ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐỨC HỒNG HÀ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TƯ
PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI
VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ........................ 10
1.1.
Khái niệm và các đặc điểm của biện pháp tư pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội....... 10
1.1.1. Khái niệm biện pháp tƣ pháp đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội .............................................................................................. 10
1.1.2. Khái niệm biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối
với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ................................................... 14
1.1.3. Các đặc điểm của biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ..................................... 17
1.2.
Phân biệt biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
với một số biện pháp khác ............................................................... 21
1.2.1. Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và
biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng ................................... 21
1.2.2. Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn áp
dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Bộ luật hình
sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính ........................................ 25
1.3.
Sơ lược lịch sử pháp luật Việt Nam về biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn từ năm 1945 đến nay ..................................... 29
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 trƣớc khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật
hình sự năm 1985............................................................................... 29
1.3.2. Giai đoạn từ khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật hình sự năm
1985 đến năm 1999 ........................................................................... 31
1.3.3. Giai đoạn từ khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
đến nay ................................................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP TƯ
PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ...................... 39
2.1.
Thực trạng các quy định về biện pháp tư pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
trong luật hình sự Việt Nam ............................................................ 39
2.1.1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn.... 40
2.1.2. Điều kiện, thời hạn và thủ tục áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn ................................................................. 40
2.1.3. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn .......................... 43
2.1.4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thi
hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn ............................... 46
2.1.5. Chấm dứt chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn ......... 49
2.2.
Thực tiễn áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội ........... 51
2.2.1. Tình hình áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ..................................... 51
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế khi áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
và các nguyên nhân cơ bản ................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 61
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI
VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ........................ 62
3.1.
Một số điểm mới về quy định về biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
trong Bộ luật hình sự năm 2015 ...................................................... 62
3.1.1. Điểm mới về nguyên tắc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội .................. 63
3.1.2. Điểm mới về điều kiện, thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ....... 68
3.1.3. Điểm mới về quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời chƣa thành niên
phạm tội đƣợc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn .... 71
3.2.
Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
đối với người chưa thành niên phạm tội ........................................ 72
3.2.1. Hoàn thiện quy định về biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ..................................... 72
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ....... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:
Bộ luật hình sự
BLTTHS:
Bộ luật tố tụng hình sự
TNHS:
Trách nhiệm hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: So sánh biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn
trong Bộ luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm
hành chính
Bảng 2.1: Số liệu áp dụng biện pháp tƣ pháp và các hình phạt
27
Error!
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội (từ năm Bookmark
2005 đến năm 2015)
not
defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó ngày càng đƣợc nhân dân ta
giữ gìn, tôn trọng và phát huy. Sự quan tâm đến trẻ em đƣợc thể hiện rõ hơn,
sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ƣớc của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em
năm 1990, đó là sự cam kết mạnh mẽ của Nhà nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đảm
bảo cho mọi trẻ em đƣợc đối xử bình đẳng, có điều kiện thuận lợi nhất để phát
triển thể chất và trí tuệ, bảo đảm đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn và lành
mạnh, nhằm làm cho mọi trẻ em đều đƣợc hƣởng các quyền cơ bản và làm
tròn bổn phận của trẻ em.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình hình ngƣời chƣa thành niên
phạm tội ngày càng diễn biến phức tạp, có chiều hƣớng gia tăng về số lƣợng
và tính chất nguy hiểm của hành vi. Chính vì vậy, vấn đề ngƣời chƣa thành
niên phạm tội ngày càng thu hút sự quan tâm của xã hội và các cơ quan bảo
vệ pháp luật. Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời đang trong quá trình phát triển
và hoàn thiện về thể chất, tâm sinh lý, nhân cách sống. Ngƣời ở độ tuổi này
chƣa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần, nhân cách; có sự
hạn chế về kinh nghiệm sống, kiến thức pháp luật, dễ bị tác động, chi phối bởi
điều kiện sống; chƣa thể nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi mà mình thực hiện, khả năng tự kiềm chế chƣa tốt. Trong tƣ duy của
ngƣời ở độ tuổi này bắt đầu hình thành ý thức độc lập trong việc quyết định
cuộc sống riêng của mình, bắt đầu tự độc lập trong hành động, suy nghĩ, ứng
xử và thiết lập các mối quan hệ riêng biệt, dễ bị ngƣời khác kích động, dụ dỗ,
lôi kéo vào việc thực hiện những hành vi trái pháp luật.
