Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học quận hoàn kiếm theo mô hình trường học mới (VNEN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG TRƢỜNG
TIỂU HỌC Ở QUẬN HOÀN KIẾM THEO MÔ HÌNH
TRƢỜNG HỌC MỚI (VNEN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG TRƢỜNG
TIỂU HỌC Ở QUẬN HOÀN KIẾM THEO MÔ HÌNH
TRƢỜNG HỌC MỚI (VNEN)
CHUYÊN NGÀNH : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Văn Minh

HÀ NỘI - 2016



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc Luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện của các thầy giáo, cô giáo; nhiều cơ quan, trƣờng học, bạn bè
đồng nghiệp tại Quận Hoàn Kiếm và ngƣời thân.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Quản lý giáo dục,
Ban Giám hiệu, các phòng, ban Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQGHN đã nhiệt
tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành quá trình
học tập cũng nhƣ nghiên cứu và làm Luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trịnh Văn Minh đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình từ khi chọn đề
tài đến khi hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan chức năng Quận ủy, UBND
quận Hoàn Kiếm; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; Cán bộ quản lý các
trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm và toàn thể anh, chị em, bạn bè, đồng nghiệp
đã tham gia, góp ý kiến, cung cấp các thông tin, tƣ liệu, tạo mọi điều kiện cho
việc khảo sát, học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nỗ lực để thu đƣợc kết quả nghiên cứu bƣớc đầu,
Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ đạo của các nhà khoa học, các thầy giáo,
cô giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
Tác giả trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thanh Hà
i


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BGH


:

Ban giám hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

ĐHQGHN

:

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HS


:

Học sinh

HT

:

Hiệu trƣởng

HĐDH

:

Hoạt động dạy học

KTTĐ

:

Kinh tế thủ đô

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

PHT


:

Phó Hiệu trƣởng

PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học

PPHT

:
:
:
:
:

Phƣơng pháp học tập

:

Quản lý giáo dục

TH
THCS
QL
QLGD
QLNT

TTCM

Tiểu học
Trung học cơ sở
Quản lý
Quản lý nhà trƣờng

:

Tổ trƣởng chuyên môn

Mô hình trƣờng học mới :

VNEN

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TB

:

Trung bình

ii



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................

1

1

Lý do chọn đề tài.........................................................................

1

2

Mục đích nghiên cứu...................................................................

2

3

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu...........................................

2

4

Câu hỏi nghiên cứu......................................................................

3

5


Giả thuyết khoa học.....................................................................

3

6.

Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................

3

7.

Phạm vi nghiên cứu.....................................................................

4

8.

Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................

4

9.

Ý nghĩa khoa học của đề tài.........................................................

5

10


Cấu trúc của luận văn..................................................................

6

CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG TRƢỜNG TIỂU HỌC THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI
(VNEN) ..............................................................................................................7
1.1

Tổng quan nghiên cứu vấn đề...................................................

7

1.1.1

Ở ngoài nước...............................................................................

7

1.1.2

Ở trong nước................................................................................

11

1.2.

Các khái niệm cơ bản....................................................................


14

1.2.1.

Quản lý........................................................................................

14

1.2.2.

Quản lý giáo dục.........................................................................

16

1.2.3.

Quản lý nhà trường.....................................................................

18

1.2.4.

Hoạt động dạy học.......................................................................

21

1.2.5.

Quản lý hoạt động dạy học ........................................................


23

1.3.

Lý luận về hoạt động dạy học theo mô hình trường học mới...

24

1.3.1.

Mô hình trường học mới..............................................................

24

1.3.2.

Đổi mới hoạt động dạy học theo mô hình VNEN........................

26

iii


1.3.2.1. Đổi mới về phương pháp dạy học...............................................

26

1.3.2.2. Đổi mới về tổ chức lớp học..........................................................

27


1.3.2.3. Đổi mới về đánh giá học sinh......................................................

28

1.3.2.4. Đổi mới về sinh hoạt chuyên môn................................................

29

1.3.2.5. Đổi mới về sự tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng trong
quá trình giáo dục........................................................................

29

1.3.2.6. Đổi mới các hoạt động quản lý nhà trường……………………….

29

1.4.

Quản lý dạy dọc theo mô hình VNEN.……………………….

30

1.4.1.

Kế hoạch hoạt động dạy học theo mô hình VNEN……………….

30


1.4.2.

Tổ chức dạy học theo mô hình VNEN……………………………...

