Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.34 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÁC THIẾT CHẾ NHẰM TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SPIN-OFF TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Hà Nội-2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÁC THIẾT CHẾ NHẰM TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SPIN-OFF TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM

Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.72

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Học



Hà Nội-2014


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ..................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................. 9
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 15
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 15
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................................ 16
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 16
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................. 16
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết ..................................................................... 17
9. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 17
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC .. 18
1.1. Spin-off ................................................................................................................... 18
1.1.1. Định nghĩa về Spin-off ..................................................................................... 18
1.1.1.1. Trong nước ................................................................................................. 19
1.1.1.2. Quốc tế ....................................................................................................... 18
1.1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển của spin-off. ........................................ 22
1.1.2.1. Vấn đề công nghệ trong các spin- off ......................................................... 23
1.1.2.2. Người sáng lập ........................................................................................... 25
1.1.2.3. Vốn đầu tư .................................................................................................. 26
1.1.2.4 Mạng lưới .................................................................................................... 28
1.2. Thiết chế ................................................................................................................. 30
1.2.1. Định nghĩa về thiết chế ..................................................................................... 30

1.2.2. Chính sách trong hệ thống thiết chế quản lý .................................................... 32
1.3. Hiệu quả hoạt động của các Spin-off trong trường Đại học ............................. 32
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động hoạt động ......................................................... 32
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của spin-off trong trường đại học
.................................................................................................................................... 33
1


1.3.2.1. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phục vụ mục tiêu đào
tạo. ........................................................................................................................... 33
1.3.2.2. Tạo ra văn hóa kinh doanh và tăng cường mối liên kết đại học – doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 34
1.3.2.3. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới ............................................................. 35
Kết luận chương 1. ....................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI SPIN-OFF TRONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................. 36
2.1. Khái quát chung về các loại hình tổ chức trong trường Đại học tại Việt Nam
hiện nay ......................................................................................................................... 36
2.1.1. Các loại hình tổ chức thường thấy trong trường đại học tại Việt Nam ............ 36
2.1.2. Cơ bản về loại hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Việt nam ............. 36
2.2. Các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam ................... 37
2.2.1. Nguồn gốc của spin-off .................................................................................... 37
2.2.2. Chính sách đối với spin-off trong trường đại học ............................................ 38
2.3. Chính sách hỗ trợ phát triển spin-off trong trường đại học ............................. 44
2.3.1. Thành lập và đăng ký hoạt động của spin-off .................................................. 44
2.3.2. Hình thức sở hữu .............................................................................................. 44
2.3.3 Chính sách hỗ trợ spin-off và doanh nghiệp KH&CN ...................................... 44
2.3.3.1. Chính sách của nhà nước ........................................................................... 44
2.3.3.2. Chính sách của trường đại học .................................................................. 47
2.4. Trường hợp Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội ............. 48

2.4.1. Khái quát về trường đại học Khoa học Tự nhiên ............................................ 48
2.4.2. Một số điều kiện cho sự hình thành và phát triển của spin-off ........................ 49
2.4.2.1. Nguồn nhân lực ......................................................................................... 49
2.4.2.2. Hoạt động khoa học và công nghệ ............................................................. 50
2.4.2.3. Hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và dịch vụ khoa học và công nghệ ...... 52
2.4.3. Một số rào cản và nguyên nhân ........................................................................ 54
2.4.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên............................................. 55
2.4.2.1. Đôi nét về công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên..................... 55
2.4.2.2. Thực trạng hoạt động ................................................................................. 55
2


2.4.2.3. Một số điều kiện để hình thành và phát triển các spin-off trong trường đại
học Khoa học Tự nhiên ........................................................................................... 58
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM............ 61
3.1. Các thiết chế chung ............................................................................................... 61
3.1.1. Hoàn thiện cơ chế sử dụng và chuyển giao quyền sử dụng các kết quả từ các
nghiên cứu tạo ra bằng nguồn ngân sách nhà nước. ................................................... 61
3.1.2. Chính sách hỗ trợ của chính phủ cho spin-off .................................................. 64
3.2. Các thiết chế trong trường đại học ...................................................................... 68
3.2.1. Quản lý tài sản trí tuệ trong trường đại học ..................................................... 68
3.2.2. Lập bộ phận quản lý và chuyển giao tài sản trí tuệ .......................................... 70
3.2.3. Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực
KH&CN ...................................................................................................................... 72
3.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo tinh thần kinh thương trong trường đại học...74
3.2.5. Chính sách thu hút đầu tư của trường đại học..................................................75
3.3. Khuyến nghị đối với Chính phủ........................................................................... 75
3.4. Khuyến nghị đối với các nhà sáng lập của spin-off trong trường đại học ....... 76

3.5. Các khuyến nghị đối với nghiên cứu trường hợp Trường đại học Khoa học Tự
nhiên và công ty Trách nhiêm hữu hạn Khoa học Tự nhiên ................................... 77
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 80

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Học, giáo viên
hướng dẫn của tôi trong suốt thời gian tiến hành luận văn. Thầy đã cho tôi rất nhiều uỹ
thời gian quý báu của thầy để bình luận, đóng góp những ý kiến xác đáng và khơi gợi
cho tôi những ý tưởng hay từ những trang viết đầu tiên đến khi luận văn dược hoàn
thành.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy Vũ Cao Đàm và Thầy Đào Thanh
Trường. Các thầy đã cho tôi những định hướng từ khi có ý tưởng sơ khai của đề cương
cho đến khi tôi chọn được hướng đi phù hợp cho đề tài của mình.
Lời cảm ơn của tôi xin được gửi đến Anh Nguyễn Ngọc Dương, phòng khoa học
– công nghệ, chị Nguyễn Thị Hải, công ty TNHH Khoa học Tự nhiên. Một phần kiến
thức thực tiễn lớn trong luận văn với nghiên cứu trường hợp trường Đại học KHTN sẽ
không được hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình và góp ý của các anh chị.
Cùng rất nhiều thầy cô của trường mà tôi đã có dịp trao đổi xung quanh một số vấn đề
của luận văn trong quá trình tôi tiến hành khảo sát.
Trong quá trình làm luận văn sẽ rất khó khăn nếu thiếu sự giúp đỡ về tài liệu và
kinh nghiệm thực tế của Anh Hoàng Văn Tuyên, chị Nguyễn Thị Minh Nga, Viện
Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ; Chị Lê Thanh Hiếu, chị Nguyễn Thị
Hiền, Sở khoa học và công nghệ Hà Nội; Anh Trần Văn Dũng, cựu học viên chuyên
ngành khoa học và công nghệ khóa 2005-2008 của trường.

