Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non định công, quận hoàng mai, thành phố hà nội, trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ KIỀU DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG
MẦM NON ĐỊNH CƠNG, QUẬN HỒNG MAI, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ KIỀU DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG
MẦM NON ĐỊNH CƠNG, QUẬN HỒNG MAI, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ KIM THOA

HÀ NỘI – 2016




LỜI CẢM ƠN

Bằng tấm lịng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, em xin trân
trọng cảm ơn:
Khoa Quản lý giáo dục – Trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội cùng
các giảng viên đã giảng dạy em trong quá trình em học tập và nghiên cứu đề tài
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hồng Mai,
Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên, phụ huynh học sinh và các bạn đồng
nghiệp của trường mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai đã cộng tác, giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Thị Kim
Thoa đã hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm cho em trong q
trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Em cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận
văn nhưng chắc chắn đề tài cịn có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Lê Thị Kiều Dung

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSVC

: Cơ sở vật chất

CSGD

: Chăm sóc giáo dục

ĐDĐC

: Đồ dùng đồ chơi

GD

: Giáo dục

GDMN

: Giáo dục mầm non

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPT

: Giáo dục phát triển


KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KH GD VN

: Khoa học giáo dục Việt Nam

ND

: Nội dung

PPDH

: Phương pháp dạy học

PHHS

: Phụ huynh học sinh

QLGD

: Quản lý giáo dục

UBND

: Ủy ban nhân dân

TBDH


: Thiết bị dạy học

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................... ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ, hình vẽ ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ,
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON ........... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước.................................................................................8
1.2. Lý luận chung về quản lý giáo dục ................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm .....................................................................................................9
1.2.2. Chức năng của quản lý giáo dục ................................................................11
1.2.3. Nội dung của quản lý giáo dục ...................................................................13
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non ...................................... 14
1.3.1. Hoạt động giáo dục trẻ mầm non ...............................................................14
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non ....................16
1.4. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trƣờng
mầm non ............................................................................................................. 24
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài .................................................................................. 24
1.4.2. Các yếu tố bên trong trường mầm non.......................................................25
1.5. Những yêu cầu đổi mới đối với GDMN ....................................................... 28
1.5.1. Giáo dục mầm non trước khi đổi mới ........................................................28

1.5.2. Giáo dục mầm non sau khi đổi mới ...........................................................29
Tiểu kết chương 1................................................................................................. 31

iii


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON
ĐỊNH CƠNG, QUẬN HỒNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................. 32
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 32
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về địa bàn nghiên cứu ..................................................32
2.1.2. Mẫu nghiên cứu ..........................................................................................33
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................35
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng ....................................................... 37
2.2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Định Công..........37
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non Định
Công .....................................................................................................................50
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................ 64
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON ĐỊNH CƠNG, QUẬN HỒNG
MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................. 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................. 65
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ..............................................................................65
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ............................................................65
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................................65
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ...............................................................................65
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Định
Công. .................................................................................................................... 66
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình giáo
dục trẻ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của nhà trường ..............................................66

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo triển khai thực hiện đổi mới hình thức, phương pháp
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường............................70
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi phục vụ
hoạt động giáo dục trẻ ..........................................................................................73

iv


3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên trong trường ..........................................................................................76
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
trẻ của giáo viên trong trường ..............................................................................83
3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện quản lý việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình
để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ....................................................86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 89
3.4. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp ..................... 90
Tiểu kết chương 3................................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 98
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 100

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số học sinh tại trường Mầm non Định Công từ 2012 - 2015 ......... 32
Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên trường mầm non Định Công ............................. 33
Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên phân công vào các lớp năm học 2014 - 2015 ... 34
Bảng 2.4. Phân bố số lượng mẫu khảo sát phụ huynh học sinh ..................... 35

Bảng 2.5. Kết quả đánh giá mức độ thường xuyên thực hiện công tác phối hợp
PHHS. ................................................................................................................................ 48
Bảng 2.6. Mức độ quan tâm của nhà quản lý đến các nội dung trong sổ soạn bài 50
Bảng 2.7. Mức độ hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên .......... 56
Bảng 2.8. Mức độ thường xuyên của việc nhà quản lý tham gia công tác phối
hợp với PHHS. ................................................................................................................. 60
Bảng 3.1. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Định Công. ................... 91

