Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tình hình thực hiện và áp dụng hệ thống quản trị chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.28 KB, 22 trang )

Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

Trang 1 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

Toàn cầu hoá và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã tạo ra
những cơ hội to lớn đồng thời đặt ra những thách thức hết sức gay gắt đối với các
doanh nghiệp (DN). Trong bối cảnh mới, vấn đề chất lượng ngày càng quan trọng
và trở thành yếu tố chính quyết định sự thành công của DN trong bất cứ môi
trường nào. Điều này đã tạo ra những áp lực to lớn cho các DN Việt Nam trong
quá trình hội nhập hiện nay.
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng, các DN không thể tiến hành các hoạt
động đơn lẻ mà phải giải quyết vấn đề một cách toàn diện, thông qua xây dựng các
hệ thống chất lượng (HTCL). Việc lựa chọn HTCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000 đã làm thay đổi cách thức làm việc tuỳ tiện bằng tổ chức công việc khoa học
và có kế hoạch, nâng cao ý thức trách nhiệm và khả năng phối hợp của mọi thành
viên, giúp doanh nghiệp giảm chi phí chất lượng nhờ nhận biết và ngăn ngừa các
sai lỗi nảy sinh.
Tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn, ban lãnh đạo công ty đã sớm nhận
thức được tính bức thiết của việc củng cố và cải tiến HTCL.Kết quả
lớn nhất hệ thống này mang lại là sản phẩm sản xuất có chất lượng ngày càng ổn
định, niềm tin của khách hàng và uy tín của DN ngày càng nâng cao.
Nhận thấy được tầm quan trọng của Hệ thống quản lý chất lượng đối với
các doanh nghiệp và thực tế họ đã áp dụng nó như thế nào.Vì vậy chúng em đã
chọn đề tài: “Tình hình thực hiện và áp dụng hệ thống quản trị chất lượng


ISO 9000 tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn” để viết bài báo cáo này.
Trong thời gian tìm hiểu về công ty mặc dù chúng em đã cố gắng rất nhiều
nhưng do thời gian có hạn cộng với khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của cô và các bạn để bài viết của chúng em
được hoàn thiện hơn.

Trang 2 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ISO 9000
1. Ý nghĩa của Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000
Tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực quản
lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và
người cung cấp (nhà sản xuất). Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp các
nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng ở cơ sở
mình, đồng thời cũng là phương tiện để bên mua có thể căn cứ vào đó tiến
hành kiểm tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất
lượng trước khi ký hợp đồng. ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho một hệ
thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ. ISO 9000 Hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp
xây dựng một mô hình quản lý thích hợp và văn bản hóa các yếu tố của hệ thống
chất lượng theo mô hình đã chọn.
2. Cấu trúc của Bộ ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn. Trong đó tiêu
chuẩn chính ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu, nêu ra các yêu

cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã được sắp xếp lại dưới dạng tiện dụng cho người
sử dụng với các từ vựng dễ hiểu đối với doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực.
Tiêu chuẩn này dùng cho việc chứng nhận và cho các mục đích cá biệt khác khi
tổ chức muốn hệ thống quản lý chất lượng của mình được thừa nhận.
Tiêu chuẩn bao gồm 5 phần, quy định các hoạt động cần thiết phải xem xét
trong khi triển khai hệ thống chất lượng. 5 phần trong ISO 9001: 2000 quy
định những gì một tổ chức phải làm một cách nhất quán để cung cấp các
sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và yêu cầu pháp định, chế

Trang 3 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

định được áp dụng. Thêm vào đó, tổ chức phải tìm cách nâng cao sự thoả mãn
của khách hàng bằng cách cải tiến hệ thống quản lý của mình.
Các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo ISO 9001:
2000 đươc trình bầy trong các mục 5, 6, 7, 8 của tiêu chuẩn này. Hình vẽ dưới
đây minh hoạ tổng quát mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2000 với
phương pháp tiếp cận quá trình. Trong đó khách hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định yêu cầu đầu vào và theo dõi sự thoả mãn của khách hàng là
cần thiết để đánh giá và xác nhận các yêu cầu của khách hàng có được đáp ứng
hay không.

* Các yêu cầu của HTQLCL được sắp xếp trong 4 mục lớn:
• mục 5 : Trách nhiệm của quản lý/ lãnh đạo
• mục 6 : Quản lý nguồn lực

