Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ đoàn tại hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 121 trang )

§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr­êng ®¹i häc khoa häc X· HéI Vµ NH©N V¡N
------------

LƯƠNG THỊ ANH ĐÀO

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ ĐOÀN
TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội – tháng 12/2014
1


§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr­êng ®¹i häc khoa häc X· HéI Vµ NH©N V¡N
------------

LƯƠNG THỊ ANH ĐÀO

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ ĐOÀN
TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Ngọc Thanh

Hà Nội – tháng 12/2014

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
công tác xã hội cho cán bộ đoàn tại Hà Nội hiện nay” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi và những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Lương Thị Anh Đào

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn “Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công
tác xã hội cho cán bộ đoàn tại Hà Nội hiện nay”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân,
không thể không kể đến sự giúp đỡ rất nhiệt tình, sự động viên to lớn từ phía các
Thầy, Cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp cho tôi hoàn thành nghiên
cứu của mình.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến người Thầy,
người Cô: PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh và PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà đã tận
tình hướng dẫn tôi từ khi tôi hình thành ý tưởng nghiên cứu cho tới khi hoàn thành

luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những đồng nghiệp của tôi tại cơ quan thành đoàn
Hà Nội, cơ quan Trung ương Đoàn, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình.
Tuy đã có nhiều nỗ lực, nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
tôi kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của Quí Thầy, Cô giáo và các bạn để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Lương Thị Anh Đào

4


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................
3. Ý nghĩa nghiên cứu................................................................................................
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.......................................................................
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................
7. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................
8. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................
9. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................
10. Kết cấu của Luận văn...........................................................................................
NỘI DUNG CHÍNH

Chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công
tác xã hội cho cán bộ Đoàn......................................................................................
1.1. Các khái niệm công cụ......................................................................................
1.1.1. Cán bộ Đoàn ........................................................................................
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng...............................................................................
1.1.3. Kỹ năng công tác xã hội.......................................................................
1.1.4. Kỹ năng CTXH của người cán bộ Đoàn ..............................................
1.2 Lý thuyết tiếp cận
1.2.1 Lý thuyết nhu cầu..................................................................................
1.2.2 Lý thuyết phát triển nhận thức...............................................................
Chương 2. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn tại
Hà Nội hiện nay........................................................................................................
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu....................................................................
2.1.1 Đặc điểm chung của Hà Nội và thanh niên Hà Nội..............................
2.1.2 Đặc điểm công tác Đoàn và cán bộ đoàn Hà Nội..................................
2.2. Vai trò của kỹ năng CTXH trong công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu niên hiện nay...................................................................................................
2.2.1 Vai trò của Đoàn TN và nội dung phương thức hoạt động của tổ chức
Đoàn trong giai đoạn hiện nay.................................................................................
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ đoàn và yêu cầu đổi mới cách thức
làm việc của cán bộ Đoàn trong giai đoạn hiện nay..................................................
2.3. Đánh giá của cán bộ Đoàn về kỹ năng Công tác xã hội của bản thân.
2.3.1. Hiểu biết của cán bộ đoàn về kỹ năng CTXH........................................
2.3.2 Đánh giá về kỹ năng CTXH hiện có đã có và mức độ thuần thục các kỹ
năng CTXH hiện nay của bản thân cán bộ Đoàn.......................................................

5

Trang
1

1
4
6
7
7
7
8
8
9
11
12
12
12
12
14
19
28
41
44
48
48
48
48
50
50
52
57
59



2.3.3 Cách thức trang bị các kỹ năng CTXH của cán bộ đoàn tại Hà Nội..........
2.4. Nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng CTXH cho cán bộ Đoàn
Thanh niên tại Hà Nội hiện nay...............................................................................
2.4.1 Bồi dưỡng kỹ năng CTXH cho cán bộ đoàn thông qua hệ thống các
trường, trung tâm đào tạo của Đoàn Thanh niên các cấp..........................................
2.4.2 Bồi dưỡng kỹ năng CTXH cho cán bộ đoàn thông qua các mô hình
hoạt động thực tiễn của Đoàn....................................................................................
2.4.3 Bồi dưỡng kỹ năng CTXH cho cán bộ đoàn thông qua phương thức
hoạt động liên kết, phối hợp giữa Đoàn Thanh niên với các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội và doanh nghiệp...........................................................................
2.5. Nhu cầu được bồi dưỡng kỹ năng CTXH của cán bộ Đoàn tại Hà Nội sau
khi đã tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng........................................................
2.5.1 Những kỹ năng Công tác xã hội có nhu cầu cao trong hoạt động bồi
dưỡng cho cán bộ Đoàn hiện nay..............................................................................
2.5.2. Nhu cầu về các hình thức phát triển kỹ năng công tác xã hội phù hợp
với cán bộ đoàn.
2.5.3 Nhu cầu về thời gian của khóa bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho
cán bộ Đoàn...............................................................................................................
2.6 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng CTXH cho cán bộ Đoàn tại Hà Nội hiện nay...............................................
2.6.1 Xác định đúng nhu cầu cụ thể trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
CTXH cho cán bộ Đoàn tại Hà Nội hiện nay............................................................
2.6.2 Xác định rõ hình thức, thời gian, phương thức tổ chức trong hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn thông qua tổ chức các hoạt
động thực tiễn và các hoạt động liên kết, phối hợp...................................................
2.6.3 Tăng cường các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng của
các trường Đoàn, trung tâm bồi dưỡng cán bộ Đoàn của Hà Nội.............................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................
1. Kết luận..................................................................................................................
2. Khuyến nghị...........................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................