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Chu trình quản lý .............................................................................. 11
Biểu đồ 2.1. Mức độ đầy đủ và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu giáo dục
trẻ ....................................................................................................................... 38
Biểu đồ 2.2. Mức độ “hiệu quả” phân theo trình độ học vấn của giáo viên ..... 40
Biểu đồ 2.3. Mức độ đầy đủ và hiệu quả của việc thực hiện nội dung chương
trình giáo dục trẻ ............................................................................................... 42
Biểu đồ 2.4. Mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc thực hiện hình thức 43
giáo dục trẻ........................................................................................................ 43
Biểu đồ 2.5. Mức độ thường xuyên và hiệu quả thực hiện phương pháp ........ 44
giáo dục trẻ........................................................................................................ 44
Biểu đồ 2.6. Mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc sử dụng ĐDĐC trong
giáo dục trẻ ........................................................................................................ 46
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi ...................... 92
của các biện pháp đề xuất. ................................................................................ 92

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hòa chung với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang bước vào
thời kì hội nhập khu vực và quốc tế, với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện thành công mục tiêu
đó, Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu, coi con
người là trung tâm đầu tư cho con người là đầu tư cho sự phát triển. Trong hệ
thống giáo dục quốc dân của nước ta, Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, là
nền tảng cho sự phát triển của giáo dục tiểu học và các bậc học tiếp theo, có vai
trị đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách con người. Mục tiêu của giáo dục mầm non đó là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp 1. Có thể nói trẻ mầm non như
một cây non, nếu ta trồng cây non tốt thì sau này cây lên tốt, nếu ta gieo những
hạt giống tốt sẽ tạo tiền đề vững chắc cho thế hệ trẻ mai sau. Thấy rõ tầm quan
trọng của bậc học mầm non, những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn
chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ và coi chất lượng giáo dục trẻ
mầm non là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với bậc học mầm
non. Chất lượng giáo dục trẻ mầm non quyết định sự hình thành và phát triển
nhân cách con người. Nhân cách con người trong tương lai như thế nào phụ
thuộc lớn vào sự giáo dục của trẻ trong trường mầm non. Chất lượng giáo dục
trẻ mầm non tốt thì trẻ sẽ thành người tốt, trở thành cơng dân có ích cho xã hội.
Ngược lại, chất lượng giáo dục trẻ mầm non khơng tốt thì trẻ thành người xấu,
sau này trẻ sẽ thành gánh nặng cho xã hội. Chính vì vậy việc giáo dục trẻ mầm
non rất quan trọng đối với mỗi gia đình, mỗi nhà trường và từng quốc gia.
Trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, với sự
phát triển không ngừng của khoa học, cơng nghệ, văn hóa và nghệ thuật, địi hỏi
con người phải đa năng, có khả năng xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc sống