31

1.4.3.

Chỉ đạo hoạt động dạy học theo mô hình VNEN………………

32

1.4.4.

Giám sát, kiểm tra, đánh giá dạy học theo mô hình Trường học 33
mới..............................................................................................

1.5.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động dạy học theo mô hình

34

VNEN.....................................................................................
1.5.1.

Các yếu tố khách quan ...............................................................

34


1.5.2.

Các yếu tố chủ quan ...................................................................

35

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI (VNEN) TẠI QUẬN HOÀN KIẾM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI………………………………………………….

2.1

40

Một số đặc điểm kinh tế, chính trị - văn hóa, xã hội quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.............................................................

39

2.1.1.

Vị trí địa lý, dân số, lao động.....................................................

39

2.1.2.

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội............................................

40


2.2

Tổ chức khảo sát thực trạng.....................................................

44

2.2.1

Mục tiêu khảo sát.........................................................................

44

iv


2.2.2

Đối tượng khảo sát......................................................................

45

2.2.3

Nội dung khảo sát........................................................................

45

2.2.4


Phương pháp thu thập thông tin, số liệu…………………………..

46

2.2.5

Thống kê và sử lý số liệu..............................................................

47

2.3

Thực trạng tổ chức dạy học theo mô hình VNEN trên địa
bàn Quận Hoàn Kiếm...............................................................

48

2.3.1

Thực trạng đội ngũ GV, học sinh tham gia mô hình VNEN…….

48

2.3.2

Kết quả khảo sát nhận thức CBQL, GV và PHHS về mô hình
VNEN...........................................................................................

2.4.


51

Thực trạng hoạt động dạy học theo mô hình trƣờng học
mới tại các trƣờng TH trên địa bàn quận Hoàn Kiếm……..

52

2.4.1.

Công tác chuẩn bị trước khi lên lớp............................................

53

2.4.2.

Thực trạng thực hiện nội dung giảng dạy, các khâu lên lớp của
giáo viên………………………………………………………………….

54

2.4.3.

Thực trạng hoạt động học tập của học sinh………………………

56

2.4.4.

Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học của GV


58

2.4.5.

Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học……...

59

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình

61

2.5.

trƣờng học mới trên địa bàn quận Hoàn Kiếm……………..
2.5.1.

Công tác xây dựng kế hoạch ......................................................

2.5.2.

Công tác tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình trường học

61

mới..............................................................................................

63

2.5.3.


Công tác chỉ đạo hạt động dạy học.........................................

66

2.5.4.

Công tác kiểm tra hoạt động dạy học theo mô hình trường học
mới..............................................................................................

68

2.6

Đánh giá chung..........................................................................

70

2.6.1.

Những ưu điểm............................................................................

71

v


2.6.2.

Những hạn chế ...........................................................................


72

CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH
TRƢỜNG HỌC MỚI (VNEN) TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀN
KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI………………………………………………….

3.1.

78

Định hƣớng phát triển giáo dục quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội .................................................................................

76

3.2.

Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

77

3.3.

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học theo mô hình trƣờng học mới trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm...........................................................................................

3.3.1.


78

Biện pháp1: Quản lý các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán
bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh về mô hình trường
học mới VNEN.................................................................................

3.3.2.

78

Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV về
kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy học theo mô hình trường
học mới.............................................................................................

3.3.3.

Biện pháp 3. Quản lý, bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy học theo mô hình trường học mới…..

3.3.4.

89

Biện pháp 5. Kiểm tra đánh giá mức độ thực hiện hoạt động
dạy học theo mô hình trường học mới tại các trường TH………

3.3.6.

85


Biện pháp 4. Triển khai thực hiện đánh giá học sinh theo mô hình
trường học mới....................................................................................

3.3.5.

81

93

Biện pháp 6. Phối kết hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội
trong hoạt động dạy học theo mô hình trường học mới……….

96

3.4.

Mối quan hệ giữa các biện pháp..............................................

98

3.5.

Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp............................................................................................
vi

98


3.5.1.


Khảo nghiệm tính cần thiết.........................................................

98

3.5.2.

Khảo nghiệm tính khả thi............................................................

101

3.6.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

102

pháp.............................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................

104

1.

Kết luận............................................................................................................

104

2.


Khuyến nghị...............................................................................

105

2.1.

Đối với UBND thành phố Hà Nội

105

2.2.

Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Hà Nội

105

2.3.

Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo quận Hoàn Kiếm…

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 107
PHỤ LỤC 1. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(DÀNH CHO CBQL và GV) ...........................................................................

110

PHỤ LỤC 1. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(DÀNH CHO CBQL và GV)…………………………………………………


116

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố trong quản lý nhà trƣờng
Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu khảo sát tại các trƣờng TH trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu học sinh các trƣờng TH dạy học theo mô hình VNEN
Bảng 2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL và GV tham gia dạy học theo mô hình
VNEN
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức về mô hình trƣờng học mới VNEN
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát công tác chuẩn bị của giáo viên trƣớc khi lên lớp
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học của giáo viên trên lớp
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học của học sinh
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học
của GV
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực hiện Kế hoạch hóa hoạt động dạy học theo
mô hình VNEN
Bảng 2.11. Kết quả khảo công tác tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình VNEN
Bảng 2.12. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học theo mô hình VNEN
Bảng 2.13. Kết quả khảo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo
mô hình VNEN
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.3: Mức độ tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp


viii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 8 khóa XI khẳng định “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục phải đổi mới đồng bộ, trong đó đổi
mới hoạt động dạy học là then chốt. Mô hình trƣờng học mới tại Việt Nam
(VNEN) hƣớng tới việc đáp ứng các yêu cầu của đổi mới cơ bản hoạt động
dạy học trong nhà trƣờng.
Việc áp dụng mô hình “Trƣờng học mới”, có nguồn gốc từ Côlômbia từ
những năm 1995-2000, là một trong những giải pháp đổi mới toàn diện, có
tính hệ thống, bao gồm đổi mới cách dạy, cách học, cách đánh giá, cách thức
tổ chức quản lý lớp học, quản lý nhà trƣờng và đổi mới cách tham gia của cha
mẹ học sinh, cộng đồng trong việc tổ chức hoạt động dạy học . Mục tiêu tổng
thể của Mô hin
̀ h VNEN là phát triể n con ngƣời : Dạy chữ - Dạy ngƣời và đổi
mới đồng bộ các hoạt động sƣ phạm trong nhà trƣờng. Mô hình nhà trƣờng
hƣớng tới việc đáp ứng các yêu cầu của đổi mới PPDH, thể hiện qua một số
đặc điểm cơ bản: HS đƣợc học theo tốc độ phù hợp với trình độ nhận thức của
cá nhân; Nội dung học thiết thực, gắn kết với đời sống thực tiễn hàng ngày
của HS; Kế hoạch dạy học đƣợc bố trí linh hoạt; Môi trƣờng học tập thân
thiện, phát huy tinh thần dân chủ, ý thức tập thể; Tài liệu có tính tƣơng tác cao
và là tài liệu hƣớng dẫn HS tự học; Chú trọng kĩ năng làm việc theo nhóm

hợp tác; Phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh, cộng đồng và nhà trƣờng; Tăng
quyền chủ động cho GV và nhà trƣờng, phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của
các cấp quản lý giáo dục địa phƣơng.
1


Xuất phát từ thực tiễn có sự tƣơng đồng và khả năng áp dụng từ mô
hình giáo dục của Côlômbia với giáo dục Việt Nam, từ năm học 2011-2012,
ngành GD&ĐT thí điểm thực hiện dạy học theo mô hình VNEN cho HS Tiểu
học. Mỗi tiết học đƣợc thiết kế thành từng nhóm HS. Qua 3 năm thực hiện,
HS ở các lớp học theo mô hình VNEN có nhiều tiến bộ, các em chủ động, tích
cực trong giờ học, năng động, sáng tạo, tự tin trong cuộc sống. Từ hiệu quả
ban đầu này, ngành GD&ĐT đã nhân rộng ra các trƣờng TH khác trên toàn
quốc. Thực hiện kế hoạch của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng
GD&ĐT quận Hoàn Kiếm đã từng bƣớc triển khai thực hiện mô hình VNEN
tại một số trƣờng trên địa bàn.
Để có thể áp dụng thành công mô hình VNEN tại một số trƣờng Tiểu
học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, việc QL hoạt động dạy học theo mô hình
mới cần phải đƣợc đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu và đề xuất một số biện
pháp QL phù hợp với yêu cầu của nhà trƣờng nói chung và QL hoạt động dạy
học theo mô hình VNEN là một đòi hỏi cấp bách hiện nay ở quận Hoàn Kiếm.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học
ở quận Hoàn Kiếm theo mô hình trường học mới VNEN" làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt mục đích nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý dạy học
trong việc áp dụng mô hình trƣờng học mới (VNEN) trong một số trƣờng Tiểu
học thuộc Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, thông qua việc nghiên cứu và đề xuất một
số biện pháp quản lý phù hợp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN ở trƣờng TH
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
2