6

61
64
64
71

75

77
81
83
86
86

87
91
94
94
95
98


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được những thành tựu
vượt bậc về tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo…đem lại nhiều của cải vật
chất hơn, làm cho chất lượng cuộc sống của con người và xã hội ngày một nâng cao

hơn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn nạn xã hội như: hậu quả của chiến tranh, sự
nghèo đói, suy thoái môi trường, dịch bệnh, bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội…đang là
những hiểm họa cướp đi sinh mạng của nhiều người, đẩy nhiều nhóm người vào
cuộc sống cơ cực, bần hàn: trong đó, thanh thiếu niên và trẻ em là đối tượng dễ bị
tổn thương nhất trước tác động tiêu cực của những vấn nạn nêu trên. Công tác xã
hội là một hoạt động thực tiễn được thực hiện theo những nguyên tắc và phương
pháp nhất định nhằm mục tiêu hỗ trợ cá nhân và nhóm giải quyết các vấn đề đời
sống của mình, vì phúc lợi, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội. Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 về việc
phê duyệt Đề án Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020 (gọi tắt là
Đề án 32) Mục đích của đề án là phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở
Việt Nam. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề Công tác xã hội; xây dựng
đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số
lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch
vụ CTXH tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến. Một
trong những mục tiêu của Đề án trong hai giai đoạn 2010 – 2015, 2016 – 2020 là
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn
kỹ năng cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội. Công tác xã
hội hóa các hoạt động công tác xã hội cũng là một mục tiêu quan trọng, chính vì vậy tổ
chức Đoàn cũng chung sức cùng với cộng đồng thực hiện các hoạt động công tác xã
hội với Thanh niên.
Trong 80 năm qua, với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh
thiếu niên; Đoàn Thanh niên đã cùng các tổ chức chính trị - xã hội khác thực hiện
tốt công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thanh thiếu niên và nhi đồng. Đoàn thanh
niên tham gia vào việc giải quyết các vấn đề xã hội đang tồn đọng trong Thanh niên

7


bằng các hoạt động Công tác xã hội thông qua các phong trào của chính tổ chức

Đoàn. Mặc dù chưa được đào tạo kỹ năng công tác xã hội một cách bài bản tại các
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, nhưng các Cán bộ Đoàn cũng có thể được coi là cán
bộ công tác xã hội không chuyên, khi thực hiện các chức năng phòng ngừa, giáo
dục, kết nối và tạo động lực phát triển cho thanh thiếu niên và nhi đồng. Kỹ năng
công tác xã hội được coi như kim chỉ nam của người cán bộ công tác xã hội, do đó
nó cũng có vai trò vô cùng quan trọng đối với người cán bộ Đoàn khi thực hiện các
hoạt động công tác xã hội. Tuy nhiên, thực tế kỹ năng công tác xã hội của cán bộ
Đoàn hiện nay còn nhiều thiếu hụt; họ rất lúng túng và thiếu rất nhiều kỹ năng công
tác xã hội cần thiết để trợ giúp có hiệu quả các nhóm thanh thiếu niên yếu thế, cũng
như thực sự đồng hành với thanh thiếu niên đương đầu giải quyết được các vấn nạn
xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu để đánh giá nhu cầu và năng lực thực tế, nhằm có
giải pháp xây dựng và bồi dưỡng hệ thống kỹ năng công tác xã hội của cán bộ
Đoàn; giúp họ thực hành công tác xã hội có hiệu quả trong đối tượng thanh thiếu
niên là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Sự hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ thống các kĩ năng công tác đối với
cán bộ Đoàn là một yêu cầu cấp thiết, bắt buộc trong quá trình làm việc, tổ chức
hoạt động, tập hợp, giáo dục, quản lí thanh niên. Kĩ năng công tác xã hội của cán bộ
Đoàn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động, xây dựng tổ
chức Đoàn. Nó là một trong những tiêu chí, thước đo quan trọng đánh giá trình độ,
chất lượng và hiệu quả công tác của người cán bộ Đoàn.
Thực tế hiện nay trong xã hội hiện đại nói chung và trong nền kinh tế thị
trường và đang định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng đã và đang đòi
hỏi rất cao về kĩ năng sống và làm việc trong mọi lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, xã
hội; sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt cộng đồng...Bên cạnh đó nhu cầu đòi hỏi phát
triển về các kĩ năng sống, hoạt động công tác xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu
về việc tiếp nhận thông tin và phát triển hệ thống đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng cho
đoàn viên, thanh niên rất cấp bách. Do vậy, đặt ra cho các tổ chức cần nhanh chóng
xây dựng và bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ đoàn một cách khoa
học, phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của thanh niên và của xã hội.


8


Hà Nội là một địa bàn đông dân cư, tập trung các trường Đại học, cao đẳng, là
nơi tập hợp nhiều thanh niên ưu tú, đòi hỏi người cán bộ Đoàn càng phải có bản lĩnh
vững vàng, chuyên môn cao, kỹ năng tốt. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ “Đồng hành cùng với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội giúp thanh niên
hình thành các kỹ năng cần thiết trong việc làm, giao tiếp và hoạt động xã hội”1
như Nghị quyết của Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh toàn quốc lần thứ X đã
khẳng định thì Đoàn Thanh niên cần phải nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán bộ
Đoàn không chỉ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải giỏi về kỹ năng công
tác xã hội trong đối tượng thanh thiếu niên đặc biệt là các nhóm thanh thiếu niên và
trẻ em yếu thế. Chính vì vậy có rất nhiều câu hỏi đặt ra rằng: kỹ năng công tác xã
hội của cán bộ Đoàn tại Hà Nội hiện nay ra sao? Họ có thể tích lũy các kỹ năng
công tác xã hội bằng những cách nào? Các cấp bộ Đoàn tại Hà Nội tổ chức những
hoạt động gì nhằm bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho các cán bộ Đoàn cơ sở ?
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác
xã hội cho cán bộ đoàn tại Hà Nội hiện nay” để nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn trong việc bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn trong giai đoạn
hiện nay.

