Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN:Dạy học VBDG theo phương pháp đặc trưng bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.53 KB, 22 trang )

UBND thị xã Cẩm Phả cộng hoà x hội chủ nghĩa việt namã
Phòng giáo dục Độc lập Tự do Hạnh phúc
--------------------- ----------------------------
Báo cáo
đề cơng sáng kiến kinh nghiệm năm 2007 -2008
Họ và tên : Nguyễn Thị Hồng
Đơn vị công tác : Trờng THCS Quang Hanh
Tên đề tài : Dạy học văn bản tự sự dân gian lớp 6 theo đặc trng phơng thức biểu đạt.
I. lí do chọn đề tài :
1. Quan điểm tích hợp của chơng trình Ngữ văn THCS : lấy phân môn Tập làm văn làm
trục tích hợp. Trong môn học Ngữ văn tích hợp, hệ thống văn bản sẽ không còn là đối tợng
dạy học chỉ của phân môn văn. Chúng vừa là đối tợng chiếm lĩnh của hoạt động đọc văn
( đọc hiểu), đồng thời là hình mẫu văn bản để hình thành tri thức, kĩ năng nhận biết và
tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng thức biểu đạt vốn là đối tợng dạy học của phân
môn tập làm văn. Từ đây sẽ thấy dạy học các văn bản Ngữ văn với t cách môn học tích hợp
mang mục đích kép : vừa thoả mãn nhu cầu khám phá và hởng thụ thẩm mĩ văn chơng, lại
vừa đáp ứng yêu cầu nhận biết và kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng thức biểu
đạt.Vì thế không thể tách bạch hoạt động đọc văn bản với các phơng thức biểu đạt của
chúng.
2. Cấu tạo của chơng trình Ngữ văn lớp 6 : Bắt đầu làm quen với phơng pháp học tập bộ
môn học đã phải tiếp xúc và rèn kĩ năng tạo lập văn bản tự sự. Vì vậy phần văn bản chủ
yếu tập trung vào các văn bản tự sự dân gian với các thể loại : truyền thuyết, cổ tích, ngụ
ngôn, truyện cời.
II. Nội dung đề tài :
1. Thế nào là dạy học văn bản Ngữ văn theo đặc trng phơng thức biểu đạt?
2. Nhận diện văn bản tự sự và phơng pháp dạy học văn bản tự sự THCS.
3. Dạy học văn bản tự sự dân gian lớp 6.
a. Dạy học truyện truyền thuyết.
Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể.
b. Dạy học truyện cổ tích
Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể


c. Dạy học truyện ngụ ngôn
Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể
d. Dạy học truyện cời
III. phơng pháp nghiên cứu.
- Đọc, tham khảo tài liệu.
- Nghiên cứu chơng trình và cấu tạo chơng trình.
- Dạy thử nghiệm ở 1 lớp đợc phân công giảng dạy.
- Dạy cho cả tổ dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm.
IV. Kết quả : Với cách vận dụng phơng pháp dạy học văn bản theo đặc trng phơng thức
biểu đạt, học sinh đã nắm chắc đợc đặc trng phơng thức biểu đạt, biết vận dụng vào quá
trình tạo lập văn bản tự sự có hiệu quả.
V. ý kiến của tổ :



.
VI. xác nhận của nhà trờng:



VI. xác nhận của giám định viên :




Cẩm Phả, Ngày 15 tháng 3 năm 2008


Nguyễn Thị Hồng
I. lí do chọn đề tài :