Quản lý hoạt động dạy học trong trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội theo mô hình trƣờng học mới VNEN.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi đƣợc đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là:
Vai trò của công tác quản lý trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội theo mô hình trƣờng học mới VNEN nhƣ thế nào?
Cần thực hiện những biện pháp quản lý thế nào để nâng cao hiệu quả
của những hoạt động dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN ở trƣờng
TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội?
5. Giả thuyết khoa học
- Hoạt động dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN sẽ góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục trong các trƣờng tiểu học nói chung và ở quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội nói riêng. Hoạt động dạy học theo mô hình
trƣờng học mới đã và đang đƣợc thực hiện trong các trƣờng tiểu học quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội nhƣng hiệu quả chƣa cao, chƣa nhận đƣợc
nhiều sự quan tâm của xã hội.
- Việc nâng cao nhận thức về dạy học theo mô hình trƣờng học mới
VNEN ở các trƣờng TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và áp dụng một
số biện pháp quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học theo mô hình trƣờng học
mới VNEN ở các trƣờng TH quận Hoàn Kiếm nói riêng và ở thành phố Hà
Nội nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
và về mô hình trƣờng học mới VNEN, công tác Quản lý hoạt động dạy học
trong một số trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm theo mô hình trƣờng học mới
VNEN;
6.2. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học theo mô hình trƣờng học
mới VNEN và thực trạng công tác Quản lý hoạt động dạy học trong trƣờng
3


tiểu học quận Hoàn Kiếm theo mô hình trƣờng học mới VNEN ở một số
trƣờng Tiểu học trên địa bàn quận và phân tích nguyên nhân của thực trạng;
6.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số
biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản lý hoạt động
dạy học trong một số trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm theo mô hình trƣờng
học mới VNEN tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
7.Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và khả năng có hạn, tác giả luận văn tập trung nghiên cứu
công tác Quản lý hoạt động dạy học trong một số trƣờng tiểu học quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội theo mô hình trƣờng học mới VNEN từ năm 2014
đến năm 2016.
Tuy nhiên để có đƣợc các giải pháp quản lí hiệu quả, đề tài sẽ dành một
phần quan trọng nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học theo mô hình
trƣờng học mới VNEN ở một số trƣờng TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội từ năm 2014 đến nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trƣờng; phân tích, phân loại, xác định
các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trƣng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở
về vấn đề
hoạt động dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN, Quản lý hoạt động
dạy học trong các trƣờng tiểu học theo mô hình trƣờng học mới VNEN. Đối
tƣợng khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản lí nhà trƣờng.

4


- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tƣợng phỏng vấn sẽ hạn chế
hơn và tập trung vào GV và CBQL
8.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Dựa trên các số liệu thống kê đƣợc về chất lƣợng của học sinh qua từng
năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ quản
lý qua các nguồn số liệu, nhằm đƣa ra những nhận định, phân tích, đánh giá
thực trạng và giải pháp quản lí Quản lý hoạt động dạy học trong các trƣờng
tiểu học theo mô hình trƣờng học mới VNEN.
8.4. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Thố ng kê, toán học, biể u bảng, sơ đồ ...
9. Ý nghĩa khoa học của đề tài
9.1. Về lý luận
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học
trong trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội theo mô hình trƣờng
học mới VNEN, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa
học để xây dựng một số phƣơng pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
9.2.Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho công tác Quản lý hoạt động
dạy học trong các trƣờng tiểu học theo mô hình trƣờng học mới VNEN.

10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong trƣờng
tiểu học theo mô hình trƣờng học mới VNEN.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo mô
hình trƣờng học mới VNEN ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

5


Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình trƣờng
học mới VNEN tại các trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN)

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở ngoài nước
Các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới đều
nhất trí cho rằng: Giáo dục chính là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, nguồn
lực con ngƣời chính là tài sản quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
Trong những công trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu giáo dục Nga
khẳng định rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của quản lý nhà trƣờng phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo
viên.