1

Nghị quyết của Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh toàn quốc lần thứ X

9


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .


2.1. Nhóm nghiên cứu liên quan đến công tác bồi dưỡng kỹ năng cho cán
bộ Đoàn.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh “Đánh giá
chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ Đoàn tại Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2006 - 2011”. Đây là đề tài được đánh giá cao về tính thực tiễn,
đáp ứng được yêu cầu của một đề tài khoa học cấp cơ sở. Đề tài này tập trung bàn
về chất lượng của công tác bồi dưỡng kỹ năng quản lý của cán bộ Đoàn trong thời
gian qua tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục đích đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng của công tác bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn thời gian tới.
Đề tài “Bồi dưỡng kĩ năng công tác thanh niên cho cán bộ Đoàn, Hội trong
giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Văn Trung năm 2011 nghiên cứu về công tác
bồi dưỡng kĩ năng công tác thanh niên nói chung như: Kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng
thuyết trình, kỹ năng tổ chức trò chơi...đồng thời nêu và phân tích công tác bồi
dưỡng kĩ năng trong các khóa học, khóa tập huấn tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam. Tuy nhiên công tác thanh niên là một nội dung nhỏ trong công tác xã hội,
với đòi hỏi, yêu cầu mới của xã hội thì đòi hỏi người cán bộ Đoàn cần có kiến thức,
kỹ năng sâu, rộng và trang bị những kĩ năng công tác xã hội cần thiết.
Trong cùng một chủ đề nghiên cứu, chuyên đề “Vận dụng kiến thức công tác
xã hội vào công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh”. Đề tài đánh giá về
thực trạng ngành công tác xã hội ở Việt Nam, nêu triết lý, nguyên tắc hành động
của công tác xã hội và so sánh mối quan hệ giữa công tác xã hội và công tác Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Công tác Đội được coi như một phần quan
trọng trong công tác Đoàn, Tuy nhiên chuyên đề mới chỉ đánh giá những điểm
chung chung về mặt kiến thức của hai ngành, chưa có nghiên cứu về mặt bồi dưỡng
và phát triển kĩ năng công tác xã hội.
2.2 Nhóm tài liệu liên quan đến nghiên cứu kĩ năng cho cán bộ Đoàn.
Đề tài “Nghiên cứu kĩ năng công tác xã hội đối với cán bộ Đoàn, Hội, Đội”
của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam năm 2011, đối tượng nghiên cứu của đề
tài là kỹ năng công tác xã hội của cán bộ Đoàn. Đối tượng nghiên cứu của đề tài


10


rộng hơn đề tài “Bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn trong giai
đoạn hiện nay”. Đề tài cũng đưa ra được rất nhiều kỹ năng Công tác xã hội cần thiết
cho người cán bộ Đoàn như: Kỹ năng quan sát, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phát
hiện và nhận diện vấn đề của các nhóm Thanh niên, kỹ năng bảo vệ lợi ích của thân
chủ (thanh niên), kỹ năng vận động chính sách, nguồn lực....Đề tài cũng khẳng định
những kỹ năng công tác xã hội trên là rất cần thiết đối với cán bộ Đoàn.
Ban Tổ chức Trung ương Đoàn (2010). “Hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ công
tác tổ chức của Đoàn”. Trang bị cho cán bộ Đoàn những kiến thức, kỹ năng để triển
khai tốt những nghiệp vụ công tác. Tập trung hướng dẫn một số vấn đề về nguyên
tắc, thủ tục, quy trình, nghiệp vụ công tác tổ chức của Đoàn. Bên cạnh đó hướng
dẫn một số kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng nói trước công chúng và một số văn
bản trong công tác tổ chức của Đoàn.
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (2010). Tài liệu “Sổ tay kỹ năng đội,
nhóm trưởng thanh niên”. Tài liệu có nêu và phân tích mối quan hệ giữa công tác
Đoàn và công tác xã hội, nêu nghiệp vụ công tác xã hội của người cán bộ
Đoàn.Trình bày kỹ năng Lãnh đạo, kỹ năng thăm dò dư luận xã hội, kỹ năng tổ
chức diễn đàn, hội thảo...
Hệ thống các kĩ năng đã được đề cập đến nhiều trong các tài liệu (sách, báo,
báo cáo, nghị quyết...của Đoàn), đã khẳng định vai trò, tầm quan trọng và nêu ra
nhiều loại, nhóm kĩ năng của hệ thống kĩ năng công tác thanh niên như: kĩ năng tổ
chức hoạt động thanh thiếu niên của Phạm Đình Nghiệp (Nxb Thanh niên, 2003); kĩ
năng và phương pháp công tác thanh niên của Dương Tự Đam (Nxb Thanh niên,
2009); kĩ năng nghiệp vụ công tác văn phòng của Đoàn thanh niên của Ban Tổ chức
Trung ương Đoàn (Nxb Thanh niên, 2006); Kĩ năng thiết kế các mô hình hoạt động
Thanh thiếu niên của Trần Hoàng Trung (Nxb Văn hóa Thông tin, năm 2007); Kĩ
năng công tác của cán bộ Hội LHTN Việt Nam của Hội đồng huấn luyện Trung
ương Hội (Nxb Thanh niên, năm 2006); Kĩ năng quản trò và trò chơi...Nhưng thực

tế, các tài liệu trên chủ yếu nghiên cứu và đề cập đến một vài kỹ năng cụ thể mà
chưa có tài liệu nào nghiên cứu một cách khoa học đầy đủ về hệ thống kĩ năng công