1. Quan điểm tích hợp của chơng trình Ngữ văn THCS : lấy phân môn Tập làm văn
làm trục tích hợp. Điều này cho thấy mục tiêu hình thành tri thức, kĩ năng nhận biết và tạo
lập các kiểu văn bản sẽ có vai trò chi phối môn học này mà trớc hết là chi phối cách đọc-
hiểu văn bản.Trong môn học Ngữ văn tích hợp, hệ thống văn bản sẽ không còn là đối tợng
dạy học chỉ của phân môn văn. Chúng vừa là đối tợng chiếm lĩnh của hoạt động đọc văn
( đọc hiểu), đồng thời là hình mẫu văn bản để hình thành tri thức, kĩ năng nhận biết và
tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng thức biểu đạt vốn là đối tợng dạy học của phân
môn tập làm văn. Từ đây sẽ thấy, dạy học các văn bản Ngữ văn với t cách môn học tích hợp
mang mục đích kép : vừa thoả mãn nhu cầu khám phá và hởng thụ thẩm mĩ văn chơng, lại
vừa đáp ứng yêu cầu nhận biết và kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng thức biểu
đạt.Vì thế không thể tách bạch hoạt động đọc văn bản với các phơng thức biểu đạt của
chúng.
2. Cấu tạo của chơng trình Ngữ văn lớp 6 : Bắt đầu làm quen với phơng pháp học tập
bộ môn , học sinh đã tiếp xúc và rèn kĩ năng tạo lập văn bản tự sự. Vì vậy phần văn bản chủ
yếu tập trung vào các văn bản tự sự dân gian với các thể loại : truyền thuyết, cổ tích, ngụ
ngôn, truyện cời.
Cụ thể: a. Truyền thuyết : 4 văn bản
b. Cổ tích : 5văn bản
c. Ngụ ngôn : 4văn bản
d. Truyện cời : 2 văn bản.
Vậy làm thế nào để đáp ứng đợc mục tiêu của môn học khi giảng dạy một văn bản? Đây
là vấn đề mà bất cứ ngời giáo viên Ngữ văn nào khi thiết kế bài học cũng phải đặt vấn đề
lên hàng đầu.
Qua một số năm đợc phân công dạy môn Ngữ văn 6 và năm học vừa qua tôi trực tiếp
giảng dạy 3 lớp trong khối 6, tôi đã tự rút ra cho mình một vài kinh nghiệm khi dạy cụm
văn bản tự sự dân gian theo đặc trng phơng thức biểu đạt.
II. Nội dung đề tài :
1.Thế nào là dạy học văn bản Ngữ văn theo đặc trng phơng thức biểu đạt?
Phơng thức biểu đạt là cách thức tạo lập và tồn tại của văn bản làm thành các đặc trng
hình thức của các kiểu văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp, phơng thức biểu đạt ở đây