Tác giả P.V Zinmin, M. I. Kônđakốp, N. I. Saxerđôtôp (1985) đi sâu
nghiên cứu lãnh đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, các ông
nhận định “Công tác quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng
là khâu then chốt trong hoạt động quản lý trƣờng học.” [30, tr 28]
Xu thế Trƣờng học mới, thực chất là một phong trào giáo dục, văn hóa
quan trọng nhất diễn ra ở Châu Âu và châu Mĩ trong những thập niên đầu của
thế kỷ XX, từ đó đã tạo đột phá, để thay đổi trƣớc lối giáo dục truyền thống,
thụ động và độc đoán. Các phƣơng pháp sƣ phạm mới, khái niệm giáo dục
mới và các nguyên tắc của nó đƣợc dựa trên thành tựu khoa học giáo dục với
tên tuổi của các nhà khoa học nổi tiếng trên thế giới. [28, tr 155]
Phong trào về xu thế Trƣờng học mới cũng đã đƣợc gọi là phong trào
Trƣờng học hiện đại, phong trào Cải cách giáo dục, phong trào trƣờng học
tiến bộ và giáo dục mới. Và nó có vai trò chuyển tải ý tƣởng về giáo dục một
“con ngƣời mới” cho một thế giới hiện đại. Nó cũng đã đƣợc hình thành nhƣ
một xu hƣớng giáo dục của “cuộc cải cách giáo dục” có tầm quan trọng nằm
trong việc thay đổi loại hình giáo dục một chiều độc đoán, giáo viên làm trung
7


tâm giáo dục, thành những giáo viên mới, những ngƣời lấy học sinh làm trung
tâm của hoạt động sƣ phạm của mình.
Các nhà giáo dục và nhà triết học nổi tiếng ở châu Âu và châu Mĩ cũng
nhƣ trên thế giới đã đóng góp thành tựu khoa học của mình vào việc hình thành
tƣ tƣởng và tổ chức của một loại trƣờng mới mà quá trình dạy học phù hợp hơn
với tâm lý trẻ em, chẳng hạn nhƣ Decroly (1871-1932), Gion Điuây (18591952), G.Piagie (1896-1980), Claparade (1873-1940), Ferriere (1879-1960) và ở
Colombia, có Agustin Nieto Caballero, Raphael Bernal Jimenez và Tomas
Restrepo Cadavid và nhiều nhà khoa học khác.
Có những triết gia, những nhà giáo dục có ảnh hƣởng lớn tới mô hình EN
nhƣ:
- L.X. Vƣgotxki (1896-1934) , nhấn mạnh tƣơng tác xã hội giữa trẻ em

với ngƣời khác và với thế giới.
- G. Piagie (1896-1980), nghiên cứu tâm lý con ngƣời, nhận thức của
con ngƣời trong mối quan hệ với môi trƣờng, với cơ thể và với não bộ.
- Juan Jacobo Rousseau (1712-1778), với giáo dục cá nhân, tự phát và
tự nhiên, nhằm xây dựng Hội đồng tự quản học sinh.
- Juan Amos Comenio (1592-1670), với phƣơng pháp dựa trên bản
chất, trực giác và tự hoạt động, nhằm sử dụng các trung tâm nguồn lực học
tập.
- Gion Điuway (1854-1952), với gợi ý một nền giáo dục chuẩn bị đời
sống xã hội cho con trẻ: nhà trƣờng nên đƣợc tổ chức nhƣ một xã hội có luật lệ
riêng của nó, nơi học sinh đạt đƣợc sự học tập về hiệu quả xã hội thông qua kinh
nghiệm mà không bỏ qua sự tự do về quyền và nghĩa vụ, nhằm xây dựng Hội
đồng tự quản học sinh.
- Maria Montessori (1869-1952), với đóng góp của học sinh tự quản lớp
học. Tổ chức các lớp học theo nhóm làm việc. Tạo hứng thú của nhóm bởi
một nhóm trƣởng. Học sinh đƣợc tự do trong việc tìm kiếm các thông tin và
8