11


tác xã hội cho cán bộ Đoàn cũng như những giải pháp cho con đường hình thành
phát triển và hoàn thiện hệ thống kĩ năng công tác xã hội cho người cán bộ Đoàn.
Lựa chọn đề tài này với mong muốn làm rõ thêm về nhu cầu được bồi dưỡng
kỹ năng công tác xã hội của cán bộ Đoàn, và nghiên cứu các hình thức đào tạo phù
hợp với cán bộ Đoàn.
Tóm lại:
Thông qua các nghiên cứu trên, chúng tôi có kết luận như sau:
Cán bộ Đoàn rất cần kỹ năng Công tác xã hội như: Kỹ năng quan sát, kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng phát hiện và nhận diện vấn đề của các nhóm Thanh niên, kỹ năng
bảo vệ lợi ích của thân chủ (thanh niên), kỹ năng vận động chính sách, nguồn lực...
Cán bộ Đoàn có thể tiếp thu kỹ năng công tác xã hội bằng rất nhiều hình thức
khác nhau: như qua sách báo, qua hoạt động thực tiễn...nhưng thông qua các cách
thức đó, cán bộ Đoàn vẫn chưa tiếp thu được đầy đủ, để có thể sử dụng được thuần
thục các kỹ năng. Cho nên, việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội theo
tính chất chuyên nghiệp cho cán bộ Đoàn là việc làm mang lại hiệu quả và cần thiết.
Việc bồi dưỡng kỹ năng là việc làm cần thiết và cần phải được quan tâm, lưu ý
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn.
Nhóm các đề tài trên chưa đề cập đến các kỹ năng công tác xã hội cơ bản và
cần thiết với cán bộ Đoàn trong giai đoạn hiện nay?các cách thức hình thành các kỹ
năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn?hình thức bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội
phù hợp nhất với cán bộ Đoàn? Do vậy tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này với mong
muốn làm rõ thêm các nội dung trên.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề ra giải pháp góp phần phát triển nội dung, phương thức đào tạo Công tác

xã hội chuyên nghiệp cho Đoàn Thanh niên; nhằm nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn trên địa bàn thành phố
Hà Nội và có thể sử dụng để tham khảo, ứng dụng nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn thuộc các địa phương khác trong cả nước.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác đoàn,
công tác nghiên cứu.

12


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm làm rõ thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán
bộ Đoàn tại Hà Nội. Thông qua đó tìm hiểu những đánh giá cũng như mong muốn
của cán bộ Đoàn đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội; từ đó đề ra
giải pháp tổ chức lớp bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội phù hợp với nhu cầu của
người học.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác bồi dưỡng kỹ
năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn.
Mô tả thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội tại Hà Nội
thông qua việc phân tích những mục đích, nội dung, phương pháp của các chương
trình bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội hiện nay.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng này cũng như nhu cầu tiếp theo
của người học sau khi đã tham gia các lớp bồi dưỡng.
Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội đối với cán bộ Đoàn.

5.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ Đoàn các cấp tại Hà Nội.
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống của Đoàn Thanh niên
Tổ chức Đoàn Thanh niên các cấp, cùng hoạt động nghiệp vụ và kỹ năng.
Những người làm công tác xã hội có liên quan đến thanh thiếu niên.
Một số Đoàn viên Thanh niên.
Một số cơ sở bồi dưỡng kỹ năng CTXH có quan hệ phối hợp hoạt động với
Đoàn Thanh niên.
6. Phạm vi nghiên cứu:
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu:

13


Nghiên cứu cơ sở lí luận về bồi dưỡng kỹ năng Công tác xã hội cho cán bộ Đoàn.
Nghiên cứu nhận thức, nhu cầu của cán bộ Đoàn đối với hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng công tác xã hội.
Đánh giá về thực trạng các hình thức bồi dưỡng kỹ năng Công tác xã hội cho
cán bộ Đoàn.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng CTXH phù hợp cho cán bộ Đoàn.
6.2. Phạm vi không gian nghiên cứu:
Nghiên cứu tại thành phố Hà Nội.
6.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ
Đoàn trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 6 năm từ 2007 – 2013.
7. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Tại sao cần bồi dưỡng kỹ năng Công tác xã hội cho cán bộ Đoàn cơ sở tại
Hà Nội?
(2) Nhận thức của cán bộ đoàn về kỹ năng công tác xã hội và công tác bồi

dưỡng kỹ năng công tác xã hội như thế nào?
(3) Thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn
tại Hà Nội diễn ra như thế nào?
(4) Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội đó đã đáp ứng được nhu cầu
của cán bộ Đoàn hay chưa?
(5) Cần có những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng công tác Xã hội cho cán bộ Đoàn?
8. Giả thuyết nghiên cứu:
(1) Cán bộ Đoàn đã có một số kỹ năng ứng dụng Công tác xã hội trong các
hoạt động của Đoàn, nhưng chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động
thực tiễn.
(2) Cán bộ Đoàn có nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
Công tác xã hội.

