Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

tình yêu và thù hận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.5 KB, 10 trang )

Nguyễn Thị Thủy Trờng THPT Hoàng Văn Thụ
Tiết 65-66: Văn
Tình yêu và thù hận
(Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét) Sếch- xpia
I. Kết quả cần đạt.
- Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại trong đoạn trích.
- Cảm nhận đợc tình yêu trong sáng, dũng cảm vợt lên hận thù dòng họ của Rô-mê-ô và
Giu-li-ét.
- Hiểu và trân trọng sức mạnh của tình yêu chân chính.
II. Ph ơng pháp, ph ơng tiện dạy học chủ yếu :
1. Phơng pháp : phát vấn, thảo luận nhóm.
2. Phơng tiện : SGK Ngữ văn 11.
III. Hoạt động dạy học :
A.Kiểm tra bài cũ: Diễn biến tâm trạng Vũ Nh Tô trong Vĩnh biệt cửu trùng đài.
B. Bài mới:
Dẫn vào bài: Thời đại Phục Hng đợc coi là "bớc ngoặt tiến bộ vĩ đại nhất từ trớc đến
bấy giờ loài ngời cha từng thấy". Đó là thời kì lịch sử, một bớc chuyển mình từ đêm trờng
Trung cổ sang thời kì cận đại T bản (thế kỉ XV, XVI), một thời lên án những gì kìm hãm tự
do của con ngời đấu tranh cho quyền sống và quyền hạnh phúc của con ngời. Đây là một
thời kì đợc đánh dấu với hàng loạt những tên tuổi nh: Lêônađvanhxi, Xecvantec, Đantê, và
không thể không nhắc đến U.Sêchxpia.
Hoạt động của Gv-Hs Nội dung cần đạt
Anh (chị) hãy dựa vào phần Tiểu
dẫn để giới thiệu về tác giả U. Sếch-
xpia.
HS tổ chức lại kiến thức trong Tiểu dẫn
để trả lời, GV bổ sung thêm những
thông tin về thời đại, nghệ thuật kịch và
tóm tắt phần phát biểu của học sinh :
GVTT: Văn hóa Phục hng đợc coi là
một bớc tiến kì diệu của con ngời.Chính


thời đại ấy đã thổi một luồng sinh khí
mới cho tâm hồn của Sếch-xpia, giúp
ông, bằng tài năng và sự nỗ lực của bản
thân, vơn mình lớn dậy nh một ngời
khổng lồ văn hoá toả ánh sáng rực rỡ
I.Tiểu dẫn.
1. Thời đại Phục h ng Tây Âu
- Phong trào Phục hng (cốt lõi là chủ nghĩa nhân
văn): giải phóng t tởng tình cảm của con ngời khỏi
mọi sự kìm kẹp và trói buộc của giáo hội phong kiến,
đề cao những giá trị tốt đẹp, cao quý của con ngời.
Đây là thời kì đợc coi là " một bớc ngoặt tiến bộ vĩ
đại nhất của con ngời từ trớc đến giờ loài ngời cha
từng thấy"
2. Tác giả:
* Cuộc đời
U. Sếch-xpia (1564 1616), là nhà thơ, nhà viết
kịch thiên tài, một ng ời khổng lồ của nớc Anh và
nhân loại thời kì Phục Hng.
Giáo án Ngữ văn 11 - Ban Cơ bản
1
Nguyễn Thị Thủy Trờng THPT Hoàng Văn Thụ
trên văn đàn.
Gv cung cấp thêm những kiến thức về
Sêchxpia: Con đờng tìm đến với nghệ
thuật của ông, và giải thích rõ hơn về
tầm vóc "khổng lồ" của tác giả này.
GV: Dựa vào sách giáo khoa em hãy
nêu những đặc điểm chính về nội dung
và nghệ thuật trong những sáng tác của

Sêchxpia
Pv: Dựa vào sách giáo khoa, em hãy nêu
những giá trị trong những sáng tác của
Sêchxpia?
+ Ông đợc sinh ra tại thị trấn Xtơ-rét-phớt ôn Ê-
vơn, miền tây nam nớc Anh trong một gia đình bình
dân.
+ Tài năng của Sếch-xpia gắn liền với quá trình lao
động miệt mài không mệt mỏi của bản thân. Ông
chủ yếu tự học để thành tài. 14 tuổi không đợc theo
chơng trình học vì gia đình sa sút. Năm 1585, chàng
thanh niên Sếch-xpia đã đến Luân Đôn với đôi bàn
tay trắng và một trái tim nhiệt tình, hăm hở. Ông đã
kiếm sống bằng nhiều nghề, gắn bó cùng rạp kịch
cha phải với t cách một tác giả mà bắt đầu từ chân
giữ ngựa, soát vé, nhắc vở, làm diễn viên, cuối cùng
mới là cầm bút.
+ Tầm vóc của con ngời khổng lồ ấy hiện ra ở kết
quả mà ông để lại cho đời : 37 vở kịch gồm kịch lịch
sử, bi kịch, hài kịch, phần lớn là những kiệt tác của
nhân loại. Ngoài ra còn phải kể đến các bản trờng
ca,trăm rỡi bài thơ xonnê cũng rất nổi tiếng của ông.
* Giá trị tác phẩm:
- Nội dung: Tác phẩm của Sếch-xpia là tiếng nói của
lơng tri tiến bộ, của khát vọng tự do, của lòng nhân
ái bao la, của niềm tin bất diệt vào khả năng hớng
thiện và khả năng vơn dậy để khẳng định cuộc sống
của con ngời.
- Nghệ thuật: tác phẩm của ông thể hiện tài năng tạo
dựng và dẫn dắt hành động kịch, điển hình hoá nhân