1
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn coi ngƣời chƣa thành niên, đặc biệt
là những ngƣời dƣới 16 tuổi, là những ngƣời chƣa trƣởng thành do họ còn
non nớt về thể chất và trí tuệ. Do vậy việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm
tội cần phải tính đến những đặc thù riêng và không thể xem bằng nhƣ các
hành vi phạm tội của ngƣời đã thành niên. Quan điểm, chính sách cơ bản này
đã đƣợc thể hiện trong Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng nhƣ trong hệ thống pháp luật hình sự. Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999
(sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội đã thể hiện rõ mục đích của việc xử lý ngƣời chƣa thành
niên phạm tội, nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành
mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Xuất phát những tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt đó, Bộ luật hình sự năm
1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định về nguyên tắc xử lý ngƣời chƣa
thành niên phạm tội sẽ ƣu tiên áp dụng các quy định riêng quy định tại
Chƣơng X - Những quy định đối với ngƣời chƣa thành niên, đồng thời có thể
áp dụng những quy định khác trong phần chung của Bộ luật nếu không trái
với những quy định của chƣơng này. Trong trƣờng hợp nếu thấy không cần
thiết phải áp hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên, Tòa án ƣu tiên áp dụng
một trong các biện pháp tƣ pháp quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự
1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009). Biện pháp tƣ pháp mang ý nghĩa lớn trong
việc xử lý hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, thể hiện tính giáo
dục cao, đồng thời thể hiện đƣợc đƣờng lối xử lý mang tính nhân đạo của nhà
nƣớc ta. Nhƣ vậy việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội chỉ áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết, cần
hạn chế áp dụng hình phạt tù... Tuy nhiên trên thực tế, khi xét xử Tòa án chƣa
quan tâm áp dụng rộng rãi các biện pháp tƣ pháp ngoài hình phạt tù (giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn), mà chi áp dụng các hình phạt không tƣớc tự do nhƣ
cải tạo không giam giữ hoặc áp dụng hình thức cho hƣởng án treo…
2
Trƣớc tình hình tội phạm chƣa thành niên ngày càng gia tăng về số
lƣợng và tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi nhƣ hiện nay, có nhiều ý
kiến khác nhau về việc có nên tăng hình phạt, giảm độ tuổi ngƣời chƣa thành
niên phải chịu trách nhiệm hình sự, hay đẩy mạnh áp dụng đồng bộ các biện
pháp phòng ngừa nhằm ngăn ngừa ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Theo ý
kiến của ông Đinh Văn Quế (Thẩm phán, Chánh toà Toà Hình sự, Toà án
nhân dân tối cao) tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII cho rằng: “Nếu sửa
luật để trừng trị người phạm tội tham nhũng thì đây là yêu cầu cấp thiết
nhưng nếu sửa luật để có chế tài nặng hơn đối với người chưa thành niên
phạm tội thì đây lại là quan điểm nóng vội” Nhƣ vậy có thể thấy rằng trên
tinh thần của Công ƣớc Liên Hợp quốc về quyền trẻ em là trẻ em không đƣợc
cách ly khỏi gia đình, trừ khi gia đình “có vấn đề”, biện pháp tƣ pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn cần phải ƣu tiên áp dụng đối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội nhằm đảm bảo tốt nhất lợi ích cho các em.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng pháp luật, biện pháp tƣ pháp này
còn tồn tại một số điểm hạn chế nhƣ hiệu quả áp dụng của biện pháp không
cao, cơ chế phân công, theo dõi không chặt chẽ, phạm vi áp dụng còn hạn
chế. Xuất phát từ những điểm hạn chế trên cho thấy cần phải nâng cao hiệu
quả áp dụng của biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Vì vậy, việc nghiên cứu các quy định của luật hình Việt Nam về biện
pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống
tội phạm. Vì những lý do đó nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp tư pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
trong Luật hình sự Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ
Luật học của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian qua, ở các mức độ khác nhau đã có một số công trình
khoa học đã gián tiếp đề cập đến đề tài này.