hiểu là cách thức, nh cách kể chuyện, cách biểu cảm, cách thuyết minh, cách thức làm văn
bản hành chính- công vụ cho phù hợp với mục đích giao tiếp.Cách thức tạo lập và tồn tại
của văn bản là PTBĐ văn bản đó sẽ tạo thành các kiểu văn bản có đặc trng mục đích riêng
của nó.
Dạy học theo đặc trng phơng thức biểu đạt là dạy các văn bản xuất phát từ dấu hiệu của
các phơng thức biểu đạt tạo lập nên văn bản đó.
2. Nhận diện văn bản tự sự và phơng hớng dạyhọc văn bản tự sự dân gian.
2.1.PTBĐ tự sự là cách kể chuyện ứng với mục đích giao tiếp tự sự, tự sự là trình bày
một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn tới sự việc kia và đẫn đến một kết thúc, thể hiện một
ý nghĩa. Tự sự giúp ngời kể giải thích sự việc, tìm hiểu con ngời, nêu vấn đề và bày tỏ thái
độ khen chê ( SGK Ngữ văn 6- tập I).Đặc trng nổi bật của PTBĐ tự sự là cách thức tự sự
trình bày chuỗi sự việc và mục đích tự sự giúp ngời kể giải thích ,tìm hiểu , nêu vấn
đề và bày tỏ thái dộ . Ngoài sự việc, các yếu tố làm thành cách thức tự sự còn là : nhân
vật, chủ đề, bố cục, ngôi kể, lời văn tự sự; và hoạt động giao tiếp bằng phơng thức tự sự còn
làm ngời nghe hình dung đợc sự việc, hiểu ý nghĩa sự việc theo cách nhìn và thái độ của ng-
ời kể.
2.2. Hoạt động giao tiếp lâu đời nhất của con ngời nhằm truyền lại kinh nghiệm sống theo
cách cảm nghĩ của ngời xa đợc thể hiện chủ yếu qua phơng thức tự sự dân gian. Phơng thức
tự sự dân gian đợc thực hiện qua nghệ thuật kể chuyện truyền khẩu, nên ở dạng gốc, chúng
vẫn là những văn bản nói, phi vật thể và có dị bản.
Văn bản tự sự dân gian xuất hiện trong SGK Ngữ văn chỉ là số ít tiêu biểu cho các thể tài.
Đó là văn bản truyền thuyết ( Con Rồng cháu tiên; Bánh chng, bánh giầy; Thánh Gióng;
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Hồ Gơm), cổ tích ( Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh;
Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng), truyện ngụ ngôn (Thầy bói xem voi; đeo
nhạc cho mèo; ếch ngồi đáy giếng; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) và truyện cời( Treo biển;
Lợn cới áo mới). Do yêu cầu tích hợp với các tri thức tập làm văn tự sự nên các văn bản tự
sự dân gian trên đợc dạy học tập trung ở chơng trình Ngữ văn lớp 6.
Về cách thức biểu đạt, đặc tính chung của các văn bản tự sự dân gian là sự quan tâm đến
tích truyện. Câu chuyện đợc kể là các sự việc tiếp diễn tự nhiên có đầu cuối, phát triển theo
quan hệ nhân quả. Nhân vật có thể là thần(Thánh Gióng), bán thần ( Sơn Tinh, Thuỷ Tinh),

nửa ngời nửa vật ( Sọ Dừa), hoặc vật ( Đeo nhạc cho mèo). Đó là các nhân vật chức năng
hoặc ẩn dụ tợng trng mà cha phải là các tính cách xã hội. Các hành động của nhân vật làm
thành nội dung của các sự việc diễn ra trong thời gian và không gian phiếm chỉ ( Ngày xửa
ngày xa, ở một làng nọ ); lời văn thiên về kể việc, kể ng ời, thuyết minh hành động hơn là
dựng ngời dựng cảnh theo lối miêu tả; cách kể nh ngời ta kể theo ngôi thứ ba, khách quan
không pha tạp biểu cảm và nghị luận; các chi tiết đơn sơ nhng lộng lẫy do kết hợp thật (hiện
thực) với ảo( kì lạ, phi thờng). Và điều đó khiến các câu chuyện đợc kể mang nặng ý nghĩa
tợng trng, khái quát.
Mục đích giao tiếp của phơng thức tự sự dân gian không thuần nhất mà phụ thuộc vào
chức năng của mỗi thể tài tự sự. Có nghĩa là mục đích kể và nghe của truyền thuyết khác cổ
tích, truyện ngụ ngôn khác truyện cời.
3. Dạy học truyện truyền thuyết :
3.1. Yêu cầu của phơng pháp dạy học truyền thuyết :
Là sản phẩm của phơng thức tự sự dân gian, hoạt động dạy học văn bản truyền thuyết
một mặt tuân theo các yêu cầu chung của PPDH Đọc- hiểu văn bản, mặt khác còn phải phù
hợp với đặc trng của phơng thức tự sự dân gian biểu hiện ở văn bản truyền thuyết. Vậy, dạy
học văn bản truyền thuyết cần thoả mãn các yêu cầu nào của PPDH?
3.1.1. Phù hợp với đặc trng của truyền thuyết.
Truyền thuyết là hình thức kể truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện liên quan đến
lịch sử thời quá khứ, thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và
nhân vật lịch sử đợc kể. Vậy dân gian kể truyền thuyết với 2 mục đích: một mặt là giải
thích các sự kiện và nhân vật lịch sử theo quan niệm của ngời xa, mặt khác là tinh thần suy
tôn nguồn gốc giống nòi và ý nguyện đoàn kết thống nhất dân tộc của ngời Việt ( Con
Rồng cháu Tiên), là quan niệm và ớc mơ của nhân dân ta buổi đầu về ngời anh hùng cứu n-
ớc chống ngoại xâm (Thánh Gióng), là ớc mơ về sức mạnh chế ngự thiên tai( Sơn Tinh,
Thuỷ Tinh), là ca ngợi tinh thần chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Minh( Sự
tích hồ gơm)
Mỗi truyền thuyết thờng mang trong nó một cốt lõi lịch sử, nhng truyền thuyết không
phải là hình thức kể lịch sử mà là lịch sử đợc hình tợng hoá theo trí tởng tợng của ngời sáng
tạo. ở đây cả ngời kể và ngời nghe đều tin câu chuyện nh là có thật, cho dù trong các văn