một cách hiệu quả. Do vậy, cùng với sự đổi mới chung trong giáo dục, giáo dục
1


mầm non với mục tiêu phát triển tổng thể cho trẻ cũng cần phải có những đổi
mới nhằm hình thành ở trẻ những năng lực chung, những nền tảng nhân cách
ban đầu.
Ngày nay, với sự biến đổi không ngừng của hiện thực khách quan, trí tuệ
của trẻ em được phát triển sớm, trẻ khôn hơn. Khuynh hướng, nhu cầu, hứng
thú, thị hiếu, thẩm mỹ của trẻ ngày càng mở rộng và trở nên đa dạng phong phú.
Sự phát triển của trẻ gồm nhiều lĩnh vực có liên quan chặt chẽ với nhau và việc
“học” xảy ra đồng thời trong các lĩnh vực: thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội,
thẩm mỹ.
Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục các cháu,
bồi dưỡng cho các cháu trở thành người cơng dân có ích. Ở trường mầm non trẻ
được lĩnh hội những tri thức sơ đẳng cần thiết, phát triển q trình nhận thức,
ngơn ngữ, những kỹ năng kỹ xảo và phương thức hành động, góp phần hình
thành và phát triển năng lực chung của trẻ, giúp trẻ phát triển một cách hài hòa,
hòa nhập dần vào cuộc sống và dễ dàng thích nghi với việc học tập ở bậc tiểu
học sau này.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan trọng, chủ chốt,
đánh giá chất lượng của các trường mầm non nói chung và trường mầm non
Định Cơng nói riêng. Đó cũng là nhiệm vụ bắt buộc với các nhà quản lý, giáo
viên mầm non. Tuy nhiên, trên thực tế tác giả nhận thấy vẫn còn nhiều giáo viên
chưa thực sự nhận thức rõ điều này, mọi hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên chỉ
mang tính hình thức, chiếu lệ, theo kinh nghiệm mà chưa có sự đầu tư nghiên
cứu trên cơ sở khoa học. Điều này sẽ gây nên tác động thiếu đồng bộ lên trẻ, ảnh
hưởng đến sự phát triển hài hòa của trẻ. Bên cạnh đó do các nhà quản lý trường
mầm non chưa có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả, chưa có kế hoạch chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá sát sao hoạt động giáo dục trẻ cho nên giáo viên không

khắc phục được những vướng mắc khi thực hiện nhiệm vụ này.
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trên, tôi thấy việc
nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ là
hết sức cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy tơi đã chọn Đề tài nghiên cứu luận
2


văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường
mầm non Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ đáp ứng nhu
cầu đổi mới của ngành học nói chung và sự tin yêu của nhân dân địa bàn phường
Định Cơng nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục trẻ nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ tại trường mầm non Định Cơng quận Hồng Mai thành phố Hà Nội
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai,
thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Định Cơng, quận
Hồng Mai, thành phố Hà Nội.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động giáo dục trẻ và quản lý hoạt động giáo
dục trẻ tại trường mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội từ
năm 2013 đến năm 2015.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cần phải đề xuất các biện pháp quản lý nào để nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục trẻ tại trường mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, thành phố

Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay?.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ có tính
khoa học và khả thi, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tại trường
mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội và đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.

3


7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục trẻ, về công tác quản lý
hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non;
7.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục trẻ và thực trạng công tác quản lý
hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, thành
phố Hà Nội và phân tích nguyên nhân thực trạng.
7.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp
quản lý khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động giáo dục
trẻ tại trường mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của
Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo.
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt tài liệu
về giáo dục mầm non, quản lý giáo dục mầm non, quản lí hoạt động giáo dục trẻ
trong trường mầm non.
Đọc các văn bản tài liệu chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền liên quan đến

các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Nghiên cứu các tác phẩm, tập san, bài giảng, giáo trình liên quan đến
cơng tác chỉ đạo hoạt động giáo dục trẻ.
Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản, tham khảo các cơng
trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi, đối tượng là giáo viên mầm non, nhằm
tìm hiểu và đánh giá về hoạt động giáo dục trẻ, quản lý hoạt động trẻ tại trường
mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội.
Phỏng vấn sâu: Cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh nhằm tìm hiểu sâu
4