trong việc tìm kiếm các nguồn tài nguyên hoặc các tƣ liệu khác để củng cố
việc học của mình. Tài liệu giảng dạy giúp bổ sung tri thức cho từng cá nhân
và cho cả nhóm. Trao đổi từ chính các chủ thể và không ràng buộc cung cấp
thông tin giữa giáo viên với học sinh và giáo viên với giáo viên, nhằm làm
việc nhóm hiệu quả. Quản lý vai trò các chủ thể. Sử dụng chia sẻ tài liệu học
tập giảng dạy. Mối quan hệ bình đẳng giữa giáo viên với học sinh. Phát triển
trung tâm tài nguyên học tập tại mỗi lớp học.
- Anton Macurenco (1898-1939), với sự cần thiết phải nỗ lực, kỷ luật và hoạt
động mạnh mẽ trong giáo dục. Công việc và sự cố gắng phải là từ tập thể. Khác biệt
giữa các cá nhân phải đƣợc tôn trọng. Công nhận giá trị và tầm quan trọng của chơi
mà học là thành phần không thể thiếu đƣợc trong học tập và giáo dục nhằm giúp cho

Hội đồng tự quản và học theo nhóm hoạt động có hiệu quả. Tăng cƣờng chia sẻ tài
liệu học tập.
- Johans F. Harbart (1776-1841), với phƣơng pháp luận về quá trình
học tập đƣợc thực hiện trong bốn giai đoạn: Hiểu biết đối tƣợng (quan sát);
Liên hệ hoặc so sánh: hệ thống và khái quát, trong đó bao gồm sự hiểu biết
các đối tƣợng và so sánh chúng; Thiết lập quan hệ nhƣ là kết quả của sự so
sánh; Giai đoạn thực hiện nhằm thiết kế tài liệu hƣớng dẫn về quá trình và
phƣơng pháp học tập có tƣơng tác.
- Federico Froebel (1782-1852), với phƣơng pháp dạy học hƣớng trẻ
em theo sở thích và các đặc tính của chúng. Rèn luyện học sinh trong các hoạt
động giáo dục về tự hoạt động, tự chủ, lòng tự trọng, tự đánh giá và theo sở
thích của trẻ trong một môi trƣờng của hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau, nhằm phát
huy Hội đồng tự quản học sinh. Quản lý các công cụ hỗ trợ học tập trong lớp
học. Làm việc theo nhóm hiệu quả. Đánh giá theo quá trình học tập của học
sinh. Giáo viên là ngƣời biết tƣ duy và là ngƣời hƣớng dẫn, tạo thuận lợi cho
việc học của học sinh.

9


- Adolfo Ferriere (1879), với giáo viên không thể độc quyền, độc đoán,
là ngƣời có những uy quyền tối cao, trong lớp học, cho phép đƣợc trừng phạt
với sự hà khắc, đe dọa và đánh giá thấp trẻ em hoặc bị trừng phạt khi không
phục tùng thầy giáo. Giáo viên đóng vai trò nhƣ là ngƣời luôn tạo điều kiện
thuận lợi cho học tập của học sinh.
- Elena Parkhurt (1919), với “Kế hoạch Dalton” về những đóng góp
đầy cảm hứng trong việc đánh giá giá trị ban đầu kinh nghiệm của trẻ, khả
năng của trẻ có thể quan sát và tìm hiểu, tiến tới ứng dụng thực tế, nhằm quản
lý hƣớng dẫn giảng, dạy học tƣơng tác. Quá trình phƣơng pháp luận dạy học.
Hoạt động mở và linh hoạt. Trung tâm tài nguyên học tập.

- Ovidio Decroly (1871-1932) với phƣơng pháp toàn cầu hóa, đóng góp
cho phƣơng pháp sƣ phạm tích cực nhƣ: tôn trọng nhân cách của trẻ, nhằm
đảm bảo tiến độ quá trình học của trẻ. Quá trình phƣơng pháp luận dạy học.
[28, tr 157]
- Mô hình trƣờng học mới - Escuela Nueva (EN) đƣợc hình thành từ
những năm 70-80 của thế kỷ XX. Đây là mô hình nhà trƣờng mới, theo hƣớng
tiếp cận năng lực của học sinh, mô hình này có tầm ảnh hƣởng rộng rãi tới
giáo dục các nƣớc vùng Caribe và hầu hết các nƣớc Mỹ Latinh. Mô hình EN
dựa trên năm nguyên tắc cơ bản:
+ Lấy học sinh làm trung tâm
+ Nội dung học gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của học sinh.
+ “Xếp lớp linh hoạt”: Học sinh đƣợc lên lớp trên nếu đƣợc giáo viên
đánh giá đạt đƣợc các mục đích tối thiểu.
+ Phụ huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên để giúp đỡ học
sinh một cách thiết thực trong học tập; tham gia giám sát việc học tập của con em
mình.
+ Góp phần hình thành nhân cách giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu
hƣớng thời đại cho học sinh.

