nhà nớc về đất đai trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai,
làm cho đất đai đợc sử dụng một cách hợp lý hơn.
Phơng pháp nghiên cứu đề tài này dựa trên cơ sở lý luận Mác Lênin về nhà nớc
và pháp luật, các quan điểm đổi mới của Đảng trong cơ chế thị trờng nhất là trong
lĩnh vực quản lý đất đai, quan điểm xây dựng và phát ttiển nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa. Phơng pháp chủ yếu để nghiên cứu đề tài này là phơng pháp
duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích tổng hợp, phơng pháp thông kê, phơng
pháp kết hợp lý luận và thực tiễn để làm rõ những vấn đề nghiên cứu.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chơng:
- ChơngI: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nớc về đất đai trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- ChơngII: Thực trạng của công tác quản lý Nhà nớc về đất đai trên địa bàn
thành phố.
- ChơngIII: Giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố.
Quá trình nghiên cứu đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc
sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện hơn. Để hoàn thiện đề
tài này em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo- thạc sĩ Vũ Thị Thảo, cán bộ
hớng dẫn- Kĩ s Nguyễn Ttrọng Lễ cùng toàn thể cô chú phòng QLĐC- NĐ, Sở địa
chính nhà đất Hà Nội.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ChơngI: Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nớc về
đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.
I. Vai trò của đất đai trong sản xuất, đời sống và phân loại đất.
1. Vai trò của đất đai trong sản xuất và đời sống.
Đất đai do tự nhiên tạo ra, có trớc con ngời và là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời cho thấy đất đai là một tài
nguyên vô giá và chứa đựng sẵn trong đó các tiềm năng của sự sống, tạo điều kiện
cho sự sống của thực vật, động vật và con ngời trên trái đất. Chính vì vậy,đất đai có
vai trò ngày càng quan trọng. Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt, tham gia vào hoạt
động của đời sống Kinh tế xã hội, có vị trí có định, không di chyển đợc cũng không
thể tạo ra thêm tuy nhiên đất đai lại có khả năng tái tạo thông qua độ phì của đất. Con
ngời không thể tạo ra đất đai nhng bằng lao động của mình con ngời tác động vào
đất, cải tạo đất để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho cuộc sống của con ngời.
Vì thế đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên lại vừa là sản phẩm của lao động. Luật
đất đai năm 1993 đã khẳng định vai trò to lớn của đất đai nh sau: Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt, là thành phàn quan trọng
hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố khu dân c, xây dựng các cơ sở hạ
tầng xã hội, an ninh quốc phòng Đối với mỗi lĩnh vực, đất đai lại có vai trò quan
trọng khác nhau. Trong ngành nông nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng, nó
vừa là đối tợng lao động, vừa là t liệu lao động. Con ngời khai phá đất hoang để chăn
nuôi trồng trọt, cũng nhờ có đất mà cây trồng mới có thể sinh trởng và phát triển đợc,
cung cấp lơng thực thực phẩm để nuôi sống con ngời. Cho nên nếu không có đất, các
hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ không thể tiến hành đợc. Trong công nghiệp và
các ngành khai khoáng, đất đợc khai thác để làm gạch ngói, đồ gốm phục vụ cho
ngành xây dựng. Đất còn làm nền móng, là địa điểm để tiến hành các hoạt động thao
tác, là chỗ đứng cho công nhân trong sản xuất công nghiệp. Trong cuộc sống, đất đai
còn là địa bàn phân bố khu dân c, là nơi để con ngời xây dựng nhà ở, hệ thống đờng
sá giao thông, các toà nhà cao tầng, các công trình văn hoá kiến trúc tạo nên bộ mặt
tổng thể của một quốc gia. Ngoài ra, đất đai còn là nơi để xây dựng các tụ điểm vui
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơi giải trí, thể dục thể thao, xây dựng các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh
để thoả mãn nhu cầu cuộc sống hàng ngày của con ngời.
Mặt khác, đất đai còn là bộ phận lãnh thổ quốc gia. Nói đến chủ quyền của một
quốc gia là phải nói đến sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia đó. Để bảo vệ toàn vẹn
lãnh thổ, nhà nớc phải sử dụng quyền lực của mình để bảo vệ đất đai, ngăn chặn sự
xâm lấn của các thế lực bên ngoài. Trải qua các cuộc đấu tranh dựng nớc và giữ nớc,
đất đai của nớc ta ngày nay là thành quả của bao thế hệ đã hi sinh xơng máu, dày
công vun đắp mới có đợc. Từ đó đất đai trở thành giá trị thieng liêng và vô cùng quý
giá, đòi hỏi chúng ta phải giữ gìn, sử dụng hợp lý đất đai.
Vai trò to lớn của đất đai chỉ có thể phát huy một cách đầy đủ khi mà có sự tác
động tích cực của con ngời một cách thờng xuyên. Nếu nh con ngời sử dụng, khai
tháckiệt quệ độ phì nhiêu của đất mà không bồi dỡng cải tạo đất thì vai trò to lớn của
đất đai sẽ không thể đợc phát huy. Sự hạn chế về mặt diện tích đất cùng với sự hạn
chế trong việc khai thác tiềm năng đất do tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi con ngời
phải biết tính toán đánh giá đầy đủ về đất đai để có thể khai thác hiệu quả nhất.
2. Phân loại đất:
Phân loại đất để phục vụ cho mục tiêu quản lý, khai thác sử dụng cho từng mục
đích cụ thể. Mục đích của phân loại là nắm vững tính chất đặc điểm của từng loại đấ,
thực trạng khai thác quản lý sử dụng đất để tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng từng loại đất.
Đất đai ở nớc ta bao gồm nhiều loại. Điều 11 luật đất đai năm 1993 quy định: Căn
cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đợc phân thành các loại sau đây:
- Đất nông nghiệp.
- Đất lâm nghiệp.
- Đất khu dân c nông thôn.
- Đất đô thị.
- Đất chuyên dùng.
- Đất cha sử dụng.
Mỗi loại phải đợc bảo vệ, bồi dỡng để không ngừng nâng cao giá trị của đất và nhà n-
ớc đều phải quản lý theo từng loại để tránh việc chuyển đổi mục đích sử dụng một
cách tuỳ tiện.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp nh trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp. Đất nông nghiệp vừa là đối tợng lao động vừa là t liệu lao động cho nên
nó có vai trò hết sức quan trọng để tạo ra lơng thực thực phẩm nuôi sống con ngời.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, đất nông nghiệp chủ yếu tập trung ở năm huyện
ngoại thành là Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Sóc Sơn, Từ liêm. Đất nông nghiệp
cũng hình thành một loại quỹ đất và có sự biến động theo hớng sau:
- Do quá trình đô thị hoá, do sự phát triển cả hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn,
sự hình thành các trung tâm công nghiệp mới làm cho quỹ đất nông nghiệp
ngày càng thu hẹp lại. Đây là xu hớng diễn ra phổ biến hiện nay, không chỉ ở
trên địa bàn thàmh phố Hà Nội mà còn diễn ra trên phạm vi toàn quốc. Nhng
vấn đề đặt ra là cần phải bố trí sắp xếp địa điểm xây dựng đô thị và các khu
công nghiệp nh thế nào để không ảnh hởng đến việc sản xuất nông nghiệp.