Về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau:
“Những đặc thù về trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm
tội” - Chƣơng XVIII của TS. Trịnh Quốc Toản trong Giáo trình Luật hình sự
Việt Nam (phần chung) của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản
năm 2001 (Tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội). Hay “Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội - Chƣơng XVI của TS. Hoàng Văn Hùng trong Giáo trình luật hình
sự Việt Nam của Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007 (do
GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên). “Áp dụng chính sách hình sự đối với
người chưa thành niên phạm tội” của Th.S Trịnh Đình Thể, Nhà xuất bản tƣ
pháp Hà Nội năm 2006.
Bên cạnh đó dƣới góc độ khoa học có một số công trình ở cấp độ luận
văn thạc sĩ luật học nhƣ: “Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối
với người chưa thành niên phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam” của Lƣu
Ngọc Cảnh, khoa luật Đại học Quốc gia năm 2010, “Các biện pháp tư pháp
áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự” của
Nguyễn Thị Tố Nga, khoa luật Đại học Quốc gia năm 2011, “Trách nhiệm
hình sự của người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam” của
Trần Văn Dũng, Đại học Luật Hà Nội năm 2003.
Bên cạnh đó có một số nghiên cứu đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên
ngành luật nhƣ: "Các biện pháp tư pháp trong Bộ luật hình sự năm 1999 và
vấn đề hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục áp dụng các biện
pháp đó" của TS Phạm Hồng Hải (tạp chí Luật học số 5 năm 2000); “Thi
hành các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt” của tác giả Hồ Sỹ Sơn
4
(Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 4 năm 2004); “Vai trò của gia đình trong
việc thi hành các hình phạt không tước tự do và các biện pháp tư pháp” của
TS. Trần Quang Tiệp (Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 2 năm 2004); “Thực
trạng quy định của pháp luật hình sự về các biện pháp tư pháp: Thực tiễn áp
dụng và một số đề xuất” của TS. Trƣơng Quang Vinh (Tạp chí Nhà nƣớc và
pháp luật số 2 năm 2010).
Tuy nhiên, hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt Nam vẫn chƣa có
công trình nào đề cập riêng về vấn đề biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Do đó việc lựa chọn,
phân tích các nội dung, điều kiện áp dụng của các quy định của pháp luật về
biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn sẽ chỉ rõ đƣợc những bất
cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật. Khi nghiên cứu đề tài này,
song song với việc phân tích các quy định của pháp luật về biện pháp tƣ pháp
giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên, luận văn còn
thông qua việc nghiên cứu, phân tích số liệu thống kê về việc áp dụng biện
pháp tƣ pháp này trong thời gian gần đây. Từ đó đƣa ra những kiến nghị khả
thi, tiến tới xây dựng một hệ thống chính sách hình sự đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội và giải pháp hoàn thiện biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu “Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam”
nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản
liên quan các quy định về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Đồng thời phân tích quá trình phát
triển và nội dung quy định về biện pháp tƣ pháp này trong pháp luật hình sự
5
Việt Nam cũng nhƣ đánh giá tình hình thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp
này trong thực tiễn. Từ đó xác định những điểm hạn chế, vƣớng mắc về lý
luận cũng nhƣ thực tiễn, để đề xuất kiến giải lập pháp bằng việc đƣa ra hƣớng
hoàn thiện biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội, cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
trong việc áp dụng biện pháp tƣ pháp này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả luận văn đặt cho mình các
nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
Về mặt lý luận:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhƣ: khái niệm, đặc điểm của biện pháp này
+ Khái quát các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về biện
pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội từ năm 1945 đến nay.
+ Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và biện
pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng.
+ Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trong Bộ
luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính.
+ Phân tích những quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ
sung năm 2009) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành biện pháp tƣ pháp giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
+ Nghiên cứu thực trạng áp dụng và những khó khăn vƣớng mắc trong
việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội trong thực tiễn.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của
việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội khi BLHS 2015 đƣợc thông qua.
6
Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong thời
điểm từ năm 2005 đến năm 2015 trên toàn quốc.
+ Nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế của việc áp dụng biện
pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, từ đó có những kiến giải đề xuất những định hƣớng, giải pháp hoàn
thiện quy định về biện pháp này trong luật hình sự Việt Nam và nâng cao hiệu
quả áp dụng trong thực tiễn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Dƣới góc độ chuyên ngành luật hình sự, trong luận văn này tôi chỉ đi
sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong pháp luật
hình sự Việt Nam cũng nhƣ nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung
quanh việc áp dụng quy định của biện pháp tƣ pháp này trong trong thực tiễn,
đồng thời tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị
những giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng
trong thực tiễn trên cả nƣớc.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp
giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên
cả nƣớc từ năm 2005 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Để có đƣợc kết quả trình bày trong luận văn, tôi đã sử dụng các phƣơng
pháp sau:
- Cơ sở phƣơng pháp luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn là
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện
chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta
về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền.