Lời cảm ơn chân thành xin được gửi đến người bạn đặc biệt của tôi, anh Jürgen
Ott bởi những kinh nghiệm thực tiễn mà anh cung cấp, những quan tâm và động viên
của anh trong suốt thời gian tôi làm luận văn.
Cảm ơn những người bạn thân thiết của tôi, bạn Đỗ Thị Loan Phượng, Nguyễn
Thị Thanh Phương vì những hỗ trợ và quan tâm chân thành của các bạn.
Cảm ơn gia đình, bố, mẹ, các anh, chị của tôi vì tất cả.

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CGCN

Chuyển giao công nghệ

CN

Công nghệ

DN

Doanh nghiệp

ĐH

Đại học

ĐHQG


Đại học Quốc gia

HQHĐ

Hiệu quả hoạt động

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHTN

Khoa học Tự nhiên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

5


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


STT

Tên bảng

1

Sơ đồ 1.1. Khuôn khổ cho việc thiết lập spin-off trong trường đại học

2

Hình 1.1. Các lĩnh vực hoạt động của spin-off

3

Hình 1.2. Top 20 trường có số lượng spin-off nhiều nhất tại Anh

4

Bảng 2.1: Cơ cấu các tổ chức đào tạo và nghiên cứu Trường đại học Khoa
học Tự Nhiên từ năm 2006 – 2011

5

Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ khoa học Trường đại học Khoa học Tự
Nhiên từ năm 2006 – 2011

6

Bảng 2.3: Số lượng đề tài các cấp và kinh phí thực hiện từ năm 2006-2011

Trường đại học Khoa học Tự Nhiên

7

Bảng 2.4: Số lượng các công trình công bố giai đoạn 2006-2011 Trường đại
học Khoa học Tự Nhiên

8

Bảng 2.5: Đăng ký sở hữu trí tuệ giai đoạn 2006-2011 Trường đại học Khoa
học Tự Nhiên

9

Bảng 2.6: Khen thưởng về khoa học và công nghệ giai đoạn 2006-2011
Trường đại học Khoa học Tự Nhiên

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường ĐH đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống xã hội và vai trò của nó
càng gia tăng hơn nữa trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Trong xu thế toàn cầu hóa
và cạnh tranh ngày một gay gắt trên tất cả mọi lĩnh vực, các ĐH cũng bị cạnh tranh và
đòi hỏi phải có chiến lược phát triển đúng đắn để tồn tại, đa dạng hóa hoạt động và
nhạy bén với các đổi mới, liên tục cập nhật để thích ứng với biến động của nền kinh tế.
Trong những thập kỷ gần đây chúng ta đã chứng kiến nhiều sự thay đổi mạnh mẽ
về hình thức và cách thức hoạt động của các trường ĐH, mối liên hệ của ĐH với Chính
phủ, khu vực tư nhân, khu vực công nghiệp, thị trường. Với 3 chức năng chính của

trường ĐH là nơi sản sinh ra tri thức, chuyển tải tri thức ra cộng đồng và ứng các tri
thức đó trong thực tiễn để tạo ra của cải cho xã hội, ĐH là nơi hội tụ của mọi nguồn tri
thức, và trong một thế giới đang thay đổi, biến động mạnh mẽ, các trường ĐH đang có
bước chuyển mình mạnh mẽ để thích ứng và phù hợp hơn với thời đại. Thật không quá
ngạc nhiên khi ngày nay chúng ta thấy sự xuất hiện của rất nhiều hình thức tổ chức
trong một trường ĐH như vườn ươm DN, các công ty trong trường ĐH, các trung tâm
thực hiện chức năng dịch vụ xã hội, trong đó không thể không kể đến một loại hình tổ
chức trong trường ĐH đó là các spin-off.
Về khía cạnh thực tế: mô hình spin-off trong trường ĐH đã tồn tại từ lâu trên thế
giới. Đây là một mô hình hiện đại và có tính ưu việt rất lớn khi nó nằm trong một
trường ĐH, tuy nhiên dường như những ưu điểm của mô hình này chưa thật sự được
phát huy trong các trường ĐH ở Việt Nam và chưa thật sự dành được sự quan tâm nhất
định ở cả tầm vĩ mô (chính phủ) và vi mô (bản thân các trường ĐH).
Về khía cạnh học thuật: ở Việt Nam, không nhiều các công trình nghiên cứu
mang tính hệ thống và đầy đủ về spin-off, có chăng chỉ đề cập ở một hay những khía
cạnh có liên quan đến mô hình này. Các nghiên cứu lý luận và phương pháp luận còn
khuyết thiếu, chưa đưa ra được một cách hệ thống.