Mặt khác, do sức ép về lao động và việc làm, do dân số ngày càng tăng nên
phải cung cấp một lợng nông sản đủ lớn trong khi đó quỹ đất nông nghiệp
ngày càng giảm. Chính vì vậy việc khai khẩn đất hoang, đất cha sử dụng là
mọt việc làm tích cực để mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Quỹ đất nông nghiệp đợc cấu thành từ các loại đất khác nhau tuỳ theo mục đích sử
dụng. Khi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thay đổi làm cho số lợng loại đất này
tăng lên, loại đất kia giảm đi. Vì vậy quỹ đất nông nghiệp cũng có sự biến dộng trong
nội bộ của nó theo hớng: Giảm dần diện tích trồng cây lơng thực để chuyển sang
trồng các loại cây trồng khác. Diện tích đất nông nghiệp sẽ đợc tăng cờng cho ngành
sản xuất nào đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã tác
động đến vấn đề này. Trớc đây do trình độ sản xuất thấp cho nên ngời ta đã phải
trồng cây lơng thực trên trên hầu hết quỹ đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu luơng
thực cho mọi tầng lớp nhân dân. Nhng khi áp dụng khoa học kĩ thuật, ngời ta có thể
tạo ra những cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thay thế cho những cây trồng có
giá trị thấp. Đất nông nghiệp đợc phân thành các loại sau:
- Theo thời hạn canh tác của từng loại cây trồng:
+ Đất trồng cây hàng năm.
+ Đất trồng cây lâu năm.
- Theo công dụng của đất:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đất trồng cây lơng thực.
+ Đất trồng cây thực phẩm.
+ Đất trồng cây công nghiệp.
+ Đất trồng cây dợc liệu,cây cảnh.
+ Đất đồng cỏ.
+ Đất trồng cây ăn quả.
+ Đất chăn nuôi.
- Theo tiêu chuẩn phân hạng đất:
+ Đất trồng cây hàng năm đợc phân ra làm 6 hạng.
+ Đất trồng cây lâu năm đợc phân ra làm 5 hạng.
+ Căn cứ phân hạng đất theo nghị định 73CP là:
Chất đất.
Vị trí.
Địa hình.
Điều kiện tới tiêu.
Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng tronng nền kinh tế quốc dân. Chính
vì thế quản lý đất nông nghiệp phải đợc chú trọng và quan tâm chặt chẽ để nhằm phát
triển một nền nông nghiệp bền vững. Thực hiện đa canh, đa dạng hó a sản phẩm, kết
hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu đạt hiệu quả cao.
b. Đất lâm nghiệp:
Đất lâm nghiệp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp,
gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích
lâm nghiệp nh trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng để phuc hồi tự nhiên, nuôi dỡng
làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
Rừng không những tạo môi trờng sinh thái cân bằng, điều hoà khí hậu dòng chảy
mà còn cung cấp cho con nguời những loại gỗ quý, những cây dợc liệu có giá trị cao,
các loài động vật quý hiếm và hệ thực vật đa dạng phong phú.
ở thành phố Hà Nội, đất lâm nghiệp còn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong diện tích đất
tự nhiên của toàn thành phố và chủ yếu phân bố ở huyện Sóc Sơn. ở khu vực nội
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành còn có hệ thốngcông viên cây xanh, cây xanh sinh thái ở các đờng phốcó tác
dụng làm giảm bớt sự ô nhiễm của thành phố.
Trong những năm gần đây, việc khai thác sử dụng đất lâm nghiệp trên toàn địa
bàn thành phố đã có nhiều tiến bộ theo trào lu chung của công cuộc đổi mới. Sự tiến
bộ của khoa học kĩ thuật đã có tác dụng tích cực đến việc khai thác đất lâm nghiệp,
việc nhân giống cây trồng, lựa chọn cây trồng phù hợp với từng vùng đã đem lại
nhứng hiệu quả to lớn trong việc trồng rừng. Nhng diện tích rừng vẫn có xu hớng
giảm xuống nhất là ở khu vực có đất lâm nghiệp điển huyện là ở huyện Sóc Sơn. Xu
hớng biến đổi tích cực nh chuyển một bộ phận đất lâm nghiệp sang trồng rừng, cây
công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, thúc đẩy việc hình thành những vùng nông thôn
mới, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa nông nghiệp với lâm nghiệp. Sự biến đổi tiêu
cực của đất lâm nghiệp nh diện tích đất trống đồi trọc ngày càng tăng, khai thác rừng
bừa bãi làm trữ lợng các cây gỗ quý và các loài động vật quý hiếm ngày càng giảm,
làm ảnh hởng nghiêm trọng đến môi trờng sinh thái.
Quỹ đất lâm nghiệp có đặc điểm:
- Phân bố ở vùng trung du miền núi, dân c tha thớt, cơ sở hạ tầng kém phát triển
gây khó khăn cho việc khai thác đất lâm nghiệp.
- Địa hình phức tạp, độ dốc lớn, chất đất không đồng đều.
- Nhiều vùng vẫn còn đất trống đồi trọc trơ sỏi đá cha đợc phủ xanh.
- Bình quân diện tích đất lâm nghiệp / đầu ngời thấp.
Đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu do ban Quản lý rừng
phòng hộ, rừng đăc dụng và UBND huyện Sóc Sơn quản lý.
c. Đất khu dân c nông thôn:
Đất khu dân c nông thôn là đất thuộc vùng nông thôn đợc sử dụng để xây
dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt ơ nông thôn. Ngoài ra một bộ
phận đáng kể đất khu dân c nông thôn dùng cho chăn nuôi nh gà, lợn, trâu bò Đất ở
của hộ gia đình nông dân là đất để làm nhà ở, chuồng trại chăn nuôi, kho tàng nhà x-
ởng.
- Đất khu dân c nông thôn có vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống của
ngời dân.
+ Đối với sản xuất: Đất khu dân c nông thôn là địa điểm để chăn nuôi và trồng
trọt trong phạm vi diện tích của mỗi gia đình nông thôn. Đất khu dân c nông thôn
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
còn là nơi để xây dựng nhà ở đảm bảo các yêu cầu cuộc sống của ngời nông dân,
để có thể tái sản xuất sức lao động phục vụ cho các quá trình sản xuất tiếp theo.
+ Đối với đời sống: Đất khu dân c nông thôn là địa điểm để xây dựng các công
trình văn hoá vui chơi giải trí, thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt của ngời dân. Quá
trình đô thị hoá cùng với những tác động của cơ chế thị trờng cũng làm cho đất
khu dân c nông thôn có nhiều biến động. Một bộ phận diện tích đất khu dân c
nông thôn chuyển sang đất đô thị để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nh đờng sá
giao thông, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu nhà cao tầng. Điều đó làm
cho bộ mặt khu dân c nông thôn có nhiều thay đổi tích cực, làm rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị. Nhng nó cũng mang lại những tác động tiêu cực
của cơ chế thị trờng. Đó là do quá trình đô thị hoá làm cho giá đất ngày càng tăng
dẫn đến ngời dân ở khu vực nông thôn bán nhà bán đất, làm xáo trộn cuộc sống
của họ, làm nảy sinh các cuôc tranh chấp đất đai ở nông thôn.