7
- Phƣơng pháp luận duy vật lịch sử: tiến hành nghiên cứu trên cơ sở
quá trình hình thành và phát triển của quy định của về biện pháp tƣ pháp giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong luật
hình sự Việt Nam qua các thời kỳ;
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: đây là phƣơng pháp
quan trọng và đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện luận
văn của mình.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của các cơ
quan áp dụng pháp luật, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ
những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình mới nghiên khoa học về mặt lý luận và thực tiễn
áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
+ Luận văn phân tích cụ thể và toàn diện các quy định của pháp luật
hình sự về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội. Phân tích đánh giá chi tiết cụ thể đặc điểm, điều
kiện áp dụng và có sự so sánh đối chiều với một số biện pháp khác.
+ Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và
phát triển các quy định của pháp luật về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ năm 1945 đến nay;
+ Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về thực áp dụng biện
pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội trong thời gian qua, những tồn tại, hạn chế của thực tiễn pháp luật và
thực tiễn thực hiện cũng nhƣ nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Từ đó
đƣa ra giải pháp kiến nghị cho việc hoàn thiện quy định đối với việc xử lý
ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả công tác
8
đấu tranh phòng chống tội phạm cũng nhƣ công tác giáo dục cải tạo ngƣời
chƣa thành niên phạm tội ở nƣớc ta hiện nay.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập
trong các cơ sở đào tạo, trong hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc
áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp
các luận cứ khoa học, làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy
định của pháp luật hình sự về biện pháp tƣ pháp này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liêu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề về lý luận về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Chương 2: Thực trạng các quy định về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật hình
sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
1.1. Khái niệm và các đặc điểm của biện pháp tư pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
1.1.1. Khái niệm biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên
phạm tội
Thuật ngữ "ngƣời chƣa thành niên" đƣợc sử dụng khá phổ biến trong
đời sống xã hội cũng nhƣ trong các văn bản pháp luật quốc gia hay các điều
ƣớc quốc tế.
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc hiểu
là: ngƣời chƣa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng
nhƣ chƣa có đầy đủ về quyền và nghĩa vụ công dân [40, tr. 1114]. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam, độ tuổi ngƣời chƣa thành niên đƣợc xác định
thống nhất trong Hiến Pháp, BLHS, BLTTHS và các văn bản quy phạm pháp
luật khác là dƣới 18 tuổi. Việc quy định độ tuổi này cũng phù hợp với các
điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, khái niệm ngƣời chƣa
thành niên đƣợc xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần
của con ngƣời và đƣợc cụ thể hoá bằng giới hạn độ tuổi trong các văn bản
pháp luật của từng quốc gia trong từng lĩnh vực nhất định. Căn cứ vào đó,
ngƣời ta quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của ngƣời chƣa thành niên.
Nhƣ vậy, có thể khái niệm: Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi,
chƣa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chƣa có đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời đã thành niên.
Ở Việt Nam, thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc sử dụng
10
nhiều trong BLHS và BLTTHS. Cả hai văn bản này đều có những chƣơng
riêng quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Tuy nhiên, cho đến nay
vẫn chƣa có một định nghĩa chính thức về ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Điều 8 BLHS 1999 quy định:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [32, Điều 8].
Điều 12 BLHS 1999 quy định:
Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về
mọi tội phạm. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng [32, Điều 12].
Nhƣ vậy chỉ những ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện những hành vi
nguy hiểm cho xã hội quy định tại Điều 8 BLHS 1999 thì mới có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Theo GS.TSKH Lê Cảm và TS. Đỗ Thị Phƣợng thì ngƣời
chƣa thành niên phạm tội đƣợc hiểu là: “Người chưa thành niên phạm tội là
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy
đủ do hạn chế bởi các đặc điểm tâm sinh lý và đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong
việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm” [5, tr. 9]. Theo
đó, các tác giả đã chỉ ra năm dấu hiệu cơ bản về ngƣời chƣa thành niên phạm
tội dƣới khía cạnh pháp lý hình sự là:
11
1) từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi; 2)có năng lực trách nhiệm
hình sự chƣa đầy đủ do hạn chế bởi các đặc điểm tâm sinh lý; 3) đã
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội; 4) hành vi mà ngƣời chƣa
thành niên thực hiện là hành vi bị pháp luật hình sự cấm; 5) có lỗi
(cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi đó [5, tr. 9].
Việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội xuất phát trên cơ sở giáo dục
phòng ngừa là chính nên “các nhà làm luật nước ta đã hạn chế đến mức thấp
nhất việc truy cứu TNHS người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt
đối với họ” [45, tr. 3]. BLHS 1999 sửa đổi năm 2009 đã bổ sung theo hƣớng
nhấn mạnh nội dung “Khi áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên
phạm tội cần hạn chế áp dụng hình phạt tù”. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp có
những biện pháp xử lý khác khoan hồng mà không cần phải áp dụng hình phạt
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì ƣu tiên áp dụng các biện pháp tƣ
pháp này nếu biện pháp này có đủ tác dụng cải tạo họ trở thành công dân có ích
cho xã hội cũng nhƣ có đủ hiệu quả phòng ngừa tội phạm.
Nếu nhƣ các biện pháp tƣ pháp chung có mục đích là hỗ trợ hoặc thay
thế cho các hình phạt thì các biện pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội lại chỉ có mục đích thay thế cho hình phạt với ý nghĩa giáo dục, cải
tạo ngƣời chƣa thành niên phạm tội và phòng ngừa tội phạm do ngƣời chƣa
thành niên thực hiện. Điều này xuất phát từ chính sách nhân đạo của Đảng và
Nhà nƣớc ta.
Theo giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
thì biện pháp tƣ pháp đƣợc hiểu là: “Các biện pháp hình sự được Bộ luật hình
sự quy định, do các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy
hiểm cho xã hội, có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt” [39, tr. 194].
Theo GS.TSKH Lê Cảm thì biện pháp tƣ pháp đƣợc hiểu là:
Biện pháp cƣỡng chế về hình sự của Nhà nƣớc ít nghiêm
12
khắc hơn hình phạt do pháp luật hình sự quy định và đƣợc các
cơ quan tƣ pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào giai đoạn tố
tụng hình sự tƣơng ứng cụ thể áp dụng đối với ngƣời phạm tội
nhằm hạn chế quyền, tự do của ngƣời đó hoặc hỗ trợ hay thay
thế hình phạt [4, tr. 679].
Theo đó, các biện pháp cƣỡng chế về hình sự khác (ít nghiêm khắc
hơn hình phạt) bao gồm: a) Các biện pháo tƣ pháp chung (các Điều 41-44);
b) Miễn hình phạt (Điều 54) và Các biện pháp tƣ pháp có tính chất giáo dục
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội - các biện pháp thay thế hình phạt
(Điều 70) [4, tr. 615].
Dựa trên nguyên tắc việc xử lý ngƣời chƣa thành niên pha ̣m tô ̣i
“chủ
yếu nhằm giáo dục họ có ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc
sống xã hội, giúp đỡ họ có điều kiện sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh
và trở thành công dân tốt có ích cho gia đình và xã hội” [45, tr. 3]. Do vậy,
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội , Toà án ƣu tiên quyết định áp dụng
một trong các biê ̣n pháp tƣ pháp có tính giáo dục , phòng ngừa, trƣ̀ trƣờng hơ ̣p
viê ̣c áp du ̣ng các hình pha ̣t khác có lơ ̣i hơn cho ho ̣.
Từ khái niệm khoa học trên, ta có thể hiểu khái niệm biện pháp tƣ
pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhƣ sau: “Biện pháp
tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội là biện pháp cưỡng
chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt của Nhà nước áp dụng đối với
người chưa thành niên phạm tội, được Tòa án ưu tiên áp dụng khi xét xử nếu
thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt mà vẫn đạt được mục đích giáo
dục, phòng ngừa”.
Biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
đƣợc quy định tại Điều 70 BLHS:
13
1. Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, Tòa án có thể
quyết định áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp có tính giáo
dục, phòng ngừa sau đây;
a) Giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn;
b) Đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng
Bên cạnh các biện pháp tƣ pháp riêng, ngƣời chƣa thành niên phạm tội
có thể bị áp dụng các biện pháp tƣ pháp khác nhƣ: tịch thu vật, tiền trực tiếp
liên quan đến tội phạm, trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại,
buộc công khai xin lỗi, bắt buộc chữa bệnh.