bản truyền thuyết đầy rẫy những chi tiết kì ảo, siêu thực.
Sự việc trong văn bản truyền thuyết là chuỗi các sự việc đợc tổ chức nh một câu
chuyện có đầu có cuối, gọi là cốt truyện. Tuy nhiên cốt truyện truyền thuyết còn đơn giản
và còn măng tính tuyến tính.
VD: Cốt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh gồm chuỗi 6 sự việc :
+ Vua Hùng kén rể
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đến cầu hôn
+ Vua Hùng ra điều kiện chọn rể
+ Sơn Tinh đến trớc, lấy đợc vợ
+ Thuỷ Tinh đến sau, tức giận dâng nớc đánh Sơn Tinh nhng không thắng nổi
+ Hằng năm, Thuỷ Tinh lại dâng nớc đánh Sơn tinh nhng đều thua.
Học truyện dân gian trớc hết là để nhớ và kể lại câu chuyện khi cần trong hoạt động giao
tiếp. Vì vậy biện pháp học tơng ứng sẽ là tóm tắt truyện. Việc chia nhỏ các văn bản theo
từng đoạn tơng ứng với mỗi sự việc để HS kể và nêu sự việc chính từ đó làm xuất hiện cốt
truyện sẽ là cách tổ chức dạy học cốt truyện văn bản truyền thuyết.
Trong văn bản truyền thuyết, sự việc gắn với nhân vật. Nhân vật bằng hành động sẽ tạo
ra sự việc, sự việc phản ánh hành động của nhân vật. Vì vậy tập trung cho lời kể hành động
là đặc điểm của cách xây dựng nhân vật trong truyền thuyết. Nhng các hành động của nhân
vật trong truyền thuyết không bình thờng mà phần nhiều là phi thờng, do chúng xuất hiện
chủ yếu ở các nhân vật siêu đẳng là thần thánh, do trí tởng tợng, niềm ngỡng vọng tôn vinh
của ngời kể. Vì vậy các chi tiết kể về hành động nhân vật trong truyền thuyết hết sức khác
thờng.
T duy tự sự dân gian trong truyền thuyết không nhằm tạo ra nhân vật nh là các tính cách
xã hội phản ánh đặc điểm của loại ngời này hay loại ngời khác trong hiện thực đời sống, mà
tạo ra câu chuyện của các nhân vật nhằm giải thích hiện tợng, từ đó nói lên ớc mơ của nhân
dân. Do đó, các nhân vật truyền thuyết là các biểu tợng nghệ thuật. Thánh Gióng là biểu t-
ợng cao cả của ngời anh hùng cứu nớc chống ngoại xâm, là biểu tợng rực rỡ của ý thức và
sức mạnh bảo vệ đất nớc của nhân dân ta. Sơn Tinh là biểu tợng của sức mạnh và ớc mong
chiến thắng thiên tai của ngời Việt cổ...
Từ đó, mục đích đọc truyền thuyết không dừng lại ở việc nhận ra ý nghĩa giải thích hiện