Đất khu dân c nông thôn phải đợc quy hoạch để sử dụng một cách hợp lý, sắp
xếp địa điểm không gian cho phù hợp với từng mục đích sử dụng. Hệ thống đờng
sá, trờng học, bệnh viện phải đ ợc bố trí gần nơi ở của ngời dân. Để sử dụng
một cách hợp lý đất khu dân c nông thôn, công tác quản lý nhà nớc về đất khu dân
c nông thôn phải đợc tăng cờng từ cấp xã để ổn định đời sống xã hội nông thôn.
Nhà nớc có chính sách tạo điều kiện cho những ngời ở nông thôn có chỗ ở trên cơ
sở tận dụng những khu dân c sẵn có. Mỗi hộ gia đình ở nông thôn đợc sử dụng
khônng quá 400m
2
theo quy định của chính phủ tuỳ theo từng vùng.
d. Đất đô thị:
Đất đô thị là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn đợc quy hoạch sử dụng để xây
dựng nhà ở, trụ sở cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ
lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng và các mục đích khác. Ngoài ra theo quy định
tại nghị định 88CP ngày 17/8/1994 của chính phủ về quản lý đất đô thị và đất ngoại
thành, ngoại thị xã, những loại đất này nếu đã có quy hoạch của cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị cũng đợc tính vào đất đô thị.
Quá trình đô thị hoá làm tăng thêm các đô thị, sự phát triển của các đô thị là do
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng vùng để phù hợp với sự phát triển chung
của cả nớc. Sự phát triển tất yếu nay làm cho đất đô thị tăng lên và đất nông lâm
nghiệp giảm đi.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đất đô thị có những đặc điểm sau:
- Nguồn gốc đất đô thị là từ đất tự nhiên hoặc đất nông nghiệp đợc chuyển đổi
mục đích sử dụng sau khi có dự án quy hoạch và dự án đầu t, phải đợc xây
dựng cơ sở hạ tầng trớc khi sử dụng.
- Muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải đợc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng cho phép.
- Từng lô đất, từng khu đất trong đô thị có vị trí cố định, mỗi vị trí có đặc thù
riêng, không giống với bất cứ một vị trí nào.
- Đất đô thị là tài sản đặc biệt có giá trị cao, giá trị từng lô đất phụ thuộc vào
mục đích sử dụng của chúng.
- Đất đô thị đan xen nhiều hình thức sử dụng.
Giá trị sử dụng và mục đích sử dụng từng lô đất có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá đất đô thị.
Theo mục đích sử dụng, đất đô thị đợc phân thành các loại sau:
Đất sử dụng vào mục đích công cộng:nh đờng giao thông, bến xe, công viên, các
công trình giao thông tĩnh, cấp thoát nớc, đơng dây tải điện.
- Đất sử dụngcho quốc phòng an ninh, các cơ quan ngoại giao và các khu hành
chính đặc biệt.
- Đất ở dân c.
- Đất chuyên dùng.
- Đất nông, lâm ng nghiệp đô thị.
- Đất cha sử dụng đến.
Trong đô thị, đất đai đợc sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, chuyên
dùng, đất ở chiếm một tỉ lệ cao. Vì đây chính là đất để xây dựng các công trình tạo
nên bộ mặt của đô thị. Ngoài ra còn có một số diện tích đất đợc sử dụng vào sản xuất
nông, lâm nghiệp. Việc sử dụng đất nông, lâm nghiệp trong khu vực đô thị phải tuân
theo các quy định về bảo vệ mỹ quan đô thị và các quy định về quản lý quy
hoạch sử dụng đất đô thị.
Đất đô thị đợc phân thành các loại sau:
- Căn cứ vào quy hoạch xây dựng dô thị, đất đô thị gồm:
+ Đất dân dụng: bao gồm đất để xây dựng các khu ở, các trung tâm phục vụ công
cộng, cây xanh, giao thông, cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đất ngoài khu dân dụng: bao gồm đất xây dựng công nghiệp, kho tàng bến bãi,
các trung tâm đối ngoại, an ninh quốc phòng, các cơ quan ngoài đô thị và các loại
đất khác.
- Căn cứ vào nghĩa vụ tài chính của ngời sử dụng đất:
+ Đất cho thuê, chủ yếu để xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh dịch vụ
và giao đất sử dụng có thời hạn.
+ Đất giao có thu tiền sử dụng đất.
+ Đất giao không thu tiền sử dụng.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, các đô thị ngày càng mở
rộng về quy mô dân số và diện tích. Hà Nội là thủ đô của nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là một trung tâm kinh tế chính trị- văn hoá xã hội của cả nớc, Hà
Nội là một đô thị lớn. Thành phố đang mở rông theo hớng phát triển không gian hợp
lý, các chùm đô thị vệ tinh đang hình thành xung quanh Hà Nội.
e. Đất chuyên dùng:
Đất chuyên dùng là đất đợc xác định sử dụng vào mục đích không phải là nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm nhà ở bao gồm: Đất xây dựng các công trình công nghiệp
khoa học kĩ thuật, hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đê điều, văn hoá xã hội, an
ninh quốc phòng, y tế, thể dục thể thao, đất dùng cho thmă dò khai thác khoáng sản,
đá cát, đất làm muối, gạch ngói, vật liệu xây dựng khác, đất di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất có mặt nớc sử dụng vào các mục đích
không phải là sản xuất nông nghiệp.
Đất chuyên dùng có thể phân thành các loại sau:
- Đất tham gia trực tiếp của các ngành ngoài nông lâm nghiệp: Đất xây dựng
công trình, viện nghiên cứu khoa học, trạm trại thí nghiệm, đất xây dựng các
cơ sở dịch vụ nh nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị Đất đai hoạt động
trong lĩnh vực này đóng vai trò nền móng địa điểm để xây dựng nên những
công trình đó nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất phục vụ cho các nhu cầu của
toàn xã hội.
- Đất xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng các công trình thuỷ lợi giao thông đê
điều
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đất cho các hoạt động văn hoá xã hội: Xây dựng các công trình văn hoá nh
nhà hát, viện bảo tàng, trờng học các cấp, th viện. Cac cơ sở y tế nh phòng
khám, bệnh viện, các cơ sở thể thao nh sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi
- Đất khai thác nguyên liệu: Làm gạch ngói đồ gốm đá cát, phục vụ cho xây
dựng. Việc khai thác đất cho mục đích này làm ảnh hởng nghiêm trọng đến
đất cũng nh môi trờng sinh thái, bởi vậy cần gắn việc khai thác đất với bảo vệ
môi trờng.
- Đất sử dụng cho quốc phòng an ninh: bao gồm đất xây dựng các trụ sở công
an, cảnh sát, đất sử dụng làm căn cứ an ninh quốc phòng, xây dựng các công
trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các tuyến phòng thủ đặc biệt, đất sử dụng
làm ga, cảng quân sự, đất sử dụng làm các công trình công nghiệp, khoa học
kĩ thuật phục vụ an ninh quốc phòng, đất sử dụng làm trờng bắn thao trờng thử
vũ khí.