10


Trong mô hình EN, luôn luôn duy trì 4 cấu phần đƣợc coi là nền tảng của
mô hình, đó là: Cấu phần Tài liệu; Cấu phần Tập huấn; Cấu phần Quản lý; Cấu
phần Cộng đồng.
Đến nay, mô hình Trƣờng học mới đƣợc triển khai thành công ở nhiều
nƣớc, trong đó có Cộng hòa Colombia. Hiện nay có khoảng 22 nƣớc đang
phát triển ở khu vực Mỹ La tinh, Châu Á, Châu Phi áp dụng mô hình này. Mô
hình Trƣờng học mới đã giành đƣợc một số giải thƣởng quốc thế và đƣợc
Ngân hàng thế giới (WB) và UNESSCO đánh giá là một trong ít mô hình phù

hợp với điều kiện giáo dục của các nƣớc đang phát triển.
1.1.2. Ở trong nước
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến sự nghiệp GD&ĐT. Sự quan
tâm này thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhất là trong việc xác định
vị trí, vai trò của GD&ĐT ở từng thời kỳ cách mạng. Đặc biệt trong thời kỳ
đổi mới của cách mạng nƣớc ta hiện nay, Đảng ta đã và đang tiếp tục khẳng
định rõ hơn vai trò to lớn của GD&ĐT đối với sự phát triển KTXH. Nghị
quyết Trung ƣơng 4 khóa VII (1993) xác định: GD&ĐT cùng Khoa học Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đầu tƣ cho GD&ĐT là đầu tƣ phát triển.
Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII (1996) nhấn mạnh: Thực sự coi GD&ĐT
là quốc sách hàng đầu. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X về vấn đề
định hƣớng phát triển ngành, lĩnh vực đã chỉ rõ về GD&ĐT: “Đổi mới tƣ duy
giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng
pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế QL để tạo ra sự chuyển biến cơ
bản và toàn diện của nền giáo dục nƣớc nhà… ƣu tiên hàng đầu cho việc nâng
cao chất lƣợng dạy và học” và “Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt
động khoa học - công nghệ với GD&ĐT để thực sự phát huy vai trò quốc sách
hàng đầu, tạo động lực thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức. Thống nhất định hƣớng giữa phát triển khoa học và công

11


nghệ với chiến lƣợc GD&ĐT, phát huy quan hệ tƣơng tác thúc đẩy lẫn nhau
giữa hai lĩnh vực quốc sách hàng đầu này” [32].
Trong những năm vừa qua, hoạt động dạy học và QL hoạt động dạy
học ở các trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm đã đạt đƣợc những kết quả nhất
định song còn nhiều hạn chế, bất cập do những nguyên nhân khác nhau. Vì
vậy, cần có những biện pháp QL hoạt động dạy học hiệu quả hơn nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng tiểu học quận Hoàn Kiếm.
Tƣ tƣởng trên gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học vấn đề: quản lý dạy

học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ ngƣời dạy, năng
lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của ngƣời học. Những
tác phẩm, những bài báo về khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã góp phần cải tiến, hoàn thiện hơn công
tác quản lý giáo dục nhƣ: Hà Thế Ngữ, Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ Hoạt, Trần
Kiều, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Lê. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu
một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy
học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng dạy học, những ƣu điểm và nhƣợc
điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động
dạy và hoạt động học, vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học, việc đổi mới nội
dung cũng nhƣ cách thức tổ chức dạy học.
Các công trình nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và
nghiên cứu thực tiễn đối với hoạt động quản lý giáo dục trên địa phƣơng, đồng
thời cũng đóng góp những viên gạch xây dựng nền tảng hệ thống các biện pháp
quản lý giáo dục trên cả nƣớc.
Mặc dù vậy, trƣớc xu thế toàn cầu hoá, trƣớc những yêu cầu cấp bách
của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, cùng với sự bùng nổ
của khoa học công nghệ truyền thông đòi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo cần
phải có những thay đổi căn bản về chƣơng trình giáo dục, về sách giáo khoa,
… và tất yếu phải đổi mới phƣơng pháp dạy học sao cho phù hợp. Muốn sự
12