hơn về quản lý hoạt động giáo dục trẻ và công tác phối hợp PHHS tại trường
mầm non Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Quan sát: Quan sát tại một số lớp học và ở các độ tuổi khác nhau về hình
thức, phương pháp, các nội dung dạy của giáo viên và tiếp nhận của trẻ.
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các số liệu điều
tra, khảo sát thu về.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1.Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường
mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, Hà Nội, chỉ ra những thành công và mặt
hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu
qủa cho hoạt động này.
9.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động
giáo dục trẻ ở các trường mầm non trong thành phố Hà Nội.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục trẻ, quản lý hoạt động
giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ và quản lý hoạt động giáo
dục trẻ tại trường mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, Hà Nội.
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại
trường mầm non Định Cơng, quận Hồng Mai, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ,
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trong nhiều năm qua, trên thế giới có những quốc gia đã xây dựng chiến
lược phát triển giáo dục, lấy giáo dục là tiêu chí để phát triển đất nước. Nhiều
nhà giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về hoạt động giáo dục trẻ, tiêu biểu như:
Maria Montessori là nhà giáo dục người Ý, bản chất của phương pháp
Montessori đó là hoạt động tự do của trẻ trong môi trường được chuẩn bị sẵn với
sự hướng dẫn hạn chế của giáo viên. Trẻ mẫu giáo chủ động tích cực học còn
giáo viên trở thành đối tác nhạy cảm của trẻ, sẵn sàng giúp trẻ vào thời điểm cần
thiết. Giáo viên chủ yếu làm việc với từng trẻ và nhóm trẻ, trong khi đó các trẻ
khác sẽ hoạt động với vật liệu mà chúng đã biết. Bà coi giáo dục là giúp trẻ cả
về thể chất và tinh thần ngay từ khi mới sinh ra. Điều kiện và phương tiện chủ
yếu giúp trẻ tự phát triển bên mơi trường đã có là giáo viên, người được đào tạo
chuyên môn, nắm vững phương pháp làm việc với trẻ nhỏ [21].
Với Ovidd Đơcrôli, nhà giáo dục Châu Âu nửa đầu thế kỉ XX (người Bỉ),

ông vận dụng nguyên tắc “lấy trẻ làm trung tâm”, trẻ được tự do hoạt động theo
ý thích, người lớn khơng áp đặt trẻ theo ý muốn của mình. Dạy trẻ đi từ đơn giản
đến phức tạp, đi từ cái cụ thể đến cái trừu tượng và luôn kết hợp các hoạt động
của trẻ với trò chơi nhằm gây hứng thú cho trẻ.
Từ những kết quả nghiên cứu về não bộ kỳ diệu của trẻ sơ sinh và lứa tuổi
mầm non, trên thế giới đã xuất hiện cuộc chạy đua áp dụng các phát hiện mới về
bộ não để phát minh ra những cơng nghệ giáo dục nhằm kích hoạt tiềm năng của
não bộ từ những năm đầu tiên của cuộc đời, chuẩn bị cho chiến lược giáo dục
thế kỷ XXI. Đã có những cơng trình nghiên cứu nổi tiếng về giáo dục đào tạo trẻ
thông minh sớm, về giáo dục não phải, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; trong
đó phải kể đến những người đi tiên phong trong cuộc cách mạng giáo dục sớm
6


với những tên tuổi nổi tiếng xuất thân từ các nước Mỹ, Nhật Bản và Trung
Quốc; đó là:
- Giáo sư Shichida Makoto (Nhật Bản) đã chủ trương tiến hành một “cuộc
cách mạng về giáo dục bán cầu não phải” nhằm phát triển hết tiềm năng của bán
cầu não phải. Ngày nay, đã có hàng trăm cơ sở giáo dục của Shichida trên toàn
nước Nhật Bản và các nước khác như Singapore, Malaysia, Trung Quốc, Đài
Loan, Thái Lan, Indonesia, Úc, Mỹ, Canada… Những thành quả của ông đang
giúp cho hàng ngàn các cha mẹ và trẻ em phát triển nền tảng cho những thành
công trong tương lai. Phương pháp giáo dục của Shichida Makoto cũng đã được
ứng dụng cho cả những người trưởng thành [25].
- Giáo sư Glenn Doman (Mỹ), với phương pháp giáo dục nhằm khơi dậy
và phát triển trí thơng minh của trẻ nhỏ được hình thành dựa trên 3 yếu tố cơ
bản: kỹ năng đọc, khả năng toán học và năng lực nhận thức sâu và rộng. Ông
tin rằng “học đọc” là cơ sở của mọi sự học tập, lĩnh hội tri thức và sự thành
công [13].
- Tại Singapore, Hồng Kơng, Thái Lan, Indonesia và Malaysia đã nhanh