- Các loại đất chuyên dùng khác: gồm đất làm nghĩa địa nghĩa trang, đất có mật
nớc không sử dụng vào các mục đích sản xuất nông- lâm nghiệp. Đất sử dụng
làm nghĩa trang, nghĩa địa là nơi chôn cất những ngời đã mất, nhu cầu sử dụng
các loại đất này ngày càng cao. Việc sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa phải
theo quy hoạch, bảo vệ môi trờng sinh thái để không ảnh hởng đến cuộc sống
của ngời dân.
f. Đất cha sử dụng :
Đất cha sử dụng là đất cha đợc sử dụng vào mục đích nào cả. Nó đồng nghĩa với
đất hoang theo nghĩa cha có chủ cụ thể và cha đợc đa vào khai thác sử dụng, nó bao
hàm đất có khả năng nông nghiệp lâm nghiệp thuỷ sản hoặc đất có thể đa hoặc đã
đa vào hoạt động nhng còn đang trong quá trình chuyển giao hoặc xác lập quyền sử
dụng hợp pháp tạm thời còn cha sử dụng.
Đất cha sử dụng dùng để bổ sung cho các loại đất khác, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Tuy vậy hiện nay đất cha sử dụng vẫn còn nhiều. Chính sách giao đất
cho các nông lâm trờng trớc đây không cân đối giữa điều kiện khai thác với đất
đai làm cho đất đai bị bỏ hoang hoá. Ngay tại các trung tâm công nghiệp, các thành
phố cũng để đất đai không sử dụng do chính sách cho không đất cho các xí nghiệp,
do cha có sự đầu t một cách hợp lý.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở thành phố Hà Nội, đất cha sử dụng chủ yếu phân bố ở các huyện ngoại thành,
những vùng khó khăn dân c tha thớt. Việc khai thác đất cha sử dụng đòi hỏi phải tập
trung nhân lực vật lực một cách đầy đủ và hợp lý đảm bảo các mục tiêu đề ra, tiến
hành điều tra khảo sát, đánh gía đúng thực trạng của đất cha sử dụng để có phơng h-
ớng khai thác đất một cách hợp lý.
II II. Sự cần thiết phải quản lý nhà nớc về đất đai:
1- Khái niệm:
ở nớc ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nớc thống nhất quản lý.
Nhà nớc đại diện cho nhân dân để quản lý toàn bộ quỹ đất đai trong phạm vi lãnh
thổ của nhà nớc. Nhà nớc là chủ thể duy nhất có quyền định đoạt số phận của đất đai
thông qua việc nhà nớc giao đất, cho thuê, thu hồi đất khi cần thiết. Các đối tợng sử
dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Quản lý đất đai là một biện pháp cách thức quan trọng mà nhà nớc sử dụng quản lý
đất đai nhằm hạn chế hoặc ngăn chặn những hành vi xâm phạm chế độ công hữu đất
đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời chủ sở hữu đất đai và ngời sử dụng
đất, ổn định phơng thức sử dụng đất đai xã hội chủ nghĩa. Nói tóm lại đó là toàn bộ
các quy phạm pháp luật mà nhà nớc sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hôi phát
sinh trong quá trình quản lý nhà nớc đối với đất đai. Các quan hệ xã hội đối với đất
đai bao gồm quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm tạo ra do sử dụng đất.
Trên cơ sở sở hữu toàn dân đối với đất đai thì quyền năng thống nhất quản lý dối với
đất đai đợc thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các quy phạm pháp luật về quản lý
đất đai của các cơ quan quyền lực, đợc thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan nhà
nớc do nhà nớc lập ra. Các quy phạm pháp luật về đất đai đợc thực hiện thông qua tổ
chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo những quy định giám sát của cơ quan nhà
nớc.
Nớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nớc, Đảng và nhà nớc ta đã xây dựng chế độ sở hữu cho phù hợp với
cơ chế mới. Theo đó đất đai ở nớc ta thuộc sở hữu toàn dân, ruộng đất đợc giao cho
ngời dân để sử dụng ổn định lâu dài. Rừng biển, hầm mỏ, nguồn nớc, nguồn tài
nguyên trong lòng đất đều thuộc sở hữu toàn dân.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vấn đề sử dụng đất đai đợc thực hiện thông qua hình thức Nhà nớc giao đất cho thuê
đất cho các đối tợng sử dụng đất. Nhà nớc luôn có chính sách đảm bảo cho mọi đối
tợng đều có đất để đầu t sản xuất kinh doanh, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản Vấn đề tổ chức hợp lý việc sử dụng đất đai là cốt lõi của công tác quản lý và
đợc xác định theo cơ cấu, vị trí không gian của diện tích đất sử dụng. Nó đòi hỏi phải
nghiên cứu các yêu cầu khách quan của sản xuất xã hội đối với việc sử dụng đất đai,
nghiên cứu vai trò chi phối của phơng thức sản xuất xã hội đói với đất đai mà còn
nghiên cứu các đặc trng tính chất cả đất. Chỉ có nhận thức đúng đắn, nắm vững các
quy luật khách quan của tự nhiên và kinh tế mới có thể đạt mục đích sử dụng triệt để
và hợp lý đất đai.
Việc bố trí sử dụng đất đai còn liên quan tới quy hoạch hợp lý các công trình kiến
trúc, cụm dân c, hệ thống giao thông, kênh rạch thuỷ lợi nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất. Vì vậy mục tiêu cơ bản của công tác quản lý đất đai là sự kết hợp hữu cơ giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong việc sử dụng đất một cách triệt để nhất.
Việc phân phối các sản phẩm làm ra từ đất liên quan đến nghĩa vụ tài chính cả ngời
sử dụng đất. Trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm làm ra đợc phân phối đén tay
ngời tiêu dùng.Trong sản xuất công nghiệp, kinh doanh thì ng ời sử dụng đất sẽ
cung cấp các sản phẩ vật chất đợc tạo ra từ đất dến ngời tiêu dùng và phải nộp thuế sử
dụng đất. Ngời nào sử dụng nhiều đất đai, ở vi trí thuận lợi thì phải nộp thuế nhiều
hơn và ngợc lại.