• mục 7 : Thực hiện sản phẩm
• mục 8 : Đo lường, phân tích và cải tiến

Trang 4 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI
SƠN
1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập trực thuộc Sở Xây dựng Hà Tây, tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn, được
thành lập ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân
dân Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu lúc đó là sản xuất xi măng để phục vụ quốc
phòng, phục vụ quân đội và các ngành xây dựng khác.
Năm 1962, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được chuyển giao từ quân đội sang
sự quản lý của Công ty Công nghiệp Sơn Tây.
Năm 1977, hợp nhất Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn với Xí nghiệp vôi Sài Sơn
thành Xí nghiệp Xi măng - vôi Sài Sơn.
Năm 1989 Xí nghiệp Xi măng - vôi Sài Sơn ngừng sản xuất vôi và trở lại tên
gọi: Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn. Đây là thời điểm mà Xí nghiệp gặp rất nhiều
những khó khăn, chất lượng xi măng chỉ đạt mức PC-20, sản lượng sản xuất ít mà
không tiêu thụ được, sức cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt.
Trước tình hình đó, tập thể cán bộ CNV công ty đã mạnh dạn tổ chức lại sản
xuất, thay thế bằng các thiết bị hiện đại (thay máy nghiền 0,5tấn/h bằng máy
nghiền 1,2tấn/h, cải tạo lò nung ...), xây dựng lại quy trình sản xuất đảm bảo chất
lượng kỹ thuật ở từng khâu. Công ty đã cùng hợp tác cùng các trung tâm khoa học

như: Trường Đại học Bách Khoa, Viện vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng nghiên
cứu và đưa vào ứng dụng đề tài khoa học mang mã số 26A - 04 - 02 đưa phụ gia
khoáng hoá vào sản xuất xi măng...
Việc áp dụng đề tài này đã mang lại kết quả khả quan: Năng suất lò nung
tăng từ 5 tấn/ca lên 8-10 tấn/ca, chất lượng tăng từ PC-20 lên
PC-30 và ổn định. Năm 1991 Xí nghiệp được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng
chất lượng sản phẩm.

Trang 5 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

Theo quyết định số 482 QĐ/UB ngày 11/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây
“Xí nghiệp xi măng Sài Sơn” được thành lập lại là doanh nghiệp Nhà Nước và đổi
tên thành “Công ty xi măng Sài Sơn”.
Đặc biệt năm 2000 Công ty đã được Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Anh
hùng lao động” vì đã có thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới 1989-1999. Ngày
28/11/2001 Công ty được tổ chức BVQI (Vương quốc Anh) và tổ chức QUACERT
của Việt Nam cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. Và trong
tháng 4/2002 công ty được UBND tỉnh trao tặng “giấy chứng nhận Doanh nghiệp
văn hoá”. Như vậy trải qua các giai đoạn thăng trầm lịch sử qua nhiều lần đổi tên
Công ty Xi măng Sài Sơn đã khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị
trường. Công ty đã có một cơ ngơi khang trang và một dây chuyền thiết bị công
nghệ hiện đại.
Theo quyết định 2369 QĐ/UB ngày 13/11/2003 của UBND Tỉnh Hà Tây
chuyển đổi Công ty Xi măng Sài Sơn thành Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Với nhiệm vụ là sản xuất xi măng phục vụ ngành xây dựng chủ yếu là xi măng hỗn

hợp Poocland PCB30.
Từ ngày 01/01/2004 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động với loại hình
doanh nghiệp là Công ty cổ phần Nhà nước (vốn Nhà nước chiếm 41%), và
Tên giao dịch

: Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn

Địa chỉ

: Xã Sài Sơn - Huyện Quốc Oai - Tỉnh Hà Tây

Điện thoại

: 034.843110 - 034.843184

Fax

: 034.843188

Nhiệm vụ SXKD

: Sản xuất và kinh doanh xi măng PCB- 30 và PCB- 40

theo tiêu chuẩn Việt Nam
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Hiện nay cơ chế tổ chức quản lý mà công ty đang áp dụng là mô hình tổ

Trang 6 trên 22



Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là một mô hình có nhiều ưu
điểm về việc tổ chức quản lý, sắp xếp hợp lý các phòng ban, các phân xưởng sản
xuất theo đúng chức năng và trình độ, chúng đã đem lại cho công ty nhiều thuận
lợi.
Theo quyết định số 76/QĐ-HĐQT ngày 04/02/2005 của HĐQT Công ty Cổ
phần Xi măng Sài Sơn, thành lập phòng Kế hoạch - Kỹ thuật thay thế phòng Quản
lý sản xuất, phòng Tiêu thụ - Thị trường thay thế phòng Kế hoạch - Thị trường. Do
đó, tính chất các phòng trên trong tài liệu của HTQLCL cũng được hiểu như
vậy.

3. Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Nằm trên địa bàn xã Sài Sơn, cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km, là khu
vực tương đối phát triển của Hà Tây. Ngay từ khi ra đời công ty đã được nhân dân
địa phương đùm bọc, xẻ chia từ tạo điều kiện có đất xây dựng nhà xưởng, cấp cho
mỏ đá và đất sét làm nguồn nguyên liệu cho sản xuất thậm chí nhường cả chỗ ở
cho CBCNLĐ Công ty trong những ngày đầu thành lập và chính nhân dân địa
phương là đối tác số một của công ty từ đó tới nay. Họ là những đối tác cung cấp
nguồn nhân lực chủ yếu cho công ty.
Để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường đa dạng và phong phú các sản
phẩm và các đối thủ cạnh tranh, công ty đã xác định được những thế mạnh và hạn
chế của mình. Những thế mạnh đó là:
- Gần những đô thị và trung tâm kinh tế lớn như: Hà Nội, Hà Đông, Hoà Lạc,
Sơn Tây… và nằm giữa vùng kinh tế phát triển: Quốc Oai, Thạch Thất, Đan
Phượng, Hoài Đức.
- Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy có nhiệt tình với công việc lại qua thử
thách thực tế của các thời kỳ khó khăn khác nhau, có khả năng thích ứng với áp

lực cao của công việc:

Trang 7 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

- Công ty có chính sách đầu tư hợp lý, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao nên nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Và những hạn chế của công ty là:
- Nguyên liệu tại chỗ hiện không còn, công ty phải nhập nguyên liệu từ
nhiều nơi khác có khoảng cách xa làm cho giá thành sản phẩm tăng.
- Thị trường tiêu thụ của công ty chưa phát triển, chỉ bó hẹp trong tỉnh. Do
công ty chưa có đủ kinh phí để thực hiện những kế hoạch mở rộng thị trường mang
tính dài hạn.

III. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
1. Giai đoạn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9002:1994
Đến cuối năm 1998, mới có khoảng gần 20 công ty tại Việt Nam được
chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Và cho tới
thời điểm năm 2000, số lượng các công ty đạt được chứng nhận này là gần 300
công ty.
Tại công ty xi măng Sài Sơn, mặc dù mọi khái niệm trong tiêu chuẩn ISO 9000
đều rất mới mẻ và thiếu những tài liệu hướng dẫn cụ thể song ban lãnh đạo công
ty đã sớm nhận thức được tính cần thiết của việc củng cố, cải tiến hệ thống chất

lượng, từ năm 1996 đến năm 1999 đã cử nhiều đợt cán bộ đi đào tạo về công tác
chất lượng. Tháng 11/1999 đã chính thức ký hợp đồng tư vấn với Trung tâm Kỹ
thuật khu vực 1 về soạn thảo và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9002:1994.
Quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

Trang 8 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

9002 của công ty có thể chia ra các giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng hệ thống:
Để xây dựng được hệ thống trước hết phải hiểu hết được các yêu cầu của
ISO 9002. Từ nhận thức đó, đầu năm 2000, công ty đã mời chuyên gia của tổng
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng I về đào tạo cho cán bộ chủ chốt.
Sau khi học tập công ty đã thành lập ban soạn thảo gồm 4 kỹ sư chuyên
ngành. Qua 2 tháng xây dựng và tham khảo các bộ phận trong công ty. Ngày
26/7/2000 toàn bộ hệ thống văn bản được chính thức ban hành và đưa vào áp dụng
từ ngày 01/8/2000.
Giai đoạn triển khai áp dụng:
Để việc vân hành hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, hệ
thống chất lượng phải được phổ biến tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty. Giám đốc công ty đã giao cho Đại diện lãnh đạo về chất lượng và ban Đảm bảo
chất lượng phổ biến đến trưởng các phòng ban phân xưởng. Trưởng các phòng ban
phân xưởng có trách nhiệm phổ biến đến từng nhân viên của bộ phận mình dưới sự
giám sát kiểm tra của Ban đảm bảo chất lượng. Từ phương thức đào tạo đó toàn
thể CBCNV trong công ty đều thấu hiểu và thực hiện tốt các yêu cầu của hệ

thống.
Giai đoạn đánh giá nội bộ:
Từ khi tiến hành áp dụng cho đến khi 2 tổ chức Quacert và BVQI đánh giá
chính thức, công ty đã tiến hành đánh giá nội bộ 4 lần. Đó là cách tốt nhất để duy
trì hệ thống và giải quyết được nguyên tắc cải tiến liên tục của hệ thống quản lý
chất lượng. Với 11 chuyên gia đánh giá nội bộ được Quacert đào tạo, sau hai các
lần đánh giá nội bộ công ty đã nhận thấy rằng hệ thống quản lý chất lượng đã đi
vào hoạt động tốt, đủ các điều kiện để đánh giá chứng nhận.
Giai đoạn chứng nhận:
Sau khi chúng em xét khả năng và uy tín của các tổ chức chứng nhận. Công ty đã

Trang 9 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

chính thức mời 2 tổ chức chứng nhận là Quacert (Việt Nam) và BVQI (Vương
quốc Anh) cùng đánh giá vào 2 ngày 02 và 03 tháng 11 năm 2000. Kết quả sau khi
đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của công ty, các chuyên gia đánh giá chứng
nhận đều đưa ra các nhận xét tốt và đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống quản lý
chất lượng của công ty xi măng Sài Sơn phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002:1994.
* Thuân lợi:
Công ty có nhiều thuận lợi đó là sự nhận thức đúng đắn về tác
dụng và tính tất yếu của việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9002:1994, có sự quyết tâm rất lớn của lãnh đạo công ty và sự tích cực thực
hiện của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã tập trung mọi nguồn lực cho
việc soạn thảo cũng như vận hành điều chỉnh hệ thống quản lý chất lượng nên
trong thời gian ngắn đã giải quyết được một khối lượng công việc rất lớn.