chóng áp dụng các nghiên cứu về não, áp dụng chương trình Giáo dục não phải
vào các lĩnh vực giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng các
nhu cầu của tất cả các lứa tuổi, và để bổ sung và tăng cường hiệu quả của các
chương trình giáo dục mà hầu hết trẻ em đã có thể được tham gia. Họ mở rộng
dần dịch vụ đến các thị trường nước ngoài với tên gọi “Cuộc Cách mạng
não bộ - Brain Revolution”.
Mục tiêu của phương pháp giáo dục sớm không phải để nhồi nhét tri thức
mà giáo dục phải góp phần kích hoạt được các năng lực thiên bẩm của trẻ. Để có
năng lực thiên bẩm chúng ta phải cung cấp cho trẻ môi trường phát triển tốt với
các yếu tố kích thích cần thiết cho sự phát triển. Ngày xưa, giáo dục tập trung
vào việc nuôi dưỡng những con người tốt để có thể đóng góp cho gia đình, cho
xã hội. Ngày nay, giáo dục mới chỉ là để vượt qua các kỳ thi và chỉ chú trọng
khả năng học tập ở trường. Nói cách khác chúng ta nên xây dựng một nền giáo
dục có thể đề cao ý chí của từng cá nhân.
7


1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Khi sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sự nghiệp giáo dục
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người” và Người đã nêu ra quan điểm giáo dục đó là: Giáo dục là bình đẳng cho
mọi người, đặc biệt phải quan tâm đến giáo dục mầm non. Tuỳ theo từng độ tuổi
mà đưa ra mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục cho phù hợp. Giáo dục
toàn diện là phải giáo dục cho người học về tất cả các mặt.
Trong cuộc đời làm cách mạng, Bác Hồ kính u đã hết lịng chăm sóc và
dạy dỗ lớp mầm non cho Tổ quốc. Những lời dạy của Bác với các cô giáo hay
với các cháu nhỏ cũng đều ngắn gọn, dễ nhớ, giản dị, gần gũi nhưng hết sức sâu
sắc. Bác nói: “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì phải
yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ chịu khó mới ni dạy được các
cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này cây

lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành người tốt. Anh chị em giáo viên
mẫu giáo cần luôn luôn gương mẫu về đạo đức để các cháu noi theo...”...“Đối
với trẻ em phải dạy thế nào cho các cháu biết đoàn kết, ham học, ham làm
nhưng phải làm sao cho các cháu giữ được tính chất trẻ con. Phải làm sao cho
các cháu có kỷ luật nhưng vẫn vui vẻ, hoạt bát chứ khơng phải khúm núm, đặt
đâu ngồi đấy.” Bác ví các cháu như “Búp trên cành”, đang tuổi ăn tuổi ngủ nên
bác căn dặn: “Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn ngủ, biết học hành là
ngoan” Bác khẳng định: “ Nhờ sự chăm sóc như thế, trẻ lớn lên tươi đẹp như hoa
hồng mùa xuân”
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng giáo dục, đặc biệt là quan tâm
đến GDMN; có nhiều nhà khoa học nghiên cứu một cách cụ thể, có tính hệ
thống về khoa học GDMN. Tiêu biểu như:
- Đề tài của tác giả Phạm Thị Châu “Những biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường mầm non”
- Đề tài của tác giả Đào Như Trang: “Đổi mới nội dung và phương pháp
giáo dục mầm non”

8


- ThS. Lê Thị Luận, Viện KHGDVN với đề tài KH&CN cấp Viện “Thực
trạng đánh giá trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi cuối chủ đề ở trường mần non”.
- Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Hoài An: "Biện pháp quản lý cơ sở mầm
non Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ".
Các nghiên cứu đều khẳng định rằng: GDMN là rất quan trọng và cần
thiết đối với xã hội và đối với con người. Bậc GDMN là bậc học tự nguyện nên
nó chỉ phát triển khi xã hội và cá nhân nhận thức đúng, quan tâm và tự giác thực
hiện nó. GDMN phải được phát triển cùng sự phát triển của kinh tế - xã
hội...(phải thường xuyên được cải tiến, đổi mới cùng với sự đổi mới của xã hội).
Việc nâng cao chất lượng GDMN không chỉ là nhiệm vụ của riêng giáo viên