nghiệp cải cách giáo dục đạt hiệu quả thì việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý là hết sức quan trọng, trọng tâm là các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học.
Từ thực tiễn và trong quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy các công
trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy ho ̣c ở trƣờng học nói chung và ở
trƣờng tiểu học nói riêng khá phong phú nhƣ: nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thanh Tịnh (2006), Đại học Sƣ phạm Hà Nội về “Biện pháp quản lý hoạt động

dạy học đối với trƣờng Tiểu học của Phòng Giáo dục Quận 11 thành phố Hồ
Chí Minh”; Đào Văn Sinh (2006), Đại học Quốc gia Hà Nội Các biện pháp
quản lý của phòng giáo dục đối với hoạt động dạy học của các trƣờng tiểu học
Huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang; Nguyễn Văn Nam (2008) Đại học Sƣ phạm
Hà Nội “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học theo chƣơng trình đổi
mới đối của phòng giáo dục đào tạo huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh”; Hoàng
Thị Thu Thủy (2014 ), Đại học Sƣ phạm Hà Nội “Quản lý hoạt động dạy học
hai buổi/ ngày ở trƣờng tiểu học thành phố Hƣng Yên”; Luận văn thạc sĩ của
tác giả Lê Thị Hồng Giang năm 2013 về quản lí dạy học 2 buổi/ngày tại các
trƣờng Tiểu học huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc…các tác giả luận văn
này đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề ra các biện pháp
nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động dạy học dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Kết quả nghiên cứu đã giúp các nhà quản lý có thể tham khảo và vận dụng
một cách linh hoạt trong việc quản lý hoạt động dạy học và giáo dục.
Tuy nhiên, mô hình VNEN, mới đƣợc áp dụng trên cả nƣớc nói chung và
địa bàn quâ ̣n Hoàn Kiếm , thành phố Hà Nội nên đến nay chƣa có tác giả
nghiên cứu về các biê ̣n pháp quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng tiểu học theo
VNEN nhằ m đáp ƣ́ng yêu cầ u đổ i mới giáo du ̣c . Vì vậy, tác giả chọn hƣớng
nghiên cƣ́u (khảo sát, đánh giá thƣ̣c tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng và công tác quản lý hoa ̣t
đô ̣ng da ̣y ho ̣c ở trƣờng tiể u học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà
Nội) tƣ̀ đó đề xuấ t các biê ̣n pháp quản lý da ̣y ho ̣c theo mô hình VNEN
13

tại


trƣờng Tiể u ho ̣c của quâ ̣n nhằ m đáp ƣ́ng yêu cầ u đổ i mới giáo du ̣c trong bố i
cảnh hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Quản lý là một loại hình lao động của con ngƣời trong cộng đồng nhằm
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra, là một hoạt động bao trùm
mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của xã
hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Quản lý là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy
khái niệm QL khi được đưa ra luôn được gắn với các loại hình QL cụ thể.
- Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về QL. Cho đến
nay, vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về QL. Đặc biệt là kể từ thế kỷ
XXI, các quan niệm về QL lại càng phong phú. Các trƣờng phái QL học đã đƣa
ra những định nghĩa về QL nhƣ sau:
+ Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm ngôn ngữ Hà Nội xuất bản năm
1992, quản lý có nghĩa là: “Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định”[31].
+ Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp
hay lao động cùng nhau, đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự QL, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc
cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn
bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một
ngƣời chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần ngƣời chỉ
huy” [33, tr.38].
+ F.W.Taylor (1856-1915) đƣợc đánh giá là cha đẻ của thuyết “Quản lí
khoa học” định nghĩa “QL là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và
sau đó khiến đƣợc họ hoàn thành công việc tốt nhất và rẻ nhất” [34]

14


+ Henri Fayol (1841-1925), ngƣời Pháp, ngƣời đặt nền móng cho lý luận
tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức chỉ huy, phối

hợp và kiểm tra”. “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. Khái niệm này xuất phát từ sự khái quát về
các chức năng của QL.
+ Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá
trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu. QL là một hệ thống là một quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời QL mong muốn”
[16, tr 47].
+ Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội” [17, tr 32].
+ Theo Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa học,
nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phƣơng pháp thích hợp nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống”
[19, tr 67].
+ Theo Phạm Viết Vƣợng: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hƣớng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định”, “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập
thể những ngƣời lao động nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [27,
tr.24].
Tóm lại, có thể nói QL là một quá trình tác động có tổ chức, có mục
đích, có định hƣớng của chủ thể QL lên đối tƣợng QL nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong
15



×