* Khó khăn:
Công ty xi măng Sài Sơn là công ty xi măng lò đứng đầu tiên
xây dựng và áp dung mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9002:1994,đây là công việc có tầm chiến lược song rất mới mẻ, không có hình
mẫu sẵn, nên trong công việc còn nhiều lúng túng, có nhiều khái niệm quan điểm
trừu tượng.
2. Giai đoạn chuyển đổi tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng từ ISO
9002:1994 sang ISO 9001:2000
Tháng 8-2002, Công ty thành lập tổ soạn thảo hệ thống tài liệu gồm 4 thành
viên. Trong đó, QMR làm tổ trưởng, các thành viên gồm 3 kỹ sư được đào tạo cơ
bản về quản trị chất lượng: một người của phòng TCHCTH và 2 người của phòng
KHKT. Sau 2 tuần soạn thảo, hệ thống tài liệu đã được sửa đổi phù hợp với những
yêu cầu của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Hệ thống tài liệu mới ngoài
những yêu cầu tương đối giống với tiêu chuẩn ISO 9002 còn có một số điểm mới
như bổ sung thêm tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng của DN. Sau khi soạn thảo song
công ty cho ban hành và đưa vào áp dụng thực tế.

Trang 10 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

Cuối tháng 10-2002, sau hơn 2 tháng đưa vào áp dụng thực tế và đã qua 1
lần đánh giá nội bộ đạt kết quả tốt, công ty mời các chuyên gia của 2 tổ chức
chứng nhận BVQI và Quacert cùng đánh giá. Kết quả sau khi đánh giá được các
chuyên gia đều đưa ra nhận xét tốt.
Ngày


26/11/2002, công ty chính thức nhận được chứng chỉ chứng nhận

HTQLCL của công ty phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000, do 2 tổ chức BVQI
và Quacert cấp.
Trong quá trình chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000, công ty có những Thuận lợi nhất định như: công ty đã áp
dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, cán bộ đã được đào tạo, đã có kinh
nghiệm trong việc triển khai áp dụng và CBCNLĐ đã có những hiểu biết nhất định
về tầm quan trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 vào sản xuất kinh doanh.
Toàn công ty đã hình thành được nếp văn hoá chất lượng, mọi ngưòi đòng tâm
nhất trí xây dựng công ty. Vì vậy, chỉ sau 4 tháng kể từ khi bắt đầu soạn thảo tài
liệu, công ty đã nhận được chứng chỉ chứng nhận HTQLCL phù hợp tiêu chuẩn
ISO9001:2000.
Song bên cạnh đó công ty cũng gặp phải một số Khó khăn: ISO 9001:2000 có một
số điểm mới so với ISO 9002:1994, nên khi đưa vào áp dụng công ty còn hơi bỡ
ngỡ.
3.Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn

Hệ thống chất lượng :
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn xây dựng hệ thống quản trị định hướng chất
lượng với cơ cấu tổ chức như sau:
1. Giám đốc công ty:
- Phê duyệt chính sách chất lượng, HTQLCL, danh sách các nhà cung ứng.
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lượng. - Cung cấp nguồn lực để
HTQLCL hoạt động có hiệu quả. - Chỉ định đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR).

Trang 11 trên 22


Nhóm


Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

- Chủ trì các cuộc họp xchúng em xét của lãnh đạo về HTQLCL.
- Phân công và giao cho các ông PGĐ, trưởng các bộ phận những nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể, cần thiết để họ chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành, giám sát
kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh.
2. PGĐ kinh doanh kiêm đại diên lãnh đạo về chất lượng:
- Thay mặt GĐ giải quyết các công việc liên quan đến HTQLCL, Điều phối các
hoạt động của các bộ phận trong công ty để đạt mục tiêu chất lượng.
- Tổ chức xây dựng, áp dụng và duy trì HTQLCL phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng TTTT và phòng TCHCTH. - Thực hiện
các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
3. PGĐ kỹ thuật:
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của PX Hương Sơn, tổ vỏ bao. - Thực hiện các
công việc khác theo sự phân công của GĐ.
4. Trợ lý GĐ
- Làm trợ lý GĐ về lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất.
- Thay mặt GĐ chỉ đạo, quản lý và điều hành các PX nguyên liệu, lò nung, thành
phẩm, tổ cơ điện và các lĩnh vực chất lượng sản phẩm, kỹ thuật công nghệ sản
xuất, máy móc thiết bị của phòng KHKT.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
5. Trưởng phòng TCHCTH
- Tuyên truyền, phổ biến HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tới toàn thể
CBCNLĐ.
- Tổ chức soạn thảo các văn bản của HTCL trình GĐ/QMR phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiên HTQLCL đã được phê duyệt