vật và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ. Ông đợc các
nhà nghiên cứu đánh giá là giáo s của ngôn ngữ Anh.
GV gọi 1 HS đọc phần Tóm tắt cốt
truyện, giới thiệu khái quát giá trị nội
dung và nghệ thuật tác phẩm (SGK).
II. Vở kịch Rô mê-ô và Giu-li-ét, vị trí của đoạn
trích
Giáo án Ngữ văn 11 - Ban Cơ bản
2
Nguyễn Thị Thủy Trờng THPT Hoàng Văn Thụ
GV yêu cầu :
Anh (chị) hãy nêu vị trí của đoạn
trích và tóm tắt sơ lợc nội dung phần tr-
ớc trích đoạn này.
+ Vở kịch đợc sáng tác vào khoảng 1594 1595, là
vở bi kịch đầu tay của Sếch-xpia, gồm 5 hồi bằng thơ
xen lẫn văn xuôi.
+ Cốt truyện kịch xuất phát từ một câu chuyện có
thật về mối hận thù giữa hai dòng họ tại Italia thời
trung cổ đã trở thành đề tài của một số tác giả trong
đó có truyện văn xuôi của nhà thơ trẻ ngời Anh là
Actơ Bruc (xuất bản 1562). Kế thừa từ cốt truyện cũ,
bằng tài năng lớn, Sếch-xpia đã thổi vào tác phẩm
những khát vọng mới của thời đại. Ngay từ khi ra đời
vở kịch đã nhận đợc sự chào đón nồng nhiệt của
công chúng.
+ Đoạn trích thuộc hồi II, cảnh 2 của vở kịch.
GV dẫn dắt và yêu cầu Trong đêm dạ
hội hoá trang tại nhà Ca-piu-lét, Rô-
mê-ô đã choáng váng, bàng hoàng bởi

mũi tên của thần tình yêu khi lần đầu
tiên chàng bắt gặp Giu-li-ét. Tình yêu
bùng lên mãnh liệt. Ngay trong đêm ấy,
Rô-mê-ô quay trở lại vờn nhà Ca-piu-
lét, leo lên bờ tờng đối diện phòng ngủ
của Giu-li-ét, đúng lúc Giu-li-ét cũng ra
đứng bên cửa sổ thổ lộ lòng mình. Thế
là tình yêu đi tìm tình yêu nh cậu học
sinh đợc rời sách vở.
Đoạn trích có 16 lời thoại, 6 lời thoại
đầu có gì khác biệt ? Hình thức của các
lời thoại đó là gì ? Tại sao 6 lời thoại
liên tiếp cùng một hình thức nh vậy
không làm cho ngời nghe cảm thấy đơn
điệu, nhàm chán ?
III. Tìm hiểu đoạn trích.
1. Bố cục đoạn trích:
Điểm khác biệt của 6 lời thoại đầu là nhân vật dù
nói to trên sân khấu có hai ngời cũng chỉ là tự mình
nói với nói với bản thân. Các nhân vật nói về nhau,
chứ không phải nói với nhau. 10 lời thoại còn lại có
hỏi đáp, trao lời nhận ý mới là lúc thực sự đối
thoại bắt đầu.
Những lời nói của Rô-mê ô và Giu-li-ét trong
phần đầu đoạn trích chính là độc thoại nội tâm. Đó là
tiếng thổ lộ chân thật của hai trái tim đợc nói to lên
trong không gian ớc lệ sân khấu kịch (nói to để khán
giả hiểu điều nhân vật đang suy nghĩ, ao ớc ; giả
định là nhân vật kia không nghe thấy).
+ Sức mạnh của độc thoại nội tâm là giãi bày, thổ

lộ chân thành những điều nhân vật nghĩ ngợi, mong
muốn, hé mở cho ngời đọc thấy dòng tâm t xáo
Giáo án Ngữ văn 11 - Ban Cơ bản
3
Nguyễn Thị Thủy Trờng THPT Hoàng Văn Thụ
động, những cảm xúc yêu đơng rạo rực nh nụ hoa
mới hé chào đón bình minh. ái tình đã tạo nên men
say rạo rực, phấn chấn, khát khao, bồn chồn trong
tiếng lòng của Rô-mê-ô say đắm. Tình yêu cũng làm
cho ngời thiếu nữ trở nên chín chắn trong những dằn
vặt, lo lắng và thao thức không yên. Và vì thế dù nói
với mình nhng lời độc thoại nội tâm không đơn điệu
bởi sức mạnh lôi cuốn của nhiệt tình yêu đơng, bởi
lực hấp dẫn tình yêu đang hút ngôn từ của mỗi ngời
hớng đến nhau.
GV hớng dẫn HS phân tích tâm trạng
của các nhân vật biểu hiện qua độc thoại
nội tâm :
Pv: Theo em, vì sao Rômêô lại so sánh
ngời tình của mình với mặt trời. Sự so
sánh này có hợp lí không?
->Cách so sánh cũng rất hợp lí. Ngời
yêu nhau thờng tìm đến những nguồn
sáng vĩnh hằng của vũ trụ với nhiệt tình,
tin tởng tình yêu cũng bất tử và cao đẹp
nh vậy
- Mặt trời gọi bình minh thức dậy
sau đêm dài, phải chăng điều đó thật
giống với tâm trạng của Rô-mê-ô trong
lúc này.