2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nớc về đai:
Trong nền kinh tế nói chung, nhu cầu bản thân các doanh nghiệp đòi hỏi phải có
sự quản lý của nhà nớc. Quá trình sản xuất kinh doanh làm nảy sinh mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp đều có lợi ích riêng của mình và họ
luôn tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích đó. Họ có thể thấy rõ hoặc không thấy rõ để
đạt đợc mục đích của mình thì họ đã vi phạm đến lợi ích của ngời khác. Từ đó tất yếu
nảy sinh ra hiện tợng: lợi ích của cá nhân hay bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến
lợi ích của cá nhân khác xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về
mặt xã hội của xu hớng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo cản trở nhau, sự
phân bố nguồn lực không hợp lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh. Bởi vậy phải
có một ngời đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp với nhau. Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh ngiệp đóng vai trò quyết định
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nền kinh tế, góp phần tạo ra tích luỹ, sự phát triển của doanh nghiệp thể hiện sự phát
triển của quan hệ sản xuất. Doanh nghiệp đầu t nguồn vốn, lao động, áp dụng công
nghệ khoa học để tạo ra năng suất chất lợng sản phẩm ngày càng cao, giá thành hạ
đáp ứng cho nhu cầu của xã hội. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh tham gia vào môi trờng cạnh tranh, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất,
thúc đẩy tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá
vận động theo cơ chế thị trờng khônng thể tách rời môi trờng Chính trị- xã hội. Nếu
môi trờng không ổn định thờng xuyên có các xung đột chính trị giữa các tầng lớp,
giai cấp trong xã hội, các quan hệ buôn bán trên thị trờng không lành mạnh mang
tính chất lừa đảo thì cơ chế thị trờng sẽ không phát huy tác dụng. Từ đó dẫn đến các
sai lệnh và những khuyết tật của cơ chế thị trờng khó có thể khắc phục đợc làm cho
xã hội rối ren trở nên khủng khoảng. Bởi vậy đòi hỏi phải có vai trò quản lý của nhà
nớc, một tổ chức, một doanh ngiệp dù có lớn đến đâu cũng không thể thay thế đợc vai
trò đó. Trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh nh cơ
sở hạ tầng, môi trờng mà bản thân doanh nghiệp cũng không thể giải quyết đ ợc.
Mặt khác, các doanh nghiệp luôn tối đa hoá lợi nhuận làm cạn kiệt tài nguyên môi tr-
ờng bởi vậy cũng cần phải có sự quản lý của nhà nớc.
Đối với nớc ta, xuất phát từ mục tiêu của cách mạng Việt Nam là xây dựng Việt
Nam thành một nớc Xã hội chủ nghĩa theo cơ chế thị trờng. Với mục tiêu nh vậy,
trong những cuộc đại hội Đảng đã xác định nớc ta đi theo con đờng Công nghiệp hoá-
hiện đại hoá nhng xuất phát điểm của nớc ta là từ một nớc nền kinh tế nghèo nàn lạc
hậu. Chúng ta phải xây dựng nhà nớc pháp quyền để quản lý mọi lĩnh vực đặc biệt là
trong lĩnh vực đất đai. Nhà nớc giao đất cho các hộ gia đình sử dụng lâu dài ổn định,
nhà nớc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trờng, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản chất
kinh tế xã hội: Từ là t liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là t liệu sản xuất
chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phơng diện kinh tế của đất trở thành yếu tố chủ
đạo quy định sự vận động của đất đai theo hớng ngày càng nâng cao hiệu quả. Đặc
biệt ttrong tình hình hiện nay, giá đất cũng nh lợi nhuận khi đầu t vào đất tăng cao
vùn vụt đã khiến cho tình trạng tranh chấp lấn chiếm đất đai xảy ra, làm ảnh hởng
đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp, khi tham gia
vào cơ chế thị trờng đất đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản xuất tự cấp tự túc
nếu ngời sử dụng đất không đủ năng lực, nếu thị trờng bất lợi kéo dài. Hơn nữa, đất
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đai cũng là một nguồn vốn tham gia vào sản xuất hàng hoá, việc sử dụng đất lại rất
cần có vốn cho nên hình thành thị trờng đất đai là một là một động lực quan trọng để
góp phần hoàn thiện hệ thống thị trờng quốc gia. Chính vì vậy việc quản lý nhà nớc
về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy những u thế của cơ chế thị trờng và hạn
chế những khuyết tật của thị trờng khi sử dụng đất đai, ngoài ra còn làm tăng tính
pháp lý của đất đai.
Tóm lại việc khai thác những các u điểm và hạn chế những khuyết tật của cơ chế
thị trờng đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ ché thị trờng thì không thể
thiếu đợc sự quản lý của nhà nớc với t cách là chủ thể của nền kinh tế quốc dân. Nh
vậy nhà nớc thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách quan, là nhu cầu tất
yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nớc không chỉ quản lý bằng công cụ pháp luật,
các công cụ tài chính mà nhà nớc còn kích thích khuyến khích đối tợng sử dụng đất
hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích của
ngời sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị trờng, nó làm cho
các đối tợng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm tốt công việc của mình, vừa bảo đảm
đợc lợi ích cá nhân cũng nh lợi ích của toàn xã hội.
3. Vai trò quản lý nhà nớc về đất đai :
Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay ở nớc ta là cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc bằng các công cụ kế hoạch, pháp luật, chính sách Nhà n ớc đóng vai trò
điều tiết vĩ mô nhằm phát huy những mặt tích cực hạn chế những mặt tiêu cực của cơ
chế thị trờng. Cơ chế thị trờng không làm giảm nhẹ vai trò quản lý của nhà nớc mà
đòi hỏi tăng cờng quản lý. Hơn nữa chúng ta đang thực hiện quá trình đổi mới, mở
rộng quan hệ quốc tế trong xu thế gia nhập afta và hớng tới trở thành thành viên
của WTO thì càng đòi hỏi tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc đặc biệt là trong lĩnh
vực đất đai vì những vai trò to lớn và quan trọng của đất đai nh đã nói. Vấn đề đăt ra
là nhà nớc phải có phơng thức quản lý đẻ phù hợp với sự vận dộng của lực săn xuất và
quan hệ sản xuất, phơng thức quản lý nh thế nào để có thể vận dụng đầy đủ các quy
luật khách quan của nền kinh tế nh quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu.
Trong điều kiện kinh tế bao cấp, các mối quan hệ về sử dụng đất thật sự cha gắn bó
với kết quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất. Giá trị to lớn của đất đai cha đợc phát huy
đầy đủ, sản phẩm làm ra là tự cấp tự túc, cha có sự trao đổi hàng hoá. Sau khi chuyển
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đổi cơ chế kinh tế, do chú trọng gắn lợi ích với trách nhiệm của ngời sử dụng đất cho
nên đất đai đợc sử dụng ngày càng hiệu quả hơn.
Đất đai là một t liệu sản xuất đặc biệt, là phơng tiện để phát triển sản xuất liên quan
mật thiết đến các hoạt động kinh tế xã hội và liên quan đến quy hoạch tổng thể chung
của cả nền kinh tế.