7


Có thể nói, những hạn chế trên cả hai bình diện lý thuyết và thực tế này xuất phát
từ nhiều nguyên nhân ở cả vĩ mô và vi mô, khách quan và chủ quan. Ở tầm vĩ mô, mặc
dù đã có những nỗ lực to lớn trong việc đầu tư vào các trường ĐH nhiều hơn, cải cách
hệ thống trường ĐH, tăng cường các chính sách ưu đãi cho ĐH, tuy nhiên điều quan
trọng nhất là thiết chế cho sự hoạt động của các tổ chức đa dạng như Spin-off trong
trường ĐH lại chưa hoàn thiện, chưa tạo được động lực và khuyến khích cho sự phát
triển. Ở tầm vi mô, có một khoảng trống khi nhận thức về giá trị mà Spin-off tạo ra cho
trường ĐH (tổ chức mẹ của các Spin-off), do vậy mà chưa có chiến lược phát triển
đúng đắn cũng như là các hỗ trợ đầy đủ mang tính khuyến khích đối với Spin-off. Bên

cạnh còn nhiều yếu tố khác như năng lực KH&CN nói chung, khả năng đổi mới và
tiềm lực của trường ĐH.
Là một trường ĐH có thế mạnh về đào tạo và NCKH thuộc lĩnh vực khoa học tự
nhiên, trường ĐH Khoa học Tự nhiên là nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về nguồn
lực. Hoạt động NCKH phát triển mạnh hoàn toàn có khả năng ứng dụng vào thực tiễn
các kết quả nghiên cứu theo những dạng thức khác nhau. Để đẩy nhanh việc ứng dụng
và chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, năm 2004 nhà trường đã thành lập
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học tự nhiên với mục tiêu. Tuy nhiên do mô hình tổ
chức và hoạt động vẫn chưa hoàn thiện nên hiệu quả trên thực tế còn nhiều hạn chế.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ cố gắng nhận diện thực trạng spin-off trong các
trường ĐH, các rào cản và hạn chế ở tiếp cận liên quan đến các thiết chế cho spin-off
trong trường ĐH từ đó có thể đề xuất được giải pháp hoàn thiện thiết chế nhằm tăng
cường hiệu quả hoạt động của các spin-off trong trường ĐH thông qua một trường hợp
nghiên cứu. Tác giả hy vọng đóng góp thêm cho các vấn đề lý thuyết về spin-off trong
trường ĐH cũng như thực tiễn trong chính sách cho sự ra đời và phát triển của spin-off
trong trường ĐH. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý
KH&CN về “ Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các
Spin-off trong trường ĐH của Việt Nam”.

8


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nước
Ở Việt Nam, loại hình này đã được bàn đến theo cách tiếp cận trực tiếp hoặc gián
tiếp nhưng còn rất hạn chế. Một số tác giả có nhắc đến spin-off thông qua các nghiên
cứu khác nhau như:
Tác giả Bạch Tân Sinh và cộng sự (2005) trong nghiên cứu bàn về khái niệm và
quá trình hình thành DN KH&CN.Trong đó phân tích rõ bản chất loại hình DN
KH&CN, xác định các điều kiện hình thành DN KH&CN, nghiên cứu mô hình chuyển

đổi tổ chức NC&TK sang cơ chế DN.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Tuyên (2005) – Viện chiến lược và chính sách
KH&CN khi nghiên cứu về khái niệm và kinh nghiệm quốc tế về mô hình DN
KH&CN, các hình thức đầu tư tài chính cho loại hình DN này.
Tác giả Trần Xuân Định (2005) – Bộ KH&CN bàn về mô hình DN KH&CN và
khả năng áp dụng ở Việt Nam [9, tr10].
Tác giả Võ Văn Tới (2005) – ĐH Tufft Hoa Kỳ lại bàn về việc phát triển loại
hình DN này ở Mỹ và khả năng phát triển ở Việt Nam theo hai cách thức chính để đưa
sản phẩm nghiên cứu ra thị trường dưới dạng sản phẩm hàng hóa: Cách thứ nhất là do
chính phủ tài trợ, theo hai chương trình (1) SBIR – Small Business Innovation
Research, người chủ trì dự án phải thuộc một công ty nhỏ, có thời gian làm cho dự án
cũng như trong công ty đó ít nhất 51% trong khoảng thời gian được tài trợ. (2) STTR –
Small Business Technology Transfer, theo chương trình này người chủ trì dự án phải
có liên hệ với một công ty nhỏ, người đó có quyền tiếp tục công việc của mình trong
trường ĐH hoặc trong cơ quan nghiên cứu khi làm dự án và thời gian làm việc cho dự
án phải ít nhất là 30% [9, tr 10].
Tác giả Nguyễn Quân (2006), Bộ KH&CN đề cập đến khái niệm về DN
KH&CN, chính sách đối với DN KH&CN, một số vấn đề cần quan tâm khi chuyển đổi
các tổ chức KH&CN công lập thành DN KH&CN. Tác giả coi đây là “quả đấm thép„
của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
9


Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Học - Viện chiến lược và chính sách
KH&CN đã đề cập đến kinh nghiệm quốc tế như của Canada, Liên Bang Nga, Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc về tổ chức và hoạt động của DN KH&CN và khả năng áp dụng
vào Việt Nam, kinh nghiệm quản lý nhà nước về DN KH&CN trong các bài có liên
quan.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Nga và cộng sự (2006) - Viện chiến lược và chính
sách KH&CN bàn về các khía cạnh pháp lý của DN KH&CN như các thủ tục thành lập