mầm non mà là nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục mầm non. Đặc biệt trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, bậc học mầm non cần phải đổi mới như thế
nào, cần cung cấp kiến thức, kỹ năng gì cho trẻ để nâng cao chất lượng GDMN
và tạo tâm thế cho trẻ sẵn sàng bước vào trường phổ thông.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu các kinh nghiệm quản lý GDMN, tác giả
đặt vấn đề nghiên cứu quá trình quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm
non Định Cơng, quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội. Từ đó đề ra các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ của nhà
trường đáp ứng nhu cầu đổi mới của ngành học, sự tin yêu của nhân dân.
1.2. Lý luận chung về quản lý giáo dục
1.2.1. Khái niệm
Quản lý
Có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật
ngữ “quản lý” có thể nêu một số định nghĩa như sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trường cán bộ quản lý giáo dục và đào
tạo “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất định” [23]
Theo Từ điển Tiếng Việt 1998: “Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo
những u cầu nhất định”[29]
9


Từ nhiều cách diễn đạt khái nhiệm về quản lý khác nhau, quản lý được
hiểu là: quản lý là một q trình tác động có định hướng, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động của một tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý giáo dục
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống

vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [15]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân” [1]
Từ những khái niệm quản lý trên ta có thể quan niệm quản lý giáo dục là:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã định.
Quản lý nhà trường
Nhà trường là tế bào của Hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện nhiệm vụ
chuyên trách giáo dục và đào tạo cho học sinh nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
đã đề ra. Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, đến các nguồn
lực (CSVC, tài chính, thơng tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà
trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục đề ra.

10


Quản lý chương trình GDMN
Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ
thể hóa các u cầu về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi;
quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển

của trẻ em ở tuổi mầm non.
Chương trình GDMN được biên soạn theo hướng chương trình khung cấp
quốc gia. Chương trình được thiết kế với các thành tố như: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, cách đánh giá kết quả học tập, điều kiện thực
hiện chương trình.
Quản lý chương trình giáo dục ở trường mầm non là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến cán bộ, giáo viên để họ tổ chức các
hoạt động giáo dục trẻ theo chương trình GDMN nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục trẻ phát triển toàn diện.
1.2.2. Chức năng của quản lý giáo dục
QLGD có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hóa
- Chức năng tổ chức
- Chức năng chỉ đạo thực hiện
- Chức năng kiểm tra
Có thể khái quát mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của
thơng tin trong chu trình quản lý bằng sơ đồ như Hình 1.1 dưới đây [19] :
Chức năng
kế hoạch hóa

Chức năng
Tổ chức

Chức năng
lãnh đạo

Chức năng
kiểm tra

Thơng tin phục vụ quản lí


Hình 1.1. Chu trình quản lý

Trong bốn chức năng trên, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của quản
lý, là giai đoạn đầu tiên của quá trình quản lý. Chức năng kế hoạch hóa trong
11


QLGD là quá trình xác định các mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là: một là, xác định
và hình thành mục tiêu QLGD đối với cở sở giáo dục; hai là, xác định và đảm
bảo chắc chắn về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra; ba
là, quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức trong chu trình quản lý là giai đoạn đưa vào thực hiện
những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để từng bước đưa nhà trường tiến đến mục
tiêu đề ra. Chức năng tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
vật lực và nhân lực. Thành tựu của cơ sở giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của nhà quản lý sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả và có kết quả.
Chức năng chỉ đạo là sự chỉ huy, hướng dẫn, tác động để bộ máy hoạt
động, đây chính là q trình tác động của nhà quản lý, sau khi kế hoạch đã được
thiết lập, cơ cấu của tổ chức đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng.
Thực hiện tốt chức năng này người quản lý phải biết phối hợp, gắn kết giữa các
thành viên lại với nhau, có hình thức, phương pháp động viên khích lệ để họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu mà nhà trường đã đề
ra, xong trong q trình hoạt động có điều chỉnh và thúc đẩy.
Chức năng kiểm tra: đây là chức năng cơ bản và rất quan trọng của quản

lý, lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo. Kiểm tra nhằm nắm
tình hình hoạt động của bộ máy, giám sát các thành quả của hoạt động và tiến
hành sửa chữa, uốn nắn, điều chỉnh hoạt động của bộ máy theo mong muốn của
nhà lãnh đạo để đạt được mục tiêu đề ra. Kiểm tra không những giúp cho việc
đánh giá thực chất tình hình các hoạt động của nhà trường sau khi kết thúc một
kế hoạch đặt ra mà nó cịn có tác dụng nhà quản lý chỉnh sửa mục tiêu chuẩn bị
cho năm học sau. Quá trình kiểm tra là q trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính
chu kỳ như sau:
12