Trang 12 trên 22



Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

- Đề xuất biên pháp cải tiến nâng cao HTQLCL, thực hiên các báo cáo về
chất lượng, phụ trách nhà ăn ca và nhà trẻ.
6. Trưởng phòng TTTT
- Quản lý và điều hành các văn phòng đại diện, các khách hàng và mạng lưới tiêu
thụ xi măng.
- Tổ chức quảng cáo và các hình thức giới thiệu sản phẩm trên các phương tiên
thông tin đại chúng và các hình thức khác.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh báo
cáo GĐ để có chiến lược và sách lược bán hàng.
- Đối chiếu công nợ thường xuyên, thu tiền bán hàng theo kế hoạch
- Quản lý và điều hành thủ kho và các kho thành phẩm, tổ bốc vác
7. Trưởng phòng kỹ thuật
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; tổ chức thực hiện việc
mua vật tư, bảo quản, cấp phát vật tư; đảm bảo chất lượng sản phẩm xi măng
PCB30 theo TCVN 6262:1997
- Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của các bộ
phận, điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình tiêu thụ sản phẩm;
biên soạn tài liệu giáo án bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho các ngành nghề.
- Thực hiện các công việc khác theo quy chế trả lương và quyết định số
76/QĐ_ HĐQT ngày 04/02/2005 của HĐQT công ty.

8. Tổ trưởng tổ quản lý công nghệ
- Bố trí nhân lực liên tục kiểm tra các bán thành phẩm trong dây truyền sản xuất
theo quy trình kiểm tra quy định.

- Kiểm soát việc đưa nguyên, nhiên liệu vào sản xuất để đảm bảo chất lượng của
bán thành phẩm.
- Cập nhật các biểu báo về sản lượng của máy móc thiết bị.

Trang 13 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lương và quy
định phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày
01/01/2004 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
9. Trưởng ban KCS
- Tổ chức kiểm tra số lượng, chất lượng các vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, bán
sản phẩm, sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích, đánh giá và
đề xuất các phương án giải quyết khi vật tư, bán sản phẩm và sản phẩm không
đảm bảo số lượng và chất lượng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và GĐ công ty nếu để vật tư, nguyên,
nhiên, vật liệu phục vụ sản xuất hao hụt, mất mát (đối với kho ngoại).
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lương và quy
định phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày
01/01/2004 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
10. Quản đốc các phân xưởng:
- Tổ chức, bố trí nhân lực hợp lý, khai thác khả năng trang thiết bị hiện có để vận
hành tốt dây chuyền sản xuất. Kiểm soát việc thực hiên các quá trình sản xuất.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, các
hướng dẫn vận hành đảm bảo an toàn trong sản xuất.
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lương và quy

định phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày
01/01/2004 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
11. Tổ trưởng tổ cơ điện:
- Tổ chức sửa chữa kịp thời máy móc thiết bị khi có sự cố.
- Tổ chức bảo dưỡng định kỳ thiết bị theo kế hoạch.
- Hệ thống tài liệu
Toàn bộ hệ thống tài liệu thuộc HTQLCL của công ty được xây dựng gồm 4 cấp:

Trang 14 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

- Sổ tay chất lượng.
- Các quy trình thực hiện công việc.
- Các hương dẫn công việc.
- Tập hợp các biểu mẫu, hồ sơ, biên bản,… liên quan đến HTCL.
Sổ tay chất lượng mô tả HTQLCL, bộ tài liệu này được GĐ công ty cam kết thực
hiện và phổ biến rộng rãi đến các cán bộ chủ chốt. Sổ tay chất lượng được sử
dụng để kiểm soát hoạt động của HTCL, nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm và dịch vụ của công ty luôn thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các
chương của sổ tay chất lượng là các tiêu chuẩn của HTQLCL phù hợp với nội
dung tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Nội dung gồm 8 chương:
Chương 1 : Giới thiệu chung
Chương 2 : Tóm tắt quá trình sản xuất
Chương 3 : Sơ đồ tổ chức và mối tương tác
Chương 4 : Hệ thống chất lượng

Chương 5 : Trách nhiệm của lãnh đạo
Chương 6 : Quản lý nguồn lực
Chương 7 : Tạo sản phẩm
Chương 8 : Đo lường, phân tích và cải tiến
Các quy trình thực hiện là các văn bản mô tả quá trình thực hiện theo các
bước của một công việc. Nó chỉ rõ khi một công việc phát sinh thì phải làm theo
trình tự nào? bắt đầu từ đâu? nhiệm vụ của từng đơn vị, bộ phận như thế nào? Có
những quy trình được thể hiện dưới dạng biểu đồ.
Các hướng dẫn công việc là các văn bản chi tiết từng bước công việc trong quá
trình. Nó hướng dẫn người thực hiện ddr họ làm đúng theo quy trình, chỉ ra các
văn bản cần phải sử dụng khi thực hiện bước công việc đó. Các biểu mẫu, hồ sơ,