DN, hình thức hoạt động, tổ chức và quản lý, liên kết nghiên cứu, các chính sách hỗ trợ
DN KH&CN.
Đề cập trực tiếp đến spin-off trong luận văn thạc sĩ của Trần Văn Dũng (2008)
về Điều kiện hình thành DN spin-off trong các trường ĐH ở Việt Nam (Nghiên cứu
trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGH, tác giả đưa ra 3 điều kiện hình thành được
DN spin-off trong các trường ĐH, đó là: CN có bản quyền, đội ngũ nhà khoa học có
tinh thần kinh thương và có vốn đầu tư.
Bên cạnh đó DN spin-off cũng được đề cập đến trong một số các nghiên cứu có
liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu về ĐH DN
(Trần Anh Tài, Trịnh Ngọc Thạch, 2013; Đặng Duy Thịnh, 2003); nghiên cứu đổi mới
(Nguyễn Văn Học, 2008), nghiên cứu về quản lý, chính sách (Vũ Cao Đàm, 2007,
2009).
Những nghiên cứu trên đây phần lớn mang tính tổng luận về DN spin-off. Kết
quả của các nghiên cứu này cho thấy bức tranh tổng thể của loại hình này, hình thức tổ
chức và hoạt động cũng như một số bài học gợi suy cho Việt Nam. Tuy nhiên, một mô
hình cụ thể trong trường ĐH và các cơ chế cần thiết cho mô hình này hoạt động thì
chưa được nghiên cứu thấu đáo và là vấn đề còn bỏ ngỏ.
Quốc tế:
Có số lượng lớn các công trình nước ngoài đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau
về Spin-off. Khái niệm DN Spin-off đã xuất hiện đầu tiên tại Hoa Kỳ vào những năm
cuối của thập kỷ 1980 xuất phát từ việc nhằm khuyến khích người nghiên cứu biến ý
10


tưởng khoa học thành sản phẩm, sản xuất và thương mại hóa được những kết quả này.
Cuối thập kỷ 1980, chính phủ Hoa Kỳ đã có chương trình nghiên cứu đổi mới (SBIR)
và hỗ trợ chuyển giao (SBTT) hướng vào các DN nhỏ. Thông qua các chương trình
này, nhiều mô hình DN KH&CN dưới dạng spin-off đã được hình thành. Theo đó DN
spin-off là một dạng công ty mẹ, công ty con. Công ty con được tách ra từ mẹ để triển
khai một kết quả nghiên cứu, nhưng vẫn chịu sự điều hành, chi phối của công ty mẹ.

Mô hình này cũng được áp dụng để kết nối mối liên hệ giữa các công ty và tổ chức
thuộc khối nghiên cứu hàn lâm [5,tr 22].
Steffensen, Rogers, Speakman (1999) và Roberts, Malone (1996) tập trung làm
rõ hơn vai trò của bốn nhóm tác nhân chính tham gia vào quá trình hình thành spin-off
bao gồm: (1) người tạo ra CN - technology originator; (2) Tổ chức mẹ - Parent
Organization; (3) Nhà nghiên cứu hoặc một nhóm nhà nghiên cứu có tinh thần kinh
thương – the entrepreneur or the entrepreneurial team; (4) Nhà đầu tư mạo hiểm – the
venture investor.
Nghiên cứu của Consiglo và Antonelli (2001) về sự hình thành và phát triển của
DN spin-off trong tổ chức hàn lâm (academic spin-off) thực hiện đã đưa ra khái niệm
cơ bản, nhận dạng sự hình thành của các DN spin-off do các nhà khoa học thành lập
trong đó đánh giá vai trò của các nhóm tác nhân xã hội đóng góp vào sự hình thành loại
DN này.
Chiesa và Piccaluga (2000), tập trung làm rõ vai trò của các nhà khoa học có tinh
thần kinh thương đối với việc hình thành các DN. Davenport, Carr và Bibby (2002) đề
cập đến vai trò của các nhà quản lý, mối quan tâm của nhà quản lý ở viện mẹ, từ đó
làm rõ vai trò của tổ chức nghiên cứu mẹ, xây dựng chiến lược hình thành DN spin-off.
Việc hình thành DN spin-off từ các tổ chức nghiên cứu được xem là một trong những
phương thức thương mại hóa tri thức và CN có hiệu quả nhất, nhấn mạnh rằng các DN
khoa học spin-off được thành lập trên cơ sở dịch chuyển nhân lực và SHTT từ cơ quan,
tổ chức mẹ. Đây là quá trình chuyển giao những tri thức dưới dạng ẩn nằm trong những

11


nhà khoa học, khác với cơ chế thương mại hóa CN thông qua bán CN, chuyển nhượng
hay bán quyền sử dụng bản quyền hoặc liên doanh.
Ndonzuau, Pirnay và Surlemont (2002) phân tích quá trình hình thành DN spinoff dưới góc độ chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức R&D vào thị trường, hình
thành DN khoa học là hình thức chuyển giao CN có hiệu quả. Hàng loạt các vấn đề đặt
ra khi hình thành DN spin-off được đề cập đến như sự cần thiết hình thành vốn đầu tư

mạo hiểm cho các nhà khoa học có tinh thần kinh thương, vai trò của khu CN cao trong
việc tạo điều kiện cho các spin-off hoạt động trong giai đoạn đầu. Theo nghiên cứu của
các tác giả, quá trình hình thành DN khoa học spin-off gồm 4 giai đoạn: (1) Tạo nên ý
tưởng kinh doanh từ kết quả nghiên cứu; (2) Hình thành những dự án đầu tư dựa trên
những ý tưởng kinh doanh; (3) Thành lập DN spin-off từ những dự án đầu tư trên; (4)
Tiếp tục hoàn thiện và khẳng định sự phát triển của DN.
Nghiên cứu của Achim Walter, Michael Auer, Thomas Ritter (2005) về “Tác
động của năng lực mạng lưới và định hướng kinh doanh đến hiệu quả của spin-off
trong trường ĐH„. Dựa trên cơ sở dữ liệu của 149 spin-off trong trường ĐH , nghiên
cứu điều tra tác động của năng lực mạng lưới, được định nghĩa là khả năng của một tổ
chức phát triển và sử dụng các mối quan hệ liên tổ chức và định hướng kinh doanh về
hoạt động của tổ chức. Kết quả cho thấy hiệu suất của một spin-off chịu ảnh hưởng tích
cực của năng lực mạng lưới và định hướng thương mại của spin-off thúc đẩy lợi thế
cạnh tranh [41,tr 401].
Luận án tiến sĩ của Elco Van Burg (2010) đề cập đến các phương thức để thúc
đầy việc hình thành các spin-off trong các trường ĐH. Trong đó tác giả đi trả lời câu
hỏi quan trọng như: làm thế nào mà cách thức tổ chức của một trường ĐH có thể thúc
đẩy sự hình thành của các spin off trong trường ĐH? Cách nhìn nhận đúng đắn về tinh
thần kinh thương trong trường ĐH? Các mối liên hệ nào ảnh hưởng đến sự phát triển
của các spin-off trong trường ĐH? Đây là công trình công phu của tác giả với hai phần
trong chương 5 và 6 rất được tác giả nhấn mạnh đó là chiến lược tạo ra các spin-off và
đánh giá ở khía cạnh đạo đức của việc hình thành các spin-off trong trường ĐH.
12


Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu đề cập đến vai trò của DN spin-off đối với
nền kinh tế địa phương, còn có nghiên cứu của OECD (2003) đưa ra khuyến nghị về
chính sách trong đó nhấn mạnh quan điểm cho rằng chính sách hỗ trợ hình thành các
DN khoa học spin-off không chỉ đề cập đến việc sản nghiệp hóa các CN do các tổ chức
R&D nhà nước tạo nên. Nhà nước cần sử dụng các DN khoa học spin-off như là

phương thức khuyến khích phát triển vùng, hỗ trợ các mạng lưới viện và DN ở địa
phương, phát triển các ngành công nghiệp mới dựa trên CN và tạo nên môi trường
thuận lợi hỗ trợ các nhà khoa học có tinh thần kinh thương. Vai trò của các tổ chức DN
khoa học spin-off không chỉ thuần túy được thể hiện ở kết quả kinh tế thông qua sản
nghiệp kết quả nghiên cứu mà còn được thể hiện trong việc liên kết giữa khu vực R&D
với khu vực sản xuất.
Cùng đề cập đến tác động spin-off đến kinh tế địa phương. Có thể kể đến nghiên
cứu của Bruce P. Clayman và Adam Holbrook (2003) về mối quan hệ của spin-off với
phát triển kinh tế địa phương (The Survival of University Spin-offs and their relevance
to regional development). Nghiên cứu của Paul Benneworth, David Charles (2006) về
Chính sách cho spin-off trong trường ĐH và phát triển kinh tế ở những vùng khó khăn,
kinh nghiệm thực tiễn chính sách từ hai thập kỷ (University spin-off policies and
economic development in less sucessful regions: learning from two decades of policy
practice).Nghiên cứu của Harald Bathelt, Dieter F. Kogler, Andrew K.Munro (2010)
về spin-off trong trường ĐH – mô hình DN dựa trên tri thức khoa học trong phát triển
kinh tế địa phương, (A knowledge-based typology of university spin-offs in the context
of regional economic development). Nghiên cứu của Bruce P. Clayman và Adam
Holbrook (2003) về thương mại hóa tài sản trí tuệ như là một yếu tố có tầm quan trọng
đặc biệt đối với đổi mới ở Canada.
Theo tổng hợp trong nghiên cứu của tác giả Bạch Tân Sinh và cộng sự (2005),
bên cạnh những nghiên cứu về DN khoa học spin-off ở các nước phát triển, còn xuất
hiện những nghiên cứu về DN khoa học spin-off ở các nước đang chuyển đổi từ kinh tế
chỉ huy tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong đó có nghiên cứu của Gu Shulin
13


(1994) với nhận dạng 3 hình thức DN khoa học spin-off chủ yếu gồm: (1) DN khoa
học hình thành từ một bộ phận của viện nghiên cứu; (2) DN khoa học hình thành từ
những tài năng đơn lẻ trong viện nghiên cứu; (3) DN khoa học hình thành từ việc tổ
chức lại một phòng, ban của viện để hoạt động thương mại nhưng vẫn duy trì như một

bộ phận của viện mẹ.
Cùng với đó, spin-off còn được đề cập đến ở nhiều giác độ khác nhau trong các
nghiên cứu về thương mại hóa CN (Manuela Pérez Pérez,Angel Martínez Sánchez,
2003), Kevin T. Wayne, Rivier Colleague (2010); đổi mới quản lý của viện công lập
(Andy Lockett, Donald Siegel, Mike Wright, Michael D. Ensley, 2005), vai trò của
spin-off với đổi mới (Anna Lejpras, 2012); vai trò của spin-off trong trường ĐH trong
việc tăng cường liên kết khu vực hàn lâm (trường ĐH, viện nghiên cứu) với khu vực
công nghiệp (John Ssebuwufu, Teralynn Ludwick, Margaux Béland, 2012; M.Esham,
2008),
Ngoài ra còn có các nghiên cứu trường hợp thành lập spin-off trong trường ĐH
tại các quốc gia khác nhau như nghiên cứu của Rebecca De Coster, Clive Butler
(2003) về đặc điểm của các công ty trong trường ĐH ở Anh (Assessment of proposals
for new technology ventures in the UK: characteristics of university spin-off
companies). Nghiên cứu của Vittorio Chiesa, Andrea Piccaluga (2000) về sự phổ biến
các nghiên cứu công thông qua thành lập các DN vệ tinh hàn lâm (academic spin-off
companies) kinh nghiệm từ Italia ( Exploitation and diffusion of public research: the
case of academic spin-off companies in Italy) và Barbara Bigliardi, Francesco Galati,
Chiara Verbano (2013), Evaluating Performance of University Spin-Off Companies:
Lessons from Italy. Nghiên cứu của Réjean Landry, Nabil Amara, Imad Rherrad (
2006) về sự hình thành của các spin-off trong trường ĐH ở Canada (Why are some
university researchers more likely to create spin-offs than others? Evidence from
Canadian universities). Nghiên cứu của Philippe Mustar, Mike Wright and Bart
Clarysse (2008) về kinh nghiệm của các nước châu Âu đối với các spin-off trong
trường ĐH đồng thời khuyến nghị các chính sách cần thay đổi đối với hình thức tổ
14