- Nhà quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
- Nhà quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với những
chuẩn mực đã đặt ra.
- Nhà quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
- Nhà quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
1.2.3. Nội dung của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học, không những phải xem xét chủ thể
quản lý làm những gì, mà còn phải xem xét những tác động từ các chủ thể quản
lý hướng vào đâu. Nói cách khác cần phải xem xét các thành tố của một hệ
thống trên phương diện quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
Trên phương diện quản lý vĩ mô, quản lý giáo dục là quản lý bao gồm
giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục bởi các cơ quản quản lý (Chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp...) và của những người đứng đầu các cơ sở giáo dục. Ở cấp vĩ mơ có thể thấy
QLGD là quản lý 6 yếu tố chủ yếu: nhà trường, người dạy, người học, cơ sở vật
chất, tài chính và q trình giáo dục.
Trên phương diện quản lý vi mô, thực chất QLGD bao gồm các thành tố
sau: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, người dạy,
người học, cơ sở vật chất – thiết bị, hình thức tổ chức giáo dục và kết quả giáo

dục (hay đầy đủ hơn là tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục)
Dù tiếp cận theo phương diện nào thì quản lý giáo dục cũng nhằm thực
hiện những mục tiêu chính:
- Thứ nhất, bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch phát triển và hoàn chỉnh
hệ thống giáo dục;
- Thứ hai, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường/ cơ sở
giáo dục theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện đầy đủ kế
hoạch đào tạo, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục trên cở sở phát
huy vai trò định hướng, dẫn dắt, cố vấn của người dạy, tính tích cực chủ động
sáng tạo của người học;
13


- Thứ ba, bảo đảm việc huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục;
- Thứ tư, tạo nên và bảo đảm sự cân đối giữa nhiệm vụ giáo dục và các
điều kiện vật chất cho việc thực hiện.
Quản lý giáo dục phải thường xuyên giải quyết cân đối và kết hợp trong
các mối quan hệ sau: Sự cân đối và kết hợp thống nhất giữa giáo dục và dạy học,
giữa lý luận và thực hành, giữa phát triển trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, giữa dạy
chữ với dạy người và giáo dục kỹ năng sống....; sự kết hợp chặt chẽ giữa các lực
lượng giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội; giữa địa phương và ngành; giữa
các bộ phận, các nhân trong nhà trường để tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi
cho giáo dục [17].
Trong phạm vi đề tài, tác giả tiếp cận nội dung quản lý giáo dục trên
phương diện quản lý vi mô.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non
1.3.1. Hoạt động giáo dục trẻ mầm non
Hoạt động giáo dục trẻ mầm non được hiểu là việc tổ chức các hoạt động
giáo dục theo chương trình GDMN nhằm giúp trẻ em lứa tuổi này phát triển
toàn diện theo yêu cầu xã hội.

Ở trường mầm non có hai loại hoạt động cơ bản: Hoạt động chăm sóc và
hoạt động giáo dục. Hai hoạt động này được diễn ra song song, hỗ trợ lẫn nhau
và được tổ chức vào hoạt động hàng ngày của trẻ [18].
a) Hoạt động chăm sóc bao gồm các hoạt động như ăn, ngủ, vệ sinh. Đây
là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lí của trẻ, đồng thời tập cho trẻ một số
nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hằng ngày và tạo cho trẻ trạng thái sảng
khoái, vui vẻ.
- Tổ chức giờ ăn: Giáo viên tổ chức cho trẻ ăn uống hợp lí, ăn đúng
giờ, đủ suất ăn và chất lượng ăn theo khẩu phần cho trẻ. Vệ sinh trước khi ăn,
trong và sau ăn. Ln tạo cho trẻ có tâm trạng muốn ăn và có cảm giác ăn
ngon miệng.
- Hoạt động ngủ: Đảm bảo cho trẻ ngủ đủ giấc, ngủ sâu, phòng ngủ phải
sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông và phải yên tĩnh. Trước khi ngủ
14