tợng, mà còn là và chủ yếu là hiểu các ý nghĩa biểu tợng của nhân vật từ các sự việc và các
hành động phi thờng của họ nổi bật trong văn bản.
Vậy, yêu cầu dạy học văn bản truyền thuyết phù hợp với đặc trng PTBĐ là : Đọc- hiểu
trên các dấu hiệu đặc trng của cách thức biểu đạt tự sự dân gian biểu hiện ở văn bản truyền
thuyết nh : hệ thống sự việc đợc tổ chức thành cốt truyện đơn giản, nhân vật đợc kể qua
hành động phi thờng và xuất hiện nh các biểu tợng nghệ thuật. Từ đó hiểu mục đích biểu
đạt của truyền thuyết là giải thích các sự kiện và nhân vật theo quan niệm của ngời xa, đồng
thời nói lên khát vọng và ớc mơ chân chính của nhân dân trong hoạt động thực tiễn của họ.
3.1.2. Đáp ứng dạy học tích hợp.
Việc xác định PTBĐ của văn bản đợc học, tóm tắt sự việc thành hệ thống, tìm bố cục của
văn bản, xác định trọng tâm sự việc và nhân vật để đi sâu tìm hiểu các ý nghĩa của văn bản
sẽ là các thao tác đọc- hiểu văn bản truyền thuyết, từ đó rèn cách nhận biết và tạo lập văn
bản tự sự, cách đọc văn truyền thuyết nh một sản phẩm đặc biệt trong sáng tạo tinh thần của
nhân dân ta.
3.1.3. Đáp ứng dạy học tích cực.
Các hoạt động dạy học đáp ứng dạy học tích cực đối với truyền thuyết là :
+ Kể chuyện diễn cảm :đây là một đặc thù trong dạy học văn bản tự sự dân gian. Các
truyền thuyết là truyện kể về chiến tích dựng nớc, bảo vệ đất nớc của các bậc tài danh trong
lịch sử đợc thần thoại hoá, do đó định hớng kể chuyện diễn cảm tơng ứng với truyền thuyết
sẽ là : giọng điệu kể hùng tráng, biểu hiện khí phách của ngời anh hùng và thái độ tôn vinh
của ngời kể dành cho nhân vật. Hoạt động này cần đợc duy trì trong suốt giờ học và kết
thúc mỗi bài học truyền thuyết (hoặc cả phần học văn bản truyền thuyết), có thể tổ chức thi
kể diễn cảm các truyện cho đại diện các nhóm học tập, xem đó nh là một trò chơi thẩm mĩ
tạo không khí sinh hoạt văn hoá dân gian và hứng thú học truyền thuyết cho học sinh.
+ Trong dạy học truyền thuyết, câu hỏi là chìa khoá giáo viên trao cho học sinh để các
em tự mở của văn bản từ những đặc sắc của yếu tố tự sự, nh cốt truyện đến hiểu (nhận
biết, cắt nghĩa)nhân vật và lời văn đặc sắc trong văn bản
+ Cách tổ chức cho học sinh học theo nhóm đợc khởi xớng từ những câu hỏi nêu vấn đề
ccần đợc vận dụng trong dạy văn bản truyền thuyết, thậm chí với số lợng lớn hơn vì tính
cộng đồng của sự tiếp nhận văn hoá dân gian.