chức này. Nghiên cứu của hai tác giả Henning Kroll, Ingo Liefner (2008) về các DN
spin-off như một công cụ để thương mại hóa CN trong nền kinh tế chuyển đổi, nghiên
cứu trường hợp 3 trường ĐH ở Trung Quốc (Spin-off enterprises as a means of

technology commercialisation in a transforming economy—Evidence from three
universities in China).
Như vậy, có thể nói DN spin-off trong trường ĐH đã được đề cập đến ở một mức
độ sâu rộng, trên nhiều bình diện, ở nhiều đối tượng và khu vực được khảo sát. Các
nghiên cứu đã thể hiện các nhìn đa chiều và phân tích sâu sắc về đặc điểm, vai trò, tác
động, sự hình thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH trong hàng thập kỷ qua
từ khi mô hình này xuất hiện và được công nhận rộng rãi với vai trò quan trọng của
nó. Đặc biệt sự quan tâm về mô hình này những nghiên cứu thời gian gần đây càng
khẳng định hơn nữa mô hình này vẫn đang giữ một vị trí quan trọng, có ý nghĩa lớn
trong sự phát triển của trường ĐH nói riêng, đối với địa phương và quá trình phát triển
kinh tế và đổi mới nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra giải pháp hoàn thiện về thiết chế cho spin-off trong các trường Đại học tại
Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cho loại hình tổ chức này.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thực trạng spin-off trong trường ĐH
- Thực trạng các thiết chế đối với spin-off. Có các chính sách nào điều chỉnh đối
với spin-off. Các chính sách nào tốt đang tạo điều kiện thuận lợi cho Spin-off. Các
chính sách nào có hạn chế, là rào cản đối với spin-off trong trường ĐH.
- Phân tích nguyên nhân của các rào cản
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện về mặt thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động của các spin-off trong trường ĐH.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: các thiết chế đối với spin-off trong trường ĐH.
- Phạm vi thời gian: 1987 đến nay (Quyết định 134/HĐBT năm 1987)
15


- Phạm vi không gian: Một số trường ĐH khu vực miền Bắc
5. Mẫu khảo sát

- Nghiên cứu trường hợp Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi chủ đạo:
• Hoàn thiện thiết chế cho spin-off trong các trường ĐH như thế nào?
- Câu hỏi bổ trợ:
• Thực trạng hoạt động của spin-off trong trường ĐH như thế nào?
• Nhận diện thiết chế đối với Spin-off ? Các thiết chế này đã và đang điều chỉnh
spin-off như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết cho câu hỏi chủ đạo:
 Việc hoàn thiện thiết chế bao gồm:
Hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức và chức năng của các loại hình trong việc
tham gia và hỗ trợ vào quá trình hình thành và phát triển của spin-off (bao gồm: trường
ĐH, các tổ chức trong trường ĐH như văn phòng CGCN, văn phòng SHTT; các cơ
quan thuộc chính phủ, các Doanh nghiệp trong mạng lưới liên kết với trường ĐH).
Hoàn thiện các chính sách cả vĩ mô (chính phủ) và vi mô (trường ĐH) cho việc
hình thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH.
- Giả thuyết cho câu hỏi bổ trợ:
• Hình thức công ty, doanh nghiệp trong trường ĐH đã tồn tại từ lâu nhưng chưa
thật sự mang dáng dấp của DN spin-off, cũng như chưa tận dụng và phát huy được kết
quả của các nghiên cứu và thế mạnh của trường ĐH, chưa thực hiện được vai trò là
động lực và cầu nối giữa trường ĐH với DN, nghiên cứu với sản xuất, thị trường.
• Các thiết chế được xem xét ở hai tầm: Vĩ mô và vi mô, các thiết chế này bao
gồm:
- Vĩ mô: chính sách của chính phủ: bao gồm luật và một số văn bản dưới luật
như luật DN, luật KH&CN, luật đất đai...
16


- Vi mô: Các chính sách của trường ĐH đối với DN thành lập trong trường ĐH.

8. Phương pháp chứng minh giả thuyết
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu và thu thập thông tin về
trường ĐH, spin-off, thương mại hóa kết quả nghiên cứu của trường ĐH, chính sách
của chính phủ đối với doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng công nghiệp và thực trạng mạng
lưới tổ chức tham gia hỗ trợ hình thành spin-off.
- Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia: phỏng vấn các chuyên gia có nhiều
năm kinh nghiệm trong nghiên cứu về trường ĐH, các cá nhân thuộc các phòng ban
khác nhau trong trường ĐH, chuyên gia phân tích chính sách, chuyên gia về Spin-off,
chuyên gia về quản lý KH&CN.
9. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về Spin-off trong trường Đại học
Chương 2. Thực trạng các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam
hiện nay
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện thiết chế đối với doanh nghiệp spin-off trong
trường đại học của Việt Nam