14


(3) Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn tại
Hà Nội đã đáp ứng một phần yêu cầu, nhưng chưa đầy đủ, chưa hiệu quả.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp luận.
* Phương pháp duy vật biện chứng.
Phân tích dựa theo quy luật mâu thuẫn thì nhận thấy rằng khi đất nước càng
phát triển, thì trên bình diện quốc gia hay bình diện một ngành, một tổ chức thì vấn
đề xã hội và công tác xã hội đặt ra ngày càng rõ ràng, phức tạp hơn, lớn hơn. Trong
bối cảnh đó, yêu cầu đối với những người làm công tác xã hội ngày càng lớn hơn,
trong đó có kỹ năng công tác xã hội. Tuy nhiên, đối với cán bộ Đoàn, thực trạng kỹ
năng nói chung và kỹ năng công tác xã hội còn yếu và thiếu so với yêu cầu và chưa
có bước đột phá quan trọng. Chủ yếu cán bộ của tổ chức Đoàn thực hiện công tác xã
hội theo kinh nghiệm và theo “chỉ đạo”. Người cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp hiện

nay cũng chưa biết mình cần có những kỹ năng công tác xã hội gì và làm gì để có
những kỹ năng cần thiết ấy. Do vậy với yêu cầu của thực tế thì quan tâm tới công
tác bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn là một việc làm cần thiết và
quan trọng trong bối cảnh hiện nay.
* Phương pháp logic – lịch sử.
Đề tài nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến công tác xã hội, kĩ năng
công tác xã hội và công tác bồi dưỡng kĩ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn; vai
trò, chức năng nhiệm vụ của người cán bộ Đoàn; các hoạt động của Đoàn Thanh
niên góp phần bồi dưỡng phát triển kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn.
Đề tài kế thừa và tiếp thu có phê phán những công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học đi trước nhằm tìm ra những yếu tố phù hợp với công tác bồi dưỡng kĩ
năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn. Đồng thời trong quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế, xã hội cũng yêu cầu người cán bộ Đoàn cũng phải có kỹ năng toàn
diện hơn, năng động hơn để phù hợp với yêu cầu của xã hội nên cần phải có hoạt
động bồi dưỡng để bù đắp những thiếu hụt, kịp thời nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ, kịp thời đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội. Trong quá trình thực

15


hiện, tôi có sử dụng các biện pháp phân tích – tổng hợp, quy nạp – diễn dịch để tiến
hành nghiên cứu.
9.2. Các phương pháp Thu thập thông tin:
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp Thu thập thông tin bằng phiếu trưng cầu ý kiến:
Đề tài đã tiến hành thu thập thông tin trưng cầu ý kiến theo các nội dung sau:
Những kĩ năng công tác xã hội cần phải có của người cán bộ Đoàn; Đánh giá mức
độ kỹ năng của người cán bộ Đoàn tại cơ sở; Những khóa học bồi dưỡng kỹ năng
công tác xã hội mà cán bộ đoàn đã được tham gia; Thời gian tham gia các lớp học
bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội; Tham gia bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội do

cấp nào tổ chức? Các hình thức bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội đạt hiệu quả đối
với đội ngũ cán bộ đoàn. Đánh giá về chương trình bồi dưỡng kỹ năng công tác xã
hội ở các cấp tại Hà Nội hiện nay. Những khó khăn trong công tác bồi dưỡng kỹ
năng công tác xã hội cho cán bộ đoàn.
Thu thập thông tin thông qua 100 phiếu trưng cầu ý kiến của các cán bộ
Đoàn trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể theo cơ cấu như sau:
- 10 phiếu dành cho cán bộ Đoàn thuộc Thành Đoàn Hà Nội trong đó 05
phiếu dành cho đội ngũ lãnh đạo một số Ban, Đơn vị thuộc thành Đoàn Hà Nội và
05 phiếu dành cho cán bộ Đoàn chuyên trách tại Thành Đoàn.
- 30 phiếu dành cho cán bộ Đoàn là Bí thư, phó Bí thư Đoàn các Quận,
huyện Đoàn thuộc thành phố Hà Nội
- 30 phiếu dành cho cán bộ Đoàn là Bí thư, phó Bí thư Đoàn các Xã, Phường,
Thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 30 phiếu dành cho cán bộ Đoàn là Bí thư, phó Bí thư Đoàn các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
* Đề tài đã tiến hành 10 cuộc phỏng vấn sâu theo cơ cấu như sau:
+ 05 cuộc phỏng vấn với 05 cán bộ Đoàn tại Hà Nội với các nội dung: Nhu
cầu được bồi dưỡng về kỹ năng công tác xã hội; các hình thức bồi dưỡng kỹ năng
công tác xã hội đã tham gia và hiệu quả của nó; giới thiệu một số mô hình hoạt

16


động hiệu quả để phát triển công tác bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ
Đoàn; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn.
+ 02 cuộc phỏng vấn sâu với đội ngũ lãnh đạo: đánh giá về thực trạng kỹ
năng công tác xã hội của cán bộ đoàn hiện nay; đánh giá về nhu cầu được bồi dưỡng
về kỹ năng công tác xã hội của cán bộ Đoàn hiện nay; khó khăn trong công tác bồi
dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn.

+ 03 cuộc phỏng vấn với 03 Đoàn viên với các nội dung: Mong muốn đối với
cán bộ Đoàn hiện nay; Đánh giá về kỹ năng công tác xã hội của cán bộ Đoàn hiện nay.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp xử lý kết quả phiếu điều tra bằng
phương pháp SPSS.
10. Kết cấu của Luận văn.
Luận văn được kết cấu thành 03 phần chính, gồm có: mở đầu, nội dung chính
và kết luận, khuyến nghị.
Phần nội dung chính được kết cấu thành 02 chương:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn, được kết cấu thành 03 mục.
Chương 2 trình bày về Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng Công tác xã hội cho
cán bộ Đoàn tại Hà Nội hiện nay. Chương 2 là phần trình bày kết quả nghiên cứu
chính, được kết cấu thành 05 mục.