Vai trò của nhà nớc trong quản lý đất đai là một yêu cầu cần thiết để điều hoà các
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý là nhà nớc và ngời sử dụng đất. Vai trò quản lý của
nhà nớc về đất đai nh sau:
- Thông qua hoạch định chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phân bổ đất đai có cơ sở
khoa học nhằm phục vụ cho các mục đích kinh tế xã hội của đất nớc. Bằng các
côn cụ đó, nhà nớc sẽ đảm bảo cho việc sử dụng đất đúng mục đích, đạt hiệu
quả cao, giúp cho nhà nớc quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho ngời sử dụng đất
có biện pháp hữu hiệu để khai thác đất. Nhờ có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, từng miếng đất, lô đất sẽ đợc giao cho các đối tợng cụ thể để thực hiện các
mục tiêu qaun trọng của nhà nớc ví dụ nh quy hoạch khu xóm Liều Thanh
Nhàn để xây dựng vông viên Tuổi Trẻ. Đó là mục đích đợc hoạch định từ trớc,
thông qua quy hoạch, đất đai sẽ không bị bỏ hoang, xoá bỏ đợc các tụ điểm tệ
nạn xã hội để xây dựng thành khu vui chơi gải trí.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nớc nắm chắc toàn bộ quỹ đất
đai cả về số lợng và chất lợng làm căn cứ cho các bịên pháp kinh tế xã hội có
hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai hiệu quả và hợp lý.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, nhà nớc tạo cơ
sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, cá nhân trong quan hệ về đất đai. Bằng hệ thóng pháp luật và
các văn bản pháp quy, nhà nớc xác định địa vị pháp lý cho các đối tợng sử
dụng. Trên cơ sở đó nhà nớc điều chỉnh hành vi của các đối tợng sử dụng đất,
hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là không hợp pháp.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai nh chính
sách giá cả, chính sách thuế, đầu t, chính sách tiền tệ, tín dụng nhà n ớc kích
thích các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ hợp lý đất đai, tiết kiệm
đất nhằm nâng cao khả năng sinh lời cuả đất, để góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế xã họi của cả nớc và để bảo vệ môi trờng. Các chính sách đất đai là
những công cụ để nhà nớc thực hiện vai trò quản lý trong từng giai đoạn nhất
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định. Nhà nớc tạo môi trờng thông thoáng, cải cách các thủ tục đầu t, điều
chỉnh các công cụ quản lý đó để tăng đầu t vào đất.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, nhà nớc nắm chắc
tình hình diễn biến về sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết
nhũng vi phạm đó. Với vai trò này, nhà nớc đảm bảo cho các quan hệ sử dụng
đất đai đợc vân hành theo đúng quy định của nhà nớc. Với việc kiểm tra giám
sát, nhà nớc có nhiệm vụ phát hiên kịp thời các sai sót ách tắc, các vi phạm
trong sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vai trò này đợc nhà nớc
tiến hành với nhiều nội dung khác nhau:
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các ngành các cấp.
+ Kiểm tra giám sát việc chấp hành thực hiện các văn bản pháp lý, chủ trơng
chính sách của nhà nớc.
+ Kiểm tra kiểm soát việc sử dụng đất của cả nớc cũng nh của từng hộ gia đình cá
nhân.
+ Kiểm tra các công cụ và chính sách quản lý.
+ Kiểm tra việc thực hiện các vai trò, chức năng quản lý của các cơ quan nhà nớc
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
III- Nội dung quản lý nhà nớc về đất đai.
1- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất lập bản đồ địa chính.
Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là côn việc đàu tiên của công
tác quản lý đất đai. Thông qua công tác này nhà nớc mới nắm chắc đợc toàn bộ vốn
đất đai cả về số lợng lẫn chất lợng trong lãnh thổ quốc gia. Mặt khác nhà nớc mới có
thể đánh giá đợc khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phơng để có mục đích sử
dụng đất phù hợp. Đối với đất có tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp, thông qua
công tác này nhà nớc sẽ quy hoạch đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Cũng
nhờ công tác này mà nhà nớc mới có biện pháp và phơng hớng sử dụng các loại đất
có khoa học và hệ thống.
Để nắm đợc diện tích đất đai, nhà nớc phải tiến hành khảo sát đo đạc. Công tác
này thuộc về Cục đo đạc trong bộ máy quản lý. Việc đo đạc đợc tiến hành trên phạm
vi cả nớc cũng nh từng vùng, địa phơng. Từ đó cho phép đánh giá về mặt kinh tế của
đất đai. Yếu tố kinh tế cả đất đợc thể hiện thông qua độ phì của đất. Độ phì làm cho
cây trồng sinh trởng và phát triển đem lại hiệu quả cao. Chính vì vậy, trong quá trình
sử dụng đất đai đòi hỏi con ngời phải cải tạo nâng cao chất lợng đất đai. Điều 14 luật
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đất đai quy định : Chính phủ chỉ đạo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung điều tra,
khảo sát đo đạc đánh giá và phân hạng đất. UBND chỉ đạo cơ quan quản lý theo dõi
sự biến động về diện tích, loại đất, ngời sử dụng đất, kịp thời chỉnh lý các tài liệu về
đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ở địa phơng mình.
Việc đánh giá và phân hạng đất là một công việc rất phức tạp. Định giá đất đòi hỏi
phải phân hạng đất. Đối với phân hạng đất, nhà nớc phải căn cứ vào 5 yếu tố đó là:
Điều kiện địa hình, khí hậu, chất đất, điều kiện tới tiêu, vị trí của khu đất so với đờng
giao thông hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
Điều 12 luật quy định : Nhà nớc xác định giá đất để tính thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài sản giao đất, bồi thờng thiệt hại về đất
khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá đối với từng vùng và theo từng thời
gian.
Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành nghị định 87CP. Giá đất đợc xác định
cho từng hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp chia theo ba loại xã: đồng bằng,
trung du, miền núi.
Giá đất khu dân c nông thôn đợc xác định cho từng hạng đất và chia theo ba loại xã.
Đối với đất đô thị, giá đất đợc xác định căn cứ vào từng loại đô thị, trong từng loại
đô thị lại chia ra từ 3 đến 4 loại đờng phố, trong từng loại đô thị lại chia ra từ 4 đến 5
loại vị trí đất khác nhau. Vị trí này đợc căn cứ vào điều kiện sinh lời, mức độ hoàn
thiện của cơ sở hạ tầng và giá đất của từng vùng trong đô thị.
Việc định giá đất còn chịu ảnh hởng của các yếu tố không gian, thời gian, môi trờng,
tính pháp lý và yếu tố tâm lý xã hội, quan hệ cung cầu đất.
Luật đất đai năm 1993 khẳng định : đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nớc thống
nhất quản lý. Bởi vậy việc định giá đất ở nớc ta là xác định gía trị của quyền sử dụng
đất, còn quyền chiếm hữu và quyền định đoạt không đợc xác định gá trị. Chuyển nh-
ợng quyền sử dụng đất đòi hỏi phải xây dựng giá cả quyền sử dụng đất một cách
hợp lý phù hợp với giá thị trờng và đợc cả hai bên chấp nhận đó là một yêu cầu cơ
bản của công tác định giá đất. Từ đó làm cho giá đất là cầu nối của quan hệ đất đai
trên thị trờng với sự quản lý của nhà nớc. NHà nớc có thể điều tiết đất đai thông qua
giá cảvà khi đó giá đất mới thật sự phản ánh đợc tiềm năng kinh tế to lớn của đất đai.