17


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Spin-off
1.1.1. Định nghĩa về Spin-off
1.1.1.1. Trong nước
Theo tác giả Phạm Huy Tiến, spin-off là những “DN được hình thành do một
(hoặc nhóm) nhà khoa học – sáng lập viên có tinh thần kinh thương tách khỏi “ tổ
chức mẹ„ (trường ĐH, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm quốc gia hay một DN để bắt
đầu sự nghiệp kinh doanh độc lập mới. Tổ chức mẹ hỗ trợ cho DN spin-off bằng cách
cho phép chuyển giao tri thức, năng lực hoặc các phương tiện trực tiếp„1.
Theo tác giả Trần Xuân Hoài, “ DN spin-off là một bộ phận hữu cơ của cơ sở

nghiên cứu (viện hay trường ĐH) nhưng hoạt động theo Luật DN. “ Hàm lượng chất
xám„ chính là điều kiện tiên quyết của DN và khiến nó khác biệt với các DN khác. DN
là một khối gắn kết cố định phòng thí nghiệm – nhà khoa học – nhà sản xuất, nó vừa
tạo quyền chủ động cho nhà khoa học, vừa giúp nhanh chóng đưa sản phẩm CN cao ra
thị trường„2.
Tác giả Nguyễn Quân cho rằng “ hình thức DN spin-off do người sáng tạo hoặc
người chủ sở hữu CN đó sáng lập (góp phần và huy động vốn) nhằm đưa kết quả
NCKH vào ứng dụng trong sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa mang hàm lượng chất
xám cao cho xã hội là phương thức để nhà khoa học tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến
cùng với kết quả nghiên cứu của mình. DN spin-off gắn bó hữu cơ với cơ sở nghiên
cứu, hình thành trên nền kết quả KH&CN của cơ sở nghiên cứu tạo ra và do những
người sáng tạo ra cùng với cơ sở nghiên cứu sáng lập và điều hành, hoạt động theo
quy định của luật DN và các quy định khác của pháp luật hiện hành„3.

1

Phạm Huy Tiến (2006), Tổ chức khoa học và CN, Bài giảng cho học viên cao học, ngành quản lý KH&CN.
Trần Xuân Hoài, doanh nghiệp trong phòng thí nghiệm, tiasang.com.vn,
cập nhật ngày 25/5/2014
3
Nguyễn Quân (2006), DN KH&CN – Một lực lượng sản xuất mới, Tạp chí hoạt động khoa học, số tháng
10/2006.
2

18


Trong nghiên cứu về “Kinh nghiệm một số nước về tổ chức và hoạt động của DN
KH&CN, khả năng áp dụng vào Việt Nam„tác giả Nguyễn Văn Học đưa ra khái niệm
Xí nghiệp spin-off: “Là loại hình DN trưởng thành trên cơ sở thương mại hóa một

hoặc nhiều CN được ươm tạo trực tiếp tại viện/trường, vườn ươm CN. Nó là giai đoạn
cuối của xí nghiệp khởi nghiệp4 - giai đoạn trưởng thành„[8, tr2].
Tác giả Trần Văn Dũng (2008) đưa ra khái niệm DN spin-off như sau: “DN spinoff là một hệ thống (hệ con) được hình thành do một số phần tử nòng cốt là những nhà
khoa học có tinh thần kinh thương, nắm giữ một hoặc một số bí quyết CN, sau một quá
trình hoạt động và tích lũy trong tổ chức mẹ (hệ mẹ: trường ĐH, viện nghiên cứu, hoặc
tổ chức KH&CN khác) gặp điều kiện thuận lợi về môi trường, được tổ chức mẹ tạo
điều kiện chủ động tự tách ra (hoặc được tách ra) thành lập DN độc lập để thực hiện
mục tiêu tạo ra sản phẩm CN và sản xuất, kinh doanh các sản phẩm CN„
Như vậy, một số định nghĩa của các tác giả chia sẻ những điểm chung với DN
spin-off đó là là loại hình DN dựa trên tiềm năng về KH&CN, và khả năng áp dụng tri
thức khoa học, tri thức CN như là một lợi thế cạnh tranh của loại hình DN này.
1.1.1.2. Quốc tế
Khái niệm spin-off về bản chất xuất phát từ lĩnh vực vật lý nguyên tử là một quá
trình mà ở đó điện tử chuyển động quay quanh hạt nhân khi tích đủ năng lượng thì điện
tử đó văng khỏi quỹ đạo chuyển động [5, tr 27].
Consiglo và Antonelli (2001) đưa ra khái niệm:“spin-off là quá trình ở đó một
DN độc lập được hình thành với những người đã từng làm việc trước đây hoặc làm
việc cho một tổ chức khác„. Khái niệm DN spin-off được xem xét thông qua hai khía
cạnh:
- Đặc tính của người khởi xướng. Đó là:

4

Xí nghiệp khởi nghiệp (Start-up firm): theo nghĩa thông thường đây là DN mới thành lập. Trên thực tế, tại các
nước công nghiệp mới và các nước phát triển thì xí nghiệp khởi nghiệp là giai đoạn đầu của một DN vừa và nhỏ
với tư cách là chìa khóa của đổi mới công nghiệp nói riêng và của hệ thống đổi mới nói chung. Nó được “ấp” tại
một lọai hình vườn ươm nào đó (của trường ĐH, của khu CNC, của làng khoa học…)