1.1.2. Khái niệm biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
đối với người chưa thành niên phạm tội
Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội đƣợc quy định tại Điều 70 BLHS. Biện pháp này theo
quy định của luật hình sự Việt Nam thể hiện quan điểm nhân đạo và chính
sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời chứng tỏ khả năng tự giáo dục, cải
tạo trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Tuy nhiên hiện nay chƣa đƣa ra đƣợc
khái niệm cụ thể cũng nhƣ điều kiện áp dụng biện pháp tƣ pháp này.
Về khái niệm giáo dục (theo nghĩa rộng) là sự hình thành nhân cách
đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và
các quan hệ giữa nhà giáo dục với ngƣời đƣợc giáo dục nhằm giúp đỡ ngƣời
đƣợc giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài ngƣời.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) đƣợc hiểu là một bộ phận của quá trình sƣ
phạm, là quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm
tin, lý tƣởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói
quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực.
Nói cách khác đây hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
14
phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào đó, làm cho đối tƣợng ấy
dần dần có đƣợc những phẩm chất và năng lực nhƣ yêu cầu đề ra.
Thông qua các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn áp dụng
biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội những năm trƣớc đây, ta có thể nhận thấy biện pháp này dựa
trên tinh thần giáo dục và cảm hóa. Để thực hiện biện pháp này những ngƣời
có trách nhiệm giáo dục, giám sát trƣớc tiên tác động về mặt tình cảm, chủ
động gặp gỡ những đối tƣợng bị áp dụng biện pháp này để tìm hiểu nguyên
nhân, hoàn cảnh, động cơ dẫn đến vi phạm pháp luật của các em, từ đó nắm
bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng để có thể tiếp cận, hƣớng dẫn các em theo
hƣớng phù hợp nhất. Sau đó là tác động đến mặt nhận thức, phân tích giảng
giải các quy định của pháp luật cũng nhƣ đạo đức để các em thấy rõ đƣợc
hành vi của mình là vi phạm pháp luật, để các em có thể tự sửa chữa sai lầm,
tránh thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về sau. Đồng thời phải đảm
bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc giao
nhiệm vụ giám sát với gia đình, nhà trƣờng, đoàn thanh niên và các tổ chức
có liên quan nơi ngƣời đƣợc giáo dục cƣ trú, học tập để quản lý, cùng giúp
đỡ ngƣời đƣợc giáo dục nhận thức đƣợc việc làm sai trái của mình để sửa
chữa sai lầm, giúp họ có sự tiến bộ trong quá trình chấp hành biện pháp giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn nơi sinh sống. Những ngƣời có trách nhiệm phải
thƣờng xuyên theo dõi để có thể nắm bắt đƣợc tình hình, sự tiến bộ của các
đối tƣợng này cũng nhƣ biết đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc mà ngƣời
chƣa thành niên gặp phải để động viên, giúp đỡ kịp thời. Ngoài ra biện pháp
tƣ pháp này còn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các em có thể dễ dàng tái
hòa nhập cộng đồng bằng hình thức hỗ trợ, tìm kiếm việc làm, cho vay vốn
sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống.
Nhƣ vậy, biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn có thể hiểu Nhà
15
nƣớc thông qua các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giám sát tác động
lên mặt nhận thức, tình cảm của ngƣời chƣa thành niên phạm tội để tìm ra
nguyên nhân sâu xa nhất của hành vi phạm tội của các em. Từ đó đề ra những
biện pháp giúp đỡ hiệu quả nhất nhằm tác động, cảm hóa các đối tƣợng vi
phạm với mục đích là giám sát, giúp đỡ họ nhận thức, sửa chữa đƣợc sai lầm,
ngăn ngừa các đối tƣợng tiếp tục có những hành vi vi phạm đồng thời giúp đỡ
họ phát triển lành mạnh, có cơ hội học tập, rèn luyện, lao động ngay tại nơi cƣ
trú trên tinh thần không cách ly họ khỏi cộng đồng.