Trang 15 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

biên bản … là những văn bản được soạn sẵn và được phê duyệt bởi GĐ. Nó là
những văn bản chuẩn của công ty, tạo thuận lợi cho việc ghi chép và có tính pháp
lý và tính nguyên tắc cao.
IV. ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ
CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
1. Đánh giá tổng quan về chất lượng sản phẩm
` Kết quả cho thấy xi măng Sài Sơn đã đạt được chất lượng ổn định cả về
mặt vật lý và hoá lý. Biên độ giao động về cường độ rất nhỏ chỉ số sai số thấp. độ
mịn tăng dần, thời gian đông kết ổn định, cường độ chịu nén 3 ngày cũng như 28
ngày luôn thoả mãn theo yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng.
Do thị hiếu trong những năm gần đây các khách hàng đòi hỏi ở chất lượng xi

măng phải có thời gian đông cứng nhanh để đẩy nhanh tiến độ thi công tăng năng
suất lao động, rút ngắn thời gian chờ đợi khi thi công. Nắm bắt được mong muốn
này Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã tập trung vào nghiên cứu để nâng cao
cường độ chịu nén trong thời gian đầu của quá trình đông kết, đồng thời đảm bảo
cường độ chịu nén sau 28 ngày cũng như các chỉ tiêu khác. Kết quả thử nghiêm
cho thấy cường độ chịu nén 3 ngày từ năm 2002 đến năm 2004 luôn ổn định ở mức
cao hơn so với tiêu chuẩn đã đề ra điều đó phần nào đã thoả mãn nhu cầu thực tế
của khách hàng.
Vấn đề trọng lượng của bao luôn được sự giám sát chặt chẽ của ban KCS.
Nhóm công tác này có nhiệm vụ mỗi giờ kiểm tra xác suất theo quy định và phải
đảm bảo khối lượng bao xi măng đạt các yêu cầu quy định về tiêu chuẩn đối với
hàng đóng gói sẵn được quy định trong Quyết định số 168/TĐC_QĐ 1994. Chỉ
những lô hàng đã được kiểm tra và đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định mới được xuất
cho khách hàng.
2. Đánh giá các hoạt động trong quá trình quản trị chất lượng
Công ty sử dụng HTCL nhằm thực hiên chính sách chất lượng của công ty

Trang 16 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

đề ra và đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên của công ty tham gia thực hiên chính sách
chất lượng một cách có hiệu quả.
Toàn bộ hệ thống tài liệu, hồ sơ thuộc HTQLCL của công ty được xây dựng và
sắp xếp theo trình tự thống nhất, nhằm đảm bảo các tài liệu, số liệu đúng có
hiệu lực và luôn được cập nhật, sẵn có tại nơi làm việc. Công ty xây dựng, thực
hiện và duy trì quy trình kiểm soát tài liệu bằng văn bản. Toàn bộ tài liệu HTQLCL

của công ty được kiểm tra và phê đuyệt bởi những người có thẩm quyền trước khi
ban hành. Mọi sửa đổi, bổ sung của tài liệu đều được xchúng em xét và phê
duyệt bởi chính người có chức năng xchúng em xét và phê duyệt tài liệu gốc.
Các

tài

liệu



hiệu

lực được theo dõi bằng một mục lục tài liệu hiện hành chỉ rõ tình trạng ban hành,
sửa đổi, đơn vị và cá nhân nào được phân phối tài liệu. Những tài liệu hết hiệu lực
được thu hồi và huỷ bỏ bởi những người có chức năng, riêng tài liệu gốc để lưu hồ
sơ.
Khi áp dụng HTQLCL vào quản lý chất lượng trong sản xuất kinh doanh, công
ty thực hiên qua các bước sau:
- Lập kế hoạch chất lượng
- Tổ chức kiểm soát các quá trình
- Đảm bảo sự tương thích của điều kiện thực hiện công việc với HTCL
- Hoạt động theo dõi và đo lường trong quá trình để xác nhận sự phù hợp, đảm
bảo điều kiện thực hiện thực hiện theo dõi và đo lường, có hệ thống tiêu chuẩn và
chuẩn mực cần thiết
- Xây dựng và duy trì hệ thống hồ sơ chất lượng
- Công ty đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực để thực hiện các quá trình có hiệu lực Thường xuyên nâng cao hiệu lực của HTQLCL và cải tiến liên tục các quá trình
Các hoạt động của công ty hàng năm được thực hiện theo một hệ thống liên hoàn