tránh cho trẻ hoạt động mạnh, hoặc quá sợ hãi, có thể hát ru cho trẻ ngủ. Khi trẻ
ngủ phải luôn theo dõi giấc ngủ của trẻ.
- Hoạt động vệ sinh: Giáo viên dạy cho trẻ biết giữ vệ sinh thân thể, vệ
sinh răng miệng, tai, họng, vệ sinh quần áo và luyện cho trẻ có thói quen đi vệ
sinh đúng giờ, đúng nơi qui định.
b) Hoạt động giáo dục bao gồm các hoạt động chính: hoạt động học, hoạt
động chơi, hoạt động lao động, hoạt động ngày hội- ngày lễ.
- Hoạt động học: Hoạt động học ở mẫu giáo khơng mang tính bắt buộc,
trẻ học trong khi chơi, trẻ lĩnh hội các tri thức tiền khoa học qua vui chơi theo
phương châm “Chơi mà học, học mà chơi”. Mục tiêu dạy học cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non nhằm giúp trẻ lĩnh hội những tri thức sơ đẳng cần thiết, phát
triển q trình nhận thức, ngơn ngữ và một số kĩ năng hoạt động học tập sau này
ở trường phổ thơng, góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung của
trẻ, giúp trẻ phát triển hài hòa, hòa nhập dần vào cuộc sống.

- Hoạt động chơi: Giáo viên cần tổ chức cho trẻ chơi trong môi trường đa
dạng, phong phú, hấp dẫn và an toàn. Giáo viên tạo điều kiện cho trẻ tự chọn trị
chơi, nhóm chơi, bạn chơi. Quan tâm đến việc rèn luyện và phát triển kĩ năng
đóng vai cho trẻ dưới nhiều hình thức khác nhau. Cần tạo cho trẻ tâm thế thoải
mái, ý thức kỷ luật…quan sát trẻ chơi, tạo tình huống cho trẻ chơi và chơi cùng
trẻ khi cần.
- Hoạt động lao động: Là các hoạt động mà cá nhân trẻ và các bạn cùng
nhau hợp tác để hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên, người lớn giao cho, ví
dụ như: Nhặt lá, lau cây, tưới cây, sắp xếp bàn ghế trước và sau khi hoạt
động…Trong qúa trình tổ chức giáo viên cần nêu ra nhiệm vụ cụ thể cho trẻ
biết, động viên, khuyến khích trẻ tự giác làm việc để hoàn thành nhiệm vụ.
- Hoạt động ngày hội, ngày lễ: Là các hoạt động được tổ chức kỷ niệm
vào các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm, có ý nghĩa giáo dục
truyền thống và mang lại niềm vui, niềm tự hào cho trẻ. Hoạt động lễ hội góp
phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là đào tạo con người phát triển hài
hòa cả về trí lực lẫn tinh thần.
15


1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non
1.3.2.1. Quản lý mục tiêu giáo dục trẻ
Nhà quản lý cần xác định rõ mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ ở trường, từ
đó đặt ra các yêu cầu về các điều kiện thiết yếu khác để nhằm đáp ứng mục tiêu.
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Mục tiêu GDMN ở trẻ mẫu giáo 3- 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa

về thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội, thẩm mỹ chuẩn bị
cho trẻ vào tiểu học. Cụ thể như sau [2]:
* Phát triển thể chất
+ Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao phát triển
bình thường theo lứa tuổi.
+ Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.
+ Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng,
biết định hướng trong khơng gian.
+ Có kỹ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đơi tay .
+ Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với
sức khỏe.
+ Có một số thói quen, kỹ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.
*Phát triển nhận thức
+ Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi những sự vật hiện tượng xung quanh.
+ Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đốn, chú ý vá ghi nhớ
có chủ định.
+ Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách
khác nhau.
16


×