Tuy nhiên, để đƣa ra một khái niệm đầy đủ và chính xác về nội dung,
cũng nhƣ phải đảm bảo ngắn gọn và nhất quán về mặt pháp lý, đồng thời phù
hợp với thực tiễn xét xử và chính sách nhân đạo của Nhà nƣớc ta đối với đối
tƣợng này không phải việc dễ dàng vì việc nhận thức của mỗi cá nhân là khác
nhau. Hơn nữa, nội hàm của biện pháp này khá rộng. Theo tôi, căn cứ vào các
quy định của pháp luật thực định thì khái niệm Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội phải bao gồm các
nội dung nhƣ: Thứ nhất, bản chất pháp lý của biện pháp tƣ pháp; thứ hai, cơ
quan có thẩm quyền nào áp dụng; thứ ba, đối tƣợng bị áp dụng; thứ tƣ, căn cứ
pháp lý và những điều kiện áp dụng; và thứ năm mục đích áp dụng.
Do đó, trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan đến biện pháp
tƣ pháp này, dƣới góc độ khoa học luật hình sự, theo tôi khái niệm Biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội là một trong các biện pháp
cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt được quy định trong Bộ
luật hình sự, được Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử trong thời hạn từ một
đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm
trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, có môi trường sống thuận lợi đảm bảo cho
16
việc giúp các đối tượng tự nhận thức và sửa chữa được sai lầm đồng thời giám
sát, ngăn ngừa những hành vi vi phạm để phát triển lành mạnh, ổn định cuộc
sống tại nơi cư trú trên tinh thần không cách ly khỏi cộng đồng.
1.1.3. Các đặc điểm của biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
Với tính cách là một trong các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời
chƣa thành niên của luật hình sự, biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng,
thị trấn mang những đặc điểm chung của biện pháp tƣ pháp, cụ thể nhƣ sau:
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nói riêng là
biện pháp cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt của Nhà nước
được quy định trong BLHS.
Về bản chất thì việc áp dụng biện pháp tƣ pháp đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngƣời áp dụng
mà bị giới hạn bởi quy định của Nhà nƣớc về biện pháp tƣ pháp đƣợc thể hiện
trong BLHS. Nhà nƣớc quy định trong BLHS những biện pháp tƣ pháp nào
đƣợc áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, trình tự, thủ tục các
biện pháp đó. Theo đó cơ quan tiến hành tố tụng sẽ căn cứ vào những quy
định trong BLHS để áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong
những vụ án hình sự cụ thể.
Biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội là
biện pháp cƣỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt. Các
biện pháp cƣỡng chế đƣợc quy định trong BLHS bao gồm hình phạt và các
biện pháp tƣ pháp, trong đó, hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc
nhất của Nhà nƣớc nhằm tƣớc bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của ngƣời phạm
tội. Hậu quả của việc bị áp dụng hình phạt là ngƣời phạm tội bị tƣớc bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích và phải mang án tích. Mặc dù biện pháp tƣ pháp áp
17
dụng đối ngƣời chƣa thành niên phạm tội cũng nhằm mục đích giáo dục, cải
tạo họ để trở thành công dân có ích cho xã hội nhƣng ngƣời ngƣời chƣa thành
niên phạm tội bị áp dụng biện pháp tƣ pháp thì không phải mang án tích.
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nói riêng là
một dạng TNHS và chỉ có thể áp dụng đối với chủ thể duy nhất là người chưa
thành niên phạm tội.
Biện pháp tƣ pháp là một dạng của TNHS và là một hình thức thực hiện
TNHS đƣợc thể hiện trong văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng. Với tƣ cách
là dạng của TNHS, biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
chỉ xuất hiện khi có việc phạm tội. Trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, Tòa án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp
có tính giáo dục, phòng ngừa đƣợc quy định riêng tại Điều 70 BLHS.
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nói riêng do
Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử.
Nếu các biện pháp tƣ pháp chung do các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ
quan điều tra, Viện kiêm sát, Tòa án) áp dụng tùy thuộc vào từng giai đoạn tố
tụng tƣơng ứng thì biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội chỉ do Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử.
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nói riêng
nhằm thay thế hình phạt.
Khi xét thấy việc áp dụng hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên là
không cần thiết, Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, nhân thân của ngƣời chƣa thành niên để áp dụng các
biện pháp tƣ pháp mà vẫn đảm bảo đƣợc mục đích giáo dục, cải tạo và phòng
18