Trang 17 trên 22



Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

từ khâu lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cả năm, thu thập xchúng em xét nhu
cầu của khách hàng, xây dựng và bổ sung HTQLCL, triển khai hoạt đọng sản
xuất hàng tháng đến các bộ phận.
Các yêu cầu của khách hàng được phản ánh tới lãnh đạo của công ty qua nhiều
kênh thông tin khác nhau.
Định kỳ 6 tháng đến một năm hoặc thông qua hội nghị khách hàng của công
ty, phòng KHTT lấy ý kiến của khách hàng bằng các phiếu thăm dò ý kiến khách
hàng. các ý kiến của khách hàng được chuyển đến phòng KHTT thống kê và báo
cáo kết quả lên GĐ. Công việc này được thực hiện theo quy trính sau: (Phụ lục 16:
Đo lương sự thoả mãn của khách hàng).
Trên cơ sở kết quả đo lường được của quy trình trên, trưởng phòng QLSX
và trưởng ban KCS xác định mức chất lượng cho sản phẩm mới. Phòng QLSX xây
dựng kế hoạch chất lượng chuyển QMR soát xét, trình GĐ. Sau khi GĐ phê duyệt,
phòng TCHCTH và các bộ phận tiến hành bổ sung tài liệu của HTQLCL hiện hành
để đảm bảo rằng các yêu cầu về chất lượng của sản phẩm được đáp ứng và kiểm
soát chặt chẽ. Việc bổ sung tài liệu của HTCL cho các sản phẩm nhất quán với các
yêu cầu của HTQLCL hiện hành.
3. Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại
Trên đây là những kết quả đáng kể mà công ty đạt được khi áp dụng
HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó
công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định cần được hoàn thiện thêm:
3.1. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư của công ty được ban lãnh đạo hết sức quan tâm và thường
xuyên đầu tư thêm những thiết bị máy móc hiện đại nhằm đồng bộ hoá công nghệ

sản xuất. Hoạt động này đã ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng của công ty và
nâng cao công suất thiết kế của nhà máy. Tuy nhiên, nó lại là nguyên nhân của hạn
chế là:

Trang 18 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

Do diện tích của nhà máy chật hẹp nên trong thời gian thi công xây dựng
thêm làm ảnh hưởng đến không gian sản xuất ảnh hưởng đến một số quy trình sản
xuất, làm cho việc thực hiên những quy trình này không được chính xác.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư làm thay đổi MMTB, quy trình sản xuất…, song cán
bộ phụ trách công tác duy trì HTQLCL tại bộ phận là người kiêm nhiệm nên khi
đưa công trình đầu tư vào sử dụng chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung quy trình,
hướng dẫn vận hành.
3.2. Hoạt động cải tiến liên tục (theo điều 8.5 của TCVN ISO 9001:2000)
Mặc dù công ty liên tục có những cải tiến

để nâng cao tính hiệu lực của

HTQLCL. Song việc cải tiến thường xuyên này mới chỉ được thực hiện qua cán bộ
phụ trách duy trì hệ thống của công ty, qua cuộc họp xchúng em xét lãnh đạo, tại
các bộ phận mới chỉ thực hiện đúng các quy định của hệ thống, việc phân tích dữ
liệu còn hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu cải tiến thường xuyên của hệ
thống mặc dù công ty đã có quy định thưởng, phạt trong việc thực hiện cải tiến
thường xuyên hệ thống để hệ thống ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tế
của công ty.

3.3. Tổ chức HTQLCL
Trong thực tế việc gia công vỏ bao đang đựơc thực hiện theo tiêu chuẩn cơ
sở (TCCS:26-2004) và hiên nay tổ vỏ bao không nằm trong HTQLCL. Vì vậy việc
kiểm soát chưa hợp lý, chưa chặt chẽ và chưa liên tục.
Điều này là không hợp lý vì chất lượng xi măng khi bảo quản chịu ảnh
hưởng rất lớn ở chất lượng vỏ bao. Theo kết quả nghiên cứu của TCty Xi măng
Việt Nam trong điều kiện khí hậu nước ta, xi măng PC30 sau 2 tháng bảo quản
cường độ nén giảm trung bình 10-14%, sau 3 tháng giảm 16-23%, sau 4 tháng
giảm 23-26%. để đảm bảo an toàn xi măng xuất xưởng cần phải có hệ số dư mác
không nhỏ hơn 20% và chỉ được dự trữ, lưu kho không quá 2 tháng. Vì sản phẩm
xi măng có những hoạt tính với nước cao nên trong quá trình vận chuyển bảo quản
nó tác dụng với hơi ẩm và khí CO2 trong không khí gây ra quá trình huỷ hoại ngoài