+ Tranh minh hoạ văn bản trong SGK là cơ sở cho hình thức dạy học liên môn với Mĩ
thuật có sự hỗ trợ của các phơng tiện nghe nhìn cần đợc vận dụng trong đọc- hiểu văn học
dân gian.
3.2. Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể.
Văn bản : Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
A. Mục tiêu bài học.
1. Giúp HS hiểu đợc nội dung, ý nghĩa và một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của truyền thuyết
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
2.Rèn kĩ năng đọc, kể, phân tích và cảm nhận truyện dân gian.
3.Khơi nguồn ở HS ớc mơ, khát vọng chinh phục và làm chủ thiên nhiên vì cuộc sống con ng-
ời.
B.Chuẩn bị :
GV - SGK, SGV, Giáo án.
- Tranh , ảnh ;bảng phụ.
HS : + Kể thuộc văn bản
+ Tìm ý trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK
+ Tìm hiểu về một số công trình thuỷ điện lớn của đất nớc.
C.Ph ơng pháp :
- Trao đổi, thảo luận, giảng bình. Thâm nhập hình tợng nhân vật và phân tích hình tợng bằng
những câu hỏi gợi dẫn của thầy.
- Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
D.Hoạt động dạy học
Giới thiệu bài : Từ thời các vua Hùng, nhân dân ta đã lấy nghề trồng lúa nớc làm nghề nghiệp
chính để sinh sống. NHng với điều kiện khí hậu, thời tiết ở nớc ta, làm ruộng gặp rất nhiều
những khó khăn. Con ngời vừa phải tìm cách thích nghi, vừa phải tìm cách khắc phục tính chất
phức tạp của tự nhiên. Dựa vào thục tế đấu tranh không mệt mỏi với những khắc nghiệt của tự
nhiên, ngời xa đã sáng tạo ra câu chuyện kì thú ST-TT.

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV đọc diễn cảm để gây ấn tợng ban

đầu ở học sinh.
? Kể lại truyện bằng lời kể của mình.
Y/C: Giọng kể chậm, vang, hùng
tráng; nhấn vào các từ gợi tả hành
động nhân vật, các chi tiết phi thờng.
? Chú thích 1 trong SGK cho em hiểu
gì về truyền thuyết ST,TT
GV nói thêm: Truyện này còn có
những tên gọi khác nh: Sự tích Thánh
HS nghe
1 HS kể
HS dựa vào chú thích SGK trả
lời
I. Đọc, hiểu chú
thích
1. Đọc, kể
2. Chú Thích.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
Tản, Tản Viên Sơn thần
? Giải thích thêm một số từ khó.
? Tóm tắt hệ thống sự việc đợc kể
trong văn bản
? Nhân vật chính của truyện là ai? vì
sao em xác định nh thế
? Từ các yếu tố nhân vật và sự việc
vừa nêu, hãy xác định phơng thức
biểu đạt của văn bản
? Nếu chia các sự việc của truyện
thành 2 phần nội dung: Vua hùng kén
rể và cuộc giao tranh ST,TT, thì em sẽ

phân chia văn bản nh thế nào?
? Cho biết phần nào là nội dung chính
của truyện
? Quan sát bức tranh trong SGK và
cho biết, bức tranh minh hoạ cho nội
dung nào của văn bản
? Hs đọc lại đoạn truyện
? Vì sao vua Hùng băn khoăn khi kén
rể
? ST, TT đợc giới thiệu nh thế nào?
*ST
- Ngời vùng núi Tản Viên
- Tài năng: Vẫy tay phía Đông>
nổi công bãi; Vẫy tay phía Tây> mọc
lên núi đồi
> chúa non cao
? Em có nhận xét gì về các nhân vật
này
? Trớc tình huống này, Vua Hùng đã
đa ra giải pháp kén rể nh thế nào?
HS thảo luận trong bàn, nêu ý
kiến:
- Sự việc :
+ Vua Hùng kén rể
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cùng
đến cầu hôn
+ Vua Hùng thách cới
+ Sơn Tinh đến trớc lấy đợc vợ
+ Thuỷ Tinh đến sau, tức giận
dâng nớc đánh Sơn tinh