17


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công
tác xã hội cho cán bộ Đoàn.
1.1 Một số khái niệm công cụ
1.1.1 Cán bộ Đoàn
Tại Điều 1, Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có nêu
cán bộ Đoàn là những người giữ chức danh bí thư chi đoàn, phó bí thư, bí thư đoàn
cấp cơ sở trở lên; những người làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Đoàn
và trực tiếp làm công tác đoàn, hội, đội, phong trào thanh thiếu nhi từ cấp huyện và
tương đương trở lên; trợ lý thanh niên, cán bộ ban thanh niên trong Quân đội nhân
dân; uỷ viên ban công tác thanh niên các cấp trong Công an nhân dân.
Cán bộ Đoàn là cán bộ hoạt động chính trị - xã hội được Đảng giao nhiệm vụ
làm công tác vận động giáo dục thanh, thiếu nhi. Bản thân cán bộ đoàn phải tiên
tiến về mặt chính trị, phải thực hiện nhiệm vụ định hướng chính trị và giáo dục

chính trị tư tưởng cho đoàn viên và thanh niên; phải làm nhiệm vụ định hướng giá
trị cho thanh thiếu nhi theo mục tiêu lý tưởng của Đảng, của dân tộc.
Một số đặc trưng cơ bản của cán bộ Đoàn:
- Cán bộ Đoàn là người nhiệt tình công tác xã hội, chăm lo lợi ích thanh thiếu
nhi. Đây là nét đặc trưng này phản ánh sở thích, năng khiếu, lòng say mê hoạt động
chính trị - xã hội trong thanh thiếu nhi, giúp cho cán bộ đoàn tận tụy với công việc.
- Cán bộ Đoàn là những người trẻ tuổi, đây là nét đặc trưng mang tính đặc thù
trong hệ thống tổ chức Đoàn. Thông thường trẻ thì năng động, sáng tạo, nhiệt tình,
có thể lực, trí tuệ tốt, hăng hái tích cực tham gia các hoạt động, khắc phục mọi khó
khăn hoàn thành nhiệm vụ. Nhưng trẻ thường ít kinh nghiệm, do vậy cán bộ đoàn
đòi hỏi phải thường xuyên rèn luyện thông qua đi cơ sở, tích cực trong hoạt động
thực tiễn, khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm của những cán bộ đã trưởng thành từ công
tác Đoàn và từ phong trào thanh thiếu nhi.
- Người cán bộ đoàn phải có hiểu biết sâu sắc về đối tượng thanh thiếu nhi.
Một trong những vấn đề cơ bản trong công tác thanh thiếu nhi là phải hiểu được
thanh thiếu nhi, hiểu được nội dung công tác thanh thiếu nhi trong từng giai đoạn.
Người cán bộ đoàn có kỹ năng công tác thanh thiếu nhi, kỹ năng công tác xã hội,

18


nghiệp vụ xây dựng tổ chức, phương pháp công tác thanh thiếu nhi. Đó là khả năng
thiết kế, kỹ năng tổ chức các hoạt động; phương pháp công tác xã hội đáp ứng nhu
cầu của các cá nhân, nhóm thanh thiếu nhi và nghệ thuật giao tiếp ứng xử. Công tác
thanh thiếu nhi không thể bắt đầu chỉ bằng văn bản, mà có khi khởi xướng từ một
sự kiện, một hoạt động, một chương trình cụ thể, hoặc một điển hình thực tế.
Tổ chức Đoàn chỉ có thể hoạt động tốt, nếu có một đội ngũ cán bộ đoàn có kỹ
năng, nghiệp vụ, năng động, biết lựa chọn công việc, biết thiết kế và triển khai chỉ
đạo tổ chức thực hiện. Xuất phát từ nét đặc trưng này mà hàng năm đội ngũ cán bộ
đoàn cần được bồi dưỡng, tập huấn, hơn nữa cần được đào tạo trong một chương

trình bắt buộc.
Người cán bộ Đoàn muốn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình không chỉ
phát huy nỗ lực sức mạnh từ tổ chức Đoàn, Hội mà cần phải tranh thủ tối đa sự ủng
hộ của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội đối với công tác Đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Đặc trưng này xuất phát
từ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh thiếu nhi là toàn xã hội
phải có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ. Tuy nhiên, mỗi
ban, ngành, đoàn thể khác nhau đều có chức năng riêng với đối tượng tác động riêng.
Vì vậy, để sự quan tâm của họ đối với công tác thanh thiếu nhi biến thành hành động
cụ thể, thì nhất thiết người cán bộ đoàn phải tích cực, chủ động tham mưu, đề xuất, có
chương trình phối hợp, liên kết...
Xuất phát từ đặc thù của cấp cơ sở, từ vị trí, vai trò, nhiệm vụ và nội dung hoạt
động của tổ chức cơ sở Đoàn mà đòi hỏi cán bộ đoàn ở cơ sở phải có năng lực tổ
chức thực hiện. Nếu như cán bộ đoàn ở cấp tỉnh và cấp trung ương đòi hỏi phải có
năng lực nghiên cứu tổng hợp thực tiễn; cán bộ đoàn ở cấp quận, huyện cần năng
lực chỉ đạo là đặc trưng cơ bản; thì đặc trưng cơ bản của cán bộ đoàn ở cơ sở là
năng lực tổ chức thực hiện, năng lực tuyên truyền vận động thuyết phục thanh niên.
Đó là khả năng nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, của Đoàn, Hội cấp trên
trực tiếp hướng dẫn các chi đoàn, chi hội thực hiện nhiệm vụ; là khả năng tiến hành
tổ chức thực hiện các hoạt động cụ thể; là khả năng vận dụng sáng tạo chủ trương
đường lối vào hoàn cảnh của địa phương và của từng đối tượng thanh thiếu nhi đặc