Trang 19 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

ý muốn. Quá trình này riễn ra từ từ làm chất lượng xi măng suy giảm, xi măng bị
vón cục, kết tảng thậm chí không sử dụng được. Xi măng có mác và độ mịn càng
cao khí hậu càng nóng ẩm thì tốc độ suy giảm chất lượng khi bảo quản càng lớn
Vậy nếu chất lượng vỏ bao mà không được quản lý chặt chẽ sẽ có thể ảnh hưởng
đến chất lượng xi măng thành phẩm. Và hiện nay bộ phận thu hồi bụi khói lò
nung cũng không nằm trong HTQLCL. Sản lượng của nhà máy sản xuất rất lờn
nên cùng với nó khối lượng bụi thu được ngày càng tăng. Nếu quy trình thu hồi, xử
lý lượng bụi này không được tổ chức một cách chặt chẽ thì chính lượng bụi này
sau khi chế biến lại có thể sẽ là nguyên nhân làm giảm chất lượng xi măng.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do tính chất của những công việc

này đơn giản, không phức tạp. Và trước đây, sản lượng sản xuất của công ty nhỏ
nên lượng lưu kho thấp, xi măng thành phẩm sản xuất ra hầu như được tiêu thụ
ngay nên chất lượng vỏ bao không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm.
Còn bộ phận thu hồi bụi khói lò nung là một sáng kiến cải tiến kỹ thuật mới
của công ty nên ban đầu khối lượng bụi thu được còn thấp không ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng xi măng. Hiện nay, khối lượng bụi thu được lớn làm ảnh hưởng đến
chất lượng xi măng nhưng hệ thống tài liệu của công ty lại chưa thay đổi kịp cho
phù hợp. Mặc dù, bộ phận này vẫn có một quy trình xử lý nhưng không được đưa
vào hệ thống tài liệu của HTQLCL.
3.4. Quản lý thiết bị máy móc
Khi đưa công trình đầu tư xây lắp cải tạo dây chuyền vào sử dụng (kể cả
chạy thử) vẫn còn một số ít chưa có biên bản bàn giao nên khó khăn cho việc
lập lý lịch máy móc thiết bị, có khi có bộ phận không lập do đó không có khả
năng theo dõi, không có quy trình hướng dẫn vận hành.
Khi có sự chuyển giao máy móc thiết bị giữa các bộ phận sản xuất với nhau, các
phân xưởng sản xuất thực hiện còn chậm, kéo dài không đúng tiến độ, không kịp
thời. Có những thiết bị, mặc dù đã được GĐ phê duyệt song phải sau 3 đến 4 tháng
mới thực hiện song việc chuyển giao. Điều này làm cho việc quản lý máy móc

Trang 20 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54

thiết bị không chặt chẽ, gây ra sự lộn xộn trong quản lý và một phần làm cho các
quy trình sản xuất không phù hợp với văn bản.
Nguyên nhân của sự việc này là do có sự chồng chéo giữa quy chế quản lý
nội bộ của công ty với những thủ tục của HTCL. Các văn bản không được thống

nhất với nhau dẫn đến hiệu quả thực hiện chậm. Bộ phận đựơc giao nhiệm vụ thực
hiện chưa đúng chưa đầy đủ.
3.5. Một số hạn chế khác
- Trong quá trình làm việc có một số cán bộ, CNLĐ còn chưa sâu sát và chưa
thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ của mình để máy móc, thiết bị hỏng nhiều.
- Một số bộ phận tổ chức, bố trí và chỉ đạo sản xuất chưa thật khoa học nên
còn lãng phí và năng suất lao động chưa cao.
- Công tác quản lý, sử dụng, bảo quản vật tư chưa thật tốt đặc biệt là công tác
thu cũ đổi mới.
- Bộ phận tiêu thụ thị trường chưa tham mưu giúp GĐ trong công tác tiêu thụ
đặc biệt là khi thị trường gặp khó khăn.

V. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện
nay, việc đưa hệ thống quản trị chất lượng vào áp dụng đối với các doanh nghiệp
là cần thiết. Đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
( WTO )thì ứng dụng hệ thống quản trị chất lượng lại càng cần thiết hơn . Tại
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn, ban lãnh đạo công ty đã sớm nhận thức được
tính bức thiết của việc củng cố và cải tiến HTCL và đạt được những hiệu quả nhất
định.
Công ty đã được Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Anh hùng lao động” vì đã
có thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới 1989-1999. Ngày

Trang 21 trên 22


Nhóm

Quản trị doanh nghiệp mỏ-k54


28/11/2001 Công ty được tổ chức BVQI (Vương quốc Anh) và tổ chức QUACERT
của Việt Nam cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. Và trong
tháng 4/2002 công ty được UBND tỉnh trao tặng “giấy chứng nhận Doanh nghiệp
văn hoá”. Như vậy trải qua các giai đoạn thăng trầm lịch sử qua nhiều lần đổi tên
Công ty Xi măng Sài Sơn đã khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị
trường. Công ty đã có một cơ ngơi khang trang và một dây chuyền thiết bị công
nghệ hiện đại.
Nhờ việc áp dụng ,vận dụng sáng tạo quy trình quản lí chất lượng của ISO
9000 vào quá trình sản xuất kinh doanh mà công ty đã thu được những thành
quả như ngày hôm nay,tuy còn một số bất cập nhưng đối với các doanh nghiệp
Việt Nam thì đây là một điển hình về thành công trong việc áp dụng hệ thống
quản lí chất lượng này vào sản xuất kinh doanh.

THE END!

THE END
Trang 22 trên 22



×