Trong cơ chế thị trờng, tiềm năng đó phải đợc tiền tệ hoá. Hơn nữa việc hình thành
giá đất còn góp phần hình thành thị trờng bất động sản hoạt động lành mạnh trong
quan hệ sở hữu toàn dân về đất đai. Nhà nớc là ngời có đủ điều kiện huy động các
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn lực của xã hội để khai thác đất đai và đất đai lại trở thành phơng tiện để nhà n-
ớc tạo vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Đánh giá tiềm năng đất đai bằng việc định
giá đất rất thuận lợi trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi ngời định giá phải
có đủ kiến thức về thị trờng cũng nh về lĩnh vực đất đai mới có thể thực hiện tốt công
tác này.
Công tác lập bản đồ địa chính đợc quy định trong điều 15 của luật đất đai. Chính phủ
chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả nớc. Cơ quan
quản lý đất đai ở trung ơng ban hành quy trình kĩ thuật quy phạm xây dựng bản đồ
địa chính. UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng chỉ đạo và tổ chức việc lập bản
đồ địa chính ở địa phơng mình. Bản đồ địa chính đơc lập theo đơn vị hành chính xã
phờng, thj ttrấn và là căn cứ để có thể hạn chế, ngăn chặn các hiện tợng tranh chấp
đất đai hiện nay.
2- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và
pháp lý của nhà nớc về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách đầy đủ hợp lý khoa
học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc tính toán phân bổ quỹ đất cho các ngành,
các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trờng sinh thái. Thông qua quy
hoạch, căn cứ vào những thuộc tính tự nhiên của đất nh vị trí, diện tích mà các loại
đất đợc sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học công
nghệ không ngừng đợc áp dụng để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiệu quả sử
dụng đất đợc thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi trờng mà quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là cơ sở để đạt đợc hiệu quả đó. Chính vì vậy cho nên quy hoạch sử dụng
đất có vai trò rất quan trọng và đợc thể hiện nh sau:
+Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nớc, nó không
chỉ có ý nghĩa trớc mắt mà còn lâu dài. Nhờ có quy hoạch, tính chủ động sáng
tạo trong sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân đợc nâng cao khi họ
giao quyền sử dụng đất.
+ Quy hoạch sử dụng đất tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất để
đầu t phát triển kinh tế xã hội, góp phần chyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an
ninh lơng thực, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.Thông qua quy
hoach, đất đai từng bớc đợc hoạch định chiến lợc để sử dụng cho mục đích
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội pphù hợp với quỹ đất của một quốc gia, một vùng hay một
địa phơng nào đó.
+ Quy hoạch sử dụng đất là công cụ hữu hiệu giúp cho nhà nớc nắm chắc đợc
quỹ đất mà xây dựng chính sách sử dụng đất một cách đồng bộ, hạn chế sự
chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các hiện tợng chuyển mục đích sử
dụng tuỳ tiện.
Kết quả của công tác quy hoạch phải đảm bảo 3 điều kiện : Kỹ thuật, kinh tế và pháp
lý. Điều kiện về mặt kinh tế đợc thể hiện ở hiệu quả của việc sử dụng đất, điều kiện
về mặt kỹ thuật thể hiện ở các công việc chuyên môn nh điều tra, khảo sát đo đạc,
xây dựng bản đồ dịa chính, điều kiện về mặt pháp lý là quy hoạch phải tuân theo các
quy định của pháp luật, theo sự phân công phân cấp của nhà nớc đối với công tác quy
hoạch.
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã đợc khẳng định trong Hiến pháp 1992, theo đó
nhà nớc thông nhất quản lý đất đai theo quy hoạch. Luật đất đai năm 1993 cũng quy
định : Căn cứ để nhà nớc giao đất cho thuê đất là quy hoạch sử dụng đất.
Về thẩm quyền lập quy hoạch : Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
cả nớc trình quốc hội quyết định. UBND các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
trong địa phơng mình. Bộ quốc phòng, bộ Công an căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn
của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do bộ mình phụ trách và trình chính
phủ xét duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất bao gồm quy hoạch tổng thể sử dụng đất trên phạm vi cả nớc,
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch sử
dụng đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp trên là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng
đất của cấp đơn vị hành chính cấp dới trực tiếp.
Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định các loại đất trong từng địa phơng
và trong phạm vi cả nớc, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với giai
doạn phát triển kinh tế xã hội.
Vấn đề chú ý khi lập quy hoạch là quy hoạch phải đảm bảo tính thống khoa học và dự
báo, quy hoạch phải đợc công bố rộng rãi cho công chúng biết.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hoá quy hoạch. Công tác kế hoạch tập trung
những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu những vấn đề trọng tâm của kế
hoạch trong từng thời kì.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là : Khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong
từng thời kì kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch.
Vấn đề cần chú ý khi lập kế hoạch sử dụng đất là:
+Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch theo chơng trình của dự án.
+Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trờng.
+Coi trọng công tác kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của ngời làm công tác kế
hoạch.
+Tăng cờng chất lợng công tác kế hoạch.
3- Ban hành văn bản pháp luật và hớng dẫn thực hiện văn bản đó:
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ cung cấp
thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối với ngời sử
dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của nhà nớc.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung quan
trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nớc về đất đai. Dựa trên việc ban
hành các văn bản pháp luật này, nhà nớc buộc các đối tợng sử dụng đất phải thực
hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn khổ do nhà nớc đặt ra. Văn bản pháp
luật quản lý sử dụng đất biểu hiện quyền lực của các cơ quan quản lý nhà nớc về đất
đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Văn bản
pháp luật nói chung và văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất nói riêng mang tính
chất nhà nớc. Nhà nớc ta là nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp
luật đất đai vừa thể hiện đợc ý chí của nhà nớc vừa thể hiện đợc nguyện vọng của đối
tợng sử dụng đất đai
Thông tin quản lý có thể đợc truyền tải dới dạng vô tuyến, fax nh ng văn bản vẫn
giữ một vị trí quan trọng. Nó là phơng tiện truyền đạt thông tin chính xác và bảo đảm
các yêu cầu về mặt pháp lý chặt chẽ nhất. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai còn là
cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt
động của các cơ quan Nhà nớc, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. Kiểm
tra là một khâu tất yếu để đảm bảo cho việc sử dụng đất đạt hiệu quả. Nếu không có
kiểm tra thì các Nghị quyết, nghị định, chỉ thị đợc ban hành chỉ là hình thức.
Văn bản quản lý nhà nớc về đất đai có hai loại hình:
- Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp quy.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dới luật. Các văn bản Luật
bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến pháp là căn cứ cho tất cả
các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau Hiến pháp nhằm cụ thể hoá các
quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy là các văn bản dới luật, chứa đựng các quy tắc sử sự chung đợc áp
dụng nhiều lần do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành theo một trình tự thủ tục
nhất định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh. Văn bản pháp quy đợc ban hành nhằm đa
ra các quy phạm pháp luật thể hiện quyền lực của nhà nớc đợc áp dụng vào thực tiễn.
Đó là phơng tiện để quản lý nhà nớc, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của
Đảng, quyền làm chủ của nhân dân. Mặt khác nó còn cung cấp các thông tin quy
phạm pháp luật mà thiếu nó thì không thể quản lý đợc.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quy định, chỉ thị, thông t nhằm h ớng
dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành, giải
thích các chủ trơng chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trơng đó.