19


thù; là khả năng thuyết phục lôi cuốn thanh thiếu nhi, gương mẫu trong hành động,
lời nói đi đôi với việc làm. Cán bộ đoàn ở cơ sở không chỉ cần phải giỏi về thiết kế,
kỹ năng điều hành tổ chức thực hiện mà còn phải giỏi cả về nghệ thuật ứng xử, kỹ
năng trong công việc và trong giao tiếp.
Trên đây là những nét đặc trưng cơ bản nhất của người cán bộ đoàn nói chung

và cán bộ đoàn ở cơ sở nói riêng. Như vậy, cán bộ Đoàn vừa là nhà chính trị, nhà
giáo dục, nhà tổ chức và nhà “Ngoại giao”. Cũng cần lưu ý rằng, nói đến đặc trưng
của người cán bộ đoàn ở cơ sở tức là muốn chỉ ra những nét khác biệt giữa họ với
cán bộ Đảng, chính quyền và cán bộ đoàn thể khác.
Những đặc trưng này hoàn toàn mang tính khách quan, do yêu cầu của công
việc và đối tượng công tác của người cán bộ đoàn đòi hỏi. Ngoài ra, còn có những
nét đặc trưng về đạo đức, nhân cách, về năng khiếu văn hóa, văn nghệ và hoạt động
thể thao, về các năng khiếu trong hoạt động tập thể. Tất cả những đặc trưng đó là cơ
sở để công tác tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ
đoàn cơ sở ngày càng phù hợp và có chất lượng tốt hơn.
1.1.2 Đào tạo và Bồi dưỡng
Nói về nội hàm khái niệm đào tạo, có nhiều tài liệu đã đưa ra những cách hiểu
thể hiện những quan điểm khác nhau như:
Theo từ điển Tiếng việt “đào tạo” là: “việc làm cho người học trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. Theo định nghĩa này, có thể hiểu từ
“đào tạo” là một hoạt động trang bị cho người học năng lực và trở nên hữu ích trong
những công việc cụ thể hoặc hoạt động xã hội nào đó [20, tr.279].
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân thì: “Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kỹ năng) được hiểu
là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả
hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao
động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao
trình độ kỹ năng của người lao động thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn”
[18, tr.153].

20


Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức đã định nghĩa: “Đào tạo là quá

trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của
từng cấp học, bậc học”.
Tóm lại, tổng hợp các định nghĩa nêu trên, có thể hiểu đào tạo là: hoạt động đề
cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến
một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ
năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Có thể kết luận
rằng, mục đích của đào tạo là để giúp nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
cho người lao động, giúp người lao động tự tin trong công việc, từ đó cũng tạo cơ
hội cho sự phát triển của tổ chức.
Phân loại đào tạo:
+ Đào tạo mới: là đào tạo những cán bộ Đoàn chưa từng được đào tạo, bồi
dưỡng về kỹ năng công tác xã hội, bao gồm đào tạo các trình độ trung cấp, cao
đẳng, đại học và đào tạo sau đại học.
+ Đào tạo lại: là đào tạo những cán bộ Đoàn đã từng tham gia các khóa đào
tạo, bồi dưỡng về kỹ năng công tác xã hội nhưng do yêu cầu mới của công tác
chuyên môn cần được tiếp tục đào tạo để nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ.
+ Bồi dưỡng: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã
lạc hậu, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên đề.
Bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội là một hình thức của đào tạo làm tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất cho cán bộ Đoàn. Công tác bồi dưỡng kỹ năng công tác xã
hội cho cán bộ Đoàn, đang được quan tâm nhằm định hướng, xây dựng cơ chế,
chính sách và cung cấp, trang bị kiến thức về kỹ năng, nghiệp vụ hoạt động thanh
niên và phẩm chất đạo đức cho cán bộ Đoàn. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác
xã hội cho cán bộ Đoàn cũng được coi là một hình thức của Đào tạo, mang tính chất
là đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nhằm cung cấp thêm kiến thức và trang bị kỹ
năng cho cán bộ Đoàn để cán bộ Đoàn có năng lực hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Căn cứ vào hình thức đào tạo có thể chia thành: Chính quy và không chính quy