->Và nếu nói mặt trời là hình ảnh của sự
toàn thắng, của sức mạnh tơi sáng, của
ngày mới nảy nở xanh chồi, thì quả thực
đi hết đoạn trích và cả tác phẩm, chúng
ta thấy nó đã tiếp thêm sức mạnh cho
Rô-mê-ô.
a.Nhân vật Rô mê ô :
* Những nỗi niềm muốn ngỏ....
- Không gian thổ lộ tâm tình của các nhân vật là bầu
trời đêm thanh tĩnh có mảnh trăng thiêng liêng kia
đơng dát bạc trên những ngọn cây trĩu quả , một
thiên nhiên rất thơ mộng, trữ tình, chở che cho đôi
lứa.
-Trong không gian ấy mặt trời Giu-li-ét hiện ra khiến
trăng lập tức trở nên héo hon, nhợt nhạt, xanh xao.
Dới con mắt của chàng trai si tình, Giu-li-et là mặt
trời là ánh sáng của vầng dơng rực rỡ.
Giáo án Ngữ văn 11 - Ban Cơ bản
4
Nguyễn Thị Thủy Trờng THPT Hoàng Văn Thụ

Pv: Thái độ của Rômêô với hình ảnh
mặt trăng nh thế nào? Gv cung cấp thêm
kiến thức về quan niệm của thời Phục h-
ng về mặt Trăng.
- Những lời nói của chàng về Mặt trăng còn giúp
chúng ta hiểu vì sao chàng từ chối ví ánh sáng ấy cho
ngời mình yêu. Theo thần thoại La Mã, Trăng là nữ
thần Đi-a-na sống trinh bạch suốt đời. Nhng Rô-
mê-ô đang rạo rực khát vọng yêu đơng, thứ tình yêu

trần thế của con ngời thời Phục Hng chứ không phải
tình yêu mà thợng đế ban phát, làm sao lại có thể
đồng tình với thứ ánh sáng đồng cốt, xanh xao,
nhợt nhạt ấy.
GV hớng dẫn HS phát hiện, nhận xét
về các hình ảnh so sánh :
Anh (chị) hãy nhận xét về những
hình ảnh mà Rô-mê-ô dùng để thể hiện
vẻ đẹp của nàng Giu-li-ét. Những hình
ảnh đó liệu có cho thấy tình yêu theo lí
tởng của thời đại Phục Hng ?
HS trả lời :
Với Rômêô thì hai điểm sáng quyến
rũ nhất trên khuôn mặt nàng là đôi mắt
nàng và đôi gò má của nàng.
- Nàng Giu-li-ét, mặt trời phơng đông đã hiện
lên qua ánh mắt chiêm ngỡng đắm say của Rô-mê-ô
với tất cả vẻ đẹp của nó. Đó là cái đẹp chói loà, đầy
ánh sáng Cảm hứng Giu-li-ét là mặt trời quả thực
đã đi suốt mạch độc thoại của Rô-mê-ô và hiện ra
trong một loạt những so sánh táo bạo.
+ Đôi mắt nàng có thể thay thế cho "hai ngôi
sao đẹp nhất bầu trời". Và ánh sáng của đôi mắt ấy
tởng chừng nh có thể đẩy lùi bóng đêm "cặp mắt
nàng trên bầu trời sẽ rọikhắp không gian một làn
ánh sáng tng bừng đễn nỗi chim chóc sẽ lên tiếng
hót vang và tởng đêm đã tàn".
+ Vẻ đẹp rực rỡ của đôi gò má nàng "làm cho
các vì tinh tú... phải hổ ngơi", nh ánh sáng ban ngày
làm cho "đèn nến phải thẹn thùng".

=> Khuôn mặt của Giuliet cái gì cũng đẹp, cũng
hấp dẫn, cuốn hút chàng trai trẻ. Từ đó, một khát
vọng mãnh liệt rất trần thế đã bùng cháy trong lòng
Rômêô :"Kìa nàng tì má lên bàn tay! Ôi! Ước gì ta
là chiếc bao tay, để đợc mơn trớn gò má ấy!"
GVTT: Tất cả vẻ đẹp của nàng - Lời độc thoại thứ 2: Rômêô với cảm xúc của
Giáo án Ngữ văn 11 - Ban Cơ bản
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×