4- Giao đất, cho thuê, thu hồi đất.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã
hội trong lĩnh vực đất đai phát triển đa dạng hơn, phức tạp hơn. Mối quan hệ đó đ-
ợc xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lợng sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất. Thực hiện chủ trơng chính sáchcủa Đảng, nhà nớc
đã giao đất đén từng hộ gia đình cá nhân sử dụng lâu dài và ổn định để sản xuất
nông nghiệp theo nghị đinh số 85/1999/NĐ-CP, sản xuất lâm nghiệp theo nghị
định số 163/1999/NĐ-CP( thay thế cho nghị định 64CP và nghị định 02CP). Hộ
gia đình cá nhân đợc nhà nớc giao đất có quyền chuyển đỏi, chuyển nhợng, cho
thuê, thừa kế, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
*Chính sách giao đất của nhà nớc thể hiện nh sau:
- Nhà nớc giao đất không thu tiền sử dụng đất :
+ Các tổ chức trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
+ Các cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội sử dụng đất để
xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, xây dựng
các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội,
khoa học, kĩ thuật, ngoại giao.
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, làm
muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có đợc từ các hoạt động sản xuất đó.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng.
- Nhà nớc giao đất có thu tiền sử dụng đất:
+ Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở.
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất đầu t xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.
+Tổ chức kinh tế đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhợng hoặc cho thuê
quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng đó.
+Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trờng hợp để tạo vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng theo dự án.
- Nhà nớc cho thuê đất:
+Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất kinh doanh theo dự án đã đợc phê duyệt
trừ các doanh nghiệp nhà nớc đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản làm muối.
+ Các tổ chức và cá nhân ngời nớc ngoài.
Thẩm quyền giao đất, cho thue đất đợc quy định theo điều 23,24 của luật đất đai.
Thẩm quyền gao đất cho thuê đất không phải sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối đợc quy định nh sau:
Chính phủ: Giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
theo dự án
Giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng giao đất cho thuê đất cho các tổ chức sử
dụng đất, hộ gia đình cá nhân tại nội thành, nội thị.
UBND quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho
hộ gia đình, cá nhân.
Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối thì
thẩm quyền giao quy định nh sau:
+UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng giao đất cho thuê đất cho tổ chức
kinh tế sử dụng đất, UBND quận huyện, thị xã,thành phố thuộc tỉnh giao đất cho
thuê đất cho hộ gia đình cá nhân.
Hạn mức giao đất do Chính phủ quy định đối với từng vùng và từng loại đất.
*Thu hồi đất:
Nhà nớc thu hồi một phần hoặc toàn bộ đất đã giao sử dụng trong những trờng
hợp sau:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử
dụng đất, cá nhân ngời sử dụng đất đã chết mà không có ngời đợc quyền tiếp
tục sử dụng đất đó.
- Ngời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất dợc giao.
- Đất không sử dụng trtong 12 tháng liền mà không đợc cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
- Ngời sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc.
- Đất giao không đúng thẩm quyền.
Trong trờng hợp thu hồi đất để phục vụ mục đích công cộng, lợi ích quốc gia, xây
dựng các cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, nhà nớc có chính
sách đảm bảo cuộc sống cho những ngời có đất bị thu hồi, có các chính sách đền bù
hỗ trợ theo các quy định của chính phủ.
5- Đăng ký đất, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê đất.
Đăng ký đất là một thủ tục hành chính do cơ quan nhà nớc thực hiện đối với các
đối tợng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vì đất đai là một t liệu sản xuất
đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử dụng đất của bất kỳ đối tợng nào cũng phải
đăng ký với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền. Việc đăng ký đất đợc thực hiện đối với
mọi loại đất trên phạm vi cả nớc trong những trờng hợp sau:
- Khi nhà nớc giao quyền sử dụng đất.
- Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất.
- Khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.
Tóm lại, đăng ký đất có hai hình thức đó là đăng ký ban đầu và đăng ký biến động.
Thông qua đăng ký đất, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nớc với ngời sử
dụng đất làm cơ sở để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo pháp kuật vầ cũng là để
bảo vệ quyền lợi của ngời sử dụng. Đăng ký đất thực chất là quá trình thiết lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những ngời có đủ điều kiện
từ đó nó tạo ra cơ sở pháp lý để phat huy các quyền của ngời sử dụng đất.
Đăng ký đất phải đợc thực hiện thơng xuyên liên tục để có thể phản ánh kịp thời
cập nhật những biến động đất đai. Đăng ký đất thờng đợc tiến hành ở cấp xã, do xã là
đơn vị cơ sở, là đầu mối tiếp xúc với ngời dân ngay tại địa phơng mìmh quản lý. Mặt
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác, cấp xã cũng là nơi truyền tải trực tiếp những quy định của nhà nớc về sử dụng
đất đến ngời dân và cấp xã cũng là đơn vị nắm rõ nhất đợc tình hình đất đai cũng nh
biến động đất đai dựa trên hệ thống hồ sơ địa chính do xã quản lý. Hồ sơ địa chính và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin đầy đủ nhất, là cơ sở để bảo
vệ các quyền của ngời sử dụng đất khi xảy ra tranh chấp cũng nh xác định nghĩa vụ
tài chính mà họ phải tuân thủ theo pháp luật. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở trung ơng phát hành. UBND tỉnh, thành phố
thuộc trung ơng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và đối tợng đợc
chính phủ quyết định giao đất. UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân.
Quá trình đổi mới kinh tế đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đây chính là
nguyên nhân làm cho đất đai bị biến động cả về diện tích cũng nh đối tợng sử dụng
đất. Vì vậy phải tổ chức công tác thống kê, kiểm kê đất đai để có thể nắm rõ đợc
những biến động đó. Thống kê đất đai đợc tiến hành hàng năm và kiểm kê đất đai đợc
tiến hành 5 năm một lần. Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là đơn vị lập sổ địa chính,
đó là UBND xã phờng, thị trấn. UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
thống kê, kiểm kê đất đai ở địa phơng mình.
6- Thanh tra việc chấp hành các văn bản về quản lý sử dụng đất.
Quản lý nhà nớc về đất đai không thể thiếu đợc hoạt động này. Điều 37 luật đất
đai quy định : Chính phủ tổ chức việc thanh tra đất đai trong cả nớc, UBND các cấp
tổ chức thanh tra đất đai trong địa phơng mình. Nội dung thanh tra đất đai đơc quy
định nh sau:
- Thanh tra việc quản lý Nhà nớc về đất đai của UBND các cấp.
- Thanh tra việc chấp hành luật đất đai của ngời sử dụng đất.
- Giải quyết các khiếu nại tố cáo đối với hành vi vi phạm luật đất đai.
Về xử lý các sai phạm trong việc quản lý sử dụng đất tùy theo tính chất nghiêm
trọng, mức độ tác hại và hậu quả của các trờng hợp sai phạm mà các cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền thực hiện phơng sách cho phù hợp.
7- Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết các khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất:
Quá trình sử dụng đất không thể không xảy ra các tranh chấp, khiếu nại, kiện tụng
giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau. Việc này xảy ra khi các đối tợng sử
25