21



Căn cứ vào thời gian đào tạo có thể chia thành: Đào tạo ngắn hạn và dài hạn
Căn cứ vào nội dung đào tạo có thể chia thành: Đào tạo cơ bản hay Đào tạo
chuyên sâu
Nội dung của công tác Đào tạo bao gồm: Công tác tuyển sinh, công tác tổ chức
đào tạo và công tác quản lý chất lượng đào tạo. Công tác tuyển sinh dựa trên quy
chế tuyển sinh trong đó xác định rõ mục tiêu đào tạo, đối tượng đào tạo, chỉ tiêu
tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh. Sau khi có được đội ngũ
người học theo đúng nhu cầu thì các trường đào tạo tiến hành công tác tổ chức đào
tạo. Công tác này thực chất là quá trình chuẩn bị các điều kiện để thực hiện công tác
đào tạo một cách khoa học và hợp lý. Tổ chức đào tạo bao gồm xác định thời gian
và kế hoạch đào tạo; xây dựng chương trình đào tạo; xác định nội dung đào tạo; xây
dựng lớp học; lựa chọn giáo viên; lựa chọn phương pháp đào tạo và dự kiến chi phí
đào tạo. Công tác quản lý chất lượng đào tạo là công tác đánh giá hoạt động đào tạo
về mặt chất lượng. Trong nhà trường, chất lượng đào tạo chính là trình độ và nhân
cách mà người học đạt được sau khi kết thúc khóa đào tạo so với các chuẩn đề ra ở
mục tiêu đào tạo.
Phương thức đào tạo: Có 02 phương thức đào cơ bản là đào tạo lý thuyết tại
trường, trung tâm....và đào tạo kỹ năng thực hành thông qua các hoạt động thực
tiễn. Một trong những phương thức đào tạo phổ biến hiện nay là đào tạo lý thuyết
tại trường hay là giảng đường của các cơ sở đào tạo. Thực chất đây là hoạt động mà
các giảng viên thông qua hệ thống giáo trình, sách tham khảo, truyền đạt kiến thức
lý thuyết cho người học trong các giờ dạy ở trường. Khi lý thuyết đã được truyền
đạt ở trường, người học áp dụng và hoàn thiện thông qua các hoạt động thực tiễn.
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo: có 04 yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo: Gắn đào tạo lý thuyết với đào tạo thực hành, chất lượng đào tạo
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song quan trọng nhất tùy thuộc vào sự gắn kết học với
hành. Có nhiều cách thức đào tạo, đào tạo song hành cả lý thuyết và thực hành; đào
tạo luân phiên giữa lý thuyết và thực hành; đào tạo lý thuyết rồi mới đến đào tạo

thực hành. Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước về công tác đào tạo. Nhân tố thứ ba là nhu cầu được đào

22


tạo của người học. Nhân tố cuối cùng là điều kiện con người và điều kiện vật chất
kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo, quản lý đào tạo.
Từ những nhận định về đào tạo và bồi dưỡng, chúng tôi xây dựng sơ đồ quá
trình đào tạo, bồi dưỡng như sau:

23


SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Công việc
hiện nay
Kết quả
thực
hiện
thực tế

Công việc
sắp tới
Kết quả
thực
hiện dự
tính


Chênh lệch nhu cầu
xác định bằng việc
kiểm tra thực hiện

Năng lực
hiện nay

Tương lai

Năng
lực dự
tính

Năng lực
mới cần có
do điều kiện
thay đổi

Chênh lệch nhu cầu xác
định bằng các kiểm tra
việc thực hiện

Nhu cầu đào tạo của
từng người

Nhu cầu bổ
sung xác
định bởi ban
lãnh đạo các
cấp


Nhu cầu đào tạo của
tổ chức

Đào tạo tại chỗ

Đào tạo trong
và ngoài

Phát triển tổ
chức

Phân tích: Từ kết quả thực hiện công việc trong thực tế có sự chênh lệch lớn
với kết quả thực hiện dự tính, đồng thời công việc sắp tới cũng đặt ra những yêu

24


cầu, đòi hỏi phải có năng lực cao. Kết quả công việc hiện tại chưa đạt điều họ mong
muốn, trong tương lai đòi hỏi phải có năng lực mới, từ vấn đề đó nảy sinh nhu cầu
đào tạo. Người lãnh đạo mong muốn kết quả dự tính người cán bộ phải đạt hiệu quả
lớn hơn kết quả hiện tại, trong thời gian tới, khối lượng công việc nhiều, năng lực
hiện nay chưa đạt yêu cầu nên đã nảy sinh yêu cầu mới phải có đào tạo để hoàn
thành được công việc trong tương lai. Đầu tiên xuất hiện nhu cầu của cá nhân sau
đó dần trở thành nhu cầu của một nhóm người, lãnh đạo phát hiện nhu cầu của đông
đảo người nên đã yêu cầu tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng bằng các hình thức:
Đào tạo tại chỗ, đào tạo trong và ngoài nhằm phát triển tổ chức và đáp ứng nhu cầu
của tổ chức.
1.1.3 Kỹ năng công tác xã hội
1.1.3.1 Kỹ năng

Kỹ năng được hiểu một cách thông thường là có năng lực thực hiện một hành
động hay một hoạt động nào đó có kết quả. Theo từ điển Tiếng Việt, “Kỹ năng là
khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực
tế”. Bản chất của kỹ năng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề cập ở nhiều
góc độ khác nhau, chúng tôi nhận thấy có hai hướng nghiên cứu cơ bản như sau:
Hướng nghiên cứu thứ nhất cho rằng kỹ năng được xem như là kỹ thuật của
thao tác hay hành động. Chẳng hạn, P.A Rudich cho rằng “Kỹ năng là động tác mà
cơ sở của nó là sự vận động thực tế các kiến thức đã tiếp thu được để đạt hiệu quả
trong một hình thức hoạt động cụ thể” [19, tr10]. Như vậy tác giả đề cao khía cạnh
kỹ thuật của kỹ năng và xem đó như là kết quả của những kiến thức đã tiếp thu
được từ vận động thực tế. Còn V.A Crutchetxki thì quan niệm “Kỹ năng là sự thực
hiện một hành động hay một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những thủ thuật hay
những phương thức đúng đắn”. Theo ông “Kỹ năng là việc sử dụng những thủ thuật
hay những phương thức mà con người đã nắm vững”. A.G Covaliov cũng đưa ra
quan niệm rằng “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục
đích và điều kiện hành động”. Tác giả Trần Trọng Thủy, Đào Thị Oanh cũng cho
rằng “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động con người nắm được cách thức hành
động tức là kỹ thuật hành động, có kỹ năng”. [19, tr11]

25


×