+ Thuỷ Tinh thua, nhng năm
nào cúng dâng nớc đánh Sơn
Tinh
- Nhân vật chính: ST,TT
> PTBĐ: Tự sự.
HS chỉ ra giới hạn các phần
1. Từ đầu> mỗi thứ một đôi
2. Còn lại.
- Nội dung chính kể về cuộc
giao tranh ST với TT
- Tranh minh hoạ nội dung
chính của truyện
Vua Hùng băn khoăn:
+ Muốn chọn cho con ngời
chồng xứng đáng
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cùng
đến cầu hôn, ngang sức ngang
tài
* TT
- Ngời vùng biển
- gọi gió > gió đến; hô ma> ma
về
> chúa vùng nớc thẳm
> Là những vị thần, có tài năng
kì lạ
> đều xứng đáng làm rể vua.
Giải pháp: Thách cới bằng lễ
vật
-Sính lễ gồm: 100ván cơm nếp,
100 nệp bánh chng, voi chín

II. Tìm hiểu văn
bản.
1.Cấu trúc văn bản
1.
( 3phú
2 phần
2. Phân tích
a. Vua Hùng kén rể
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
? Nhận xét về các lễ vật thách cới và
thời hạn giao lễ vật của vua
? Theo em, lễ vật này có lợi cho ST
hay TT? Vì sao
? Có ý kiến cho rằng, sính lễ của vua
hùng thiên vị cho ST. ý kiến của em?
GV: Rõ ràng là vua Hùng đã có sự
thiên vị trong thách cới, bởi vì tất cả
những thứ ấy đều là những sản vật của
núi rừng, quê hơng của ST. Dờng nh
vua Hùng đã có dự kiến và chuẩn bị
trớc về việc chọn rể. Nhân dân ta bày
tỏ lòng thiện cảm với St. Điều đó dễ
hiểu vì: Đối với ngời Việt cổ sống chủ
yếu là dựa vào thiên nhiên thì núi
rừng là nơi nuôi sống họ, mặt khác,
núi rừng còn che chở họ những khi
dông tố, lũ lụt. Chi tiết này cho ta biết
thái độ của ngời việt cổ với các hiện t-
ợng thiên nhiên.
? Em có nhận xét gì về việc vua Hùng

kén rể
GV chốt, ghi bảng
GV:Ngoài ra chi tiết thách cới của
vua Hùng còn cho ta biết, vào thời
Hùng Vơng thứ mời Tám có nghĩa là
giai đoạn cuối cùng của nớc Văn
Lang, ở xã hội của ngời Việt cổ, việc
hôn nhân, việc cới hỏi đã có quy củ,
nề nếp, luật lễ hẳn hoi. Đây chính là
cái cốt lõi lịch sử của truyền thuyết
này.
GV: Sự kiện vua Hùng kén rể và ST,
TT đến cầu hôn là nguyên cớ dẫn đến
cuộc giao tranh giữa 2 vị thần
? Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc
giao tranh
? Có thể nói, mặc dù là thần nhng TT
vẵn mang trong mình đặc điểm, tính
cách của con ngời. Đó là gì?
? Hãy thuật lại diễn biến cuộc giao
tranh
*TT
ngà, gà chín cựa, ngựa chín
hồng mao mỗi thứ một đôi >
Kì lạ, khó kiếm
- Thời hạn : Sáng mai ai đem
đến sớm > gấp
HS nêu ý kiến theo ý hiểu
HS nêu nhận xét
- Nguyên nhân: ST mang lễ vật

đến trớc, rớc MN về núi
TT đến sau, không lấy đợc vợ,
nổi giận đánh ST
( Tính ghen)
1HS thuật, GV ghi nhanh lên
bảng
* ST
- Bốc từng quả đồi, dời từng
Vua Hùng đa ra giải
pháp kén rể thông
minh, thể hiện thái
độ của nhân dân với
các hiện tợng thiên
nhiên.
b. Cuộc giao tranh
ST-TT

×