19



+ Chiếm giữ một bí quyết CN cụ thể và có thể áp dụng được bí quyết đó để tạo ra
hoặc đổi mới sản phẩm hay quy trình CN.
+ Quan tâm đến việc khai thác một cách tối đa bí quyết CN cụ thể và tạo ra được.
+ Có khả năng tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cụ thể dựa trên bí quyết CN của mình
để có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Cách thức khai thác kết quả nghiên cứu: sự hình thành DN spin-off thường gắn
liền với việc chuyển giao bí quyết CN và di chuyển nhân lực tham gia vào tạo nên bí
quyết đó.
Rebecca De Coster, Clive Butler (2003) định nghĩa về công ty spin-off trong
trường ĐH là một công ty CN cao xuất phát từ nghiên cứu trong trường ĐH, hình
thành nên từ thương mại hóa tài sản trí tuệ với sự tham gia của các nhà khoa học then
chốt.
Theo Thorburn , L (2000), Bernard, Y và cộng sự (2002), định nghĩa spin-off
(DN vệ tinh hàn lâm) là những DN được tạo ra để thương mại hóa bí quyết kỹ thuật do
tổ chức nghiên cứu và phát triển sở hữu. Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp giấy
phép SHTT cho cán bộ nghiên cứu và trên cơ sở đó hình thành SHTT của DN.
Theo Reinhilde Veugelers và Elena Del Rey (2014) trong báo cáo về “Sự đóng
góp và vai trò của các trường ĐH trong các hoạt động đổi mới, vấn đề phát triển và
nguồn lao động„ đề cập: Trường hợp các nhà khoa học lập ra DN để triển khai ý
tưởng khoa học của mình vào sản xuất, kinh doanh gọi là DN spin – off.
Định nghĩa DN spin-off của ETH Zurich Thụy Sĩ (thường được gọi là Viện CN
liên bang Thụy Sĩ) : “Một DN Spin-off của ETH là một DN mới được thành lập dựa
trên kết quả nghiên cứu cuả ETH do các cán bộ của ETH hoặc học viên của ETH tham
gia„.
Theo khái niệm của ĐH Alberta (Canada): “Một công ty spin-off của ĐH
Alberta là một DN mà hoạt động sản xuất kinh doanh của nó chủ yếu khởi nguồn từ sự
ứng dụng hoặc sử dụng một CN và/hoặc một Know-how do một chương trình nghiên
cứu của ĐH Alberta đã hoặc đang phát triển ra. DN mới này được lập ra nhằm (1)
20



chuyển giao một bản quyền phát minh, (2) tài trợ nghiên cứu để phát triển tiếp một CN
hoặc phát minh mà công ty sẽ chuyển giao, hoặc (3) để cung cấp một dịch vụ sử dụng
kiến thức và kinh nghiệm của ĐH tạo ra„
Trong tài liệu của Ủy ban kinh tế Liên hợp quốc về “Thúc đẩy tinh thần kinh
doanh sáng tạo„ (Fostering Innovative Entrepreneurship, 2012) đã đề cập đến các
cách thức để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, trong đó có việc thành lập các
spin-off. “Các DN Spin-off được thành lập trong trường ĐH hoặc bởi các nhà khoa
học nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Chúng thường được đặt trong
khuôn viên của các trường ĐH„
Như vậy, có thể thấy rằng DN spin-off nói chung, spin-off trong trường ĐH nói
riêng đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu với các góc độ tiếp cận khác nhau. Có
thể thấy các khái niệm được đề cập có phạm vi tiếp cận rộng, hẹp khác nhau, là các
khái niệm chung hoặc được định nghĩa cho riêng tổ chức đó (ví dụ như spin-off trong
trường ĐH Alberta, Canada) nhưng chủ yếu là đề cập đến đặc điểm chung, cơ bản để
hình thành nên spin-off, trong đó các nội dung được đề cập và có tần suất xuất hiện
nhiều trong các định nghĩa này là sự khẳng định về nguồn gốc hình thành từ nhà khoa
học có tinh thần kinh thương làm việc trong một tổ chức, sở hữu và có khả năng áp
dụng các kết quả nghiên cứu trong tổ chức mẹ (viện nghiên cứu, trường ĐH) vào thực
tiễn sản xuất, thành lập DN để kinh doanh, thương mại hóa kết quả nghiên cứu/tài sản
trí tuệ của trường ĐH, viện nghiên cứu trên thị trường. Đồng thời một số nghiên cứu đề
cập đến các DN này là DN hoạt động trong ngành công nghiệp CN cao.
Tóm lại: Từ tổng quan nghiên cứu quốc tế và trong nước, kết hợp với tình hình
thực tế của Việt Nam, tác giả đưa ra khái niệm DN spin-off như sau: DN spin-off là
loại hình DN hình thành trên cơ sở một số nhà khoa học trong tổ chức mẹ (trường
đại học, viện nghiên cứu) sở hữu tài sản trí tuệ hoặc được chuyển giao tài sản trí tuệ
có khả năng thương mại hóa thành lập nên DN trong trường đại học để sản xuất,
kinh doanh sản phẩm công nghệ đó.


21


1.1.2. Các điều kiện nền tảng cho sự hình thành và phát triển của spin-off.
Trong phần này tác giả dựa trên khung phân tích các yếu tố tham gia trong hình
thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH của Rory P. O’shea, Harveen Chugh;
Thomas J.Allen (2007) [34, pg 11]. Có thể thấy trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Khuôn khổ cho việc thiết lập spin-off trong trường ĐH5

Qua việc sơ đồ các yếu tố tham gia trong quá trình thiết lập nên spin-off trong trường
ĐH, các tác giả đi phân tích sâu đến các nhóm yếu tố then chốt như: đặc điểm của tổ
chức, nguồn lực của tổ chức; đặc điểm cá nhân; chính sách của chính phủ, mối quan hệ
công nghiệp, các mạng lưới hỗ trợ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài tác giả chỉ đi
phân tích sâu vào 4 nhóm yếu tố chính đó là công nghệ, nhà khoa học, vốn đầu tư và
mạng lưới quan hệ.
5

Rory P. O’shea, Harveen Chugh; Thomas J.Allen (2007), Determinants and consequences of university spin-off
activity: a conceptual framework, Springer Science &Business Media

22


1.1.2.1. Vấn đề công nghệ trong các spin-off
- Loại hình công nghệ của spin-off trong trường đại học
Theo Cooper, A.C (1971) cho rằng một DN vệ tinh hàn lâm sẽ tập trung vào
nghiên cứu và phát triển hoặc khai thác tri thức CN mới [10, tr 4].
Theo Rebecca De Coster, Clive Butler (2003) cho rằng bản chất của một công ty
spin-off trong trường ĐH là một công ty CN cao xuất phát từ nghiên cứu trong trường
ĐH, hình thành nên từ thương mại hóa tài sản trí tuệ với sự tham gia của các nhà khoa

học then chốt.
Theo Shane, 2001a; Shane, 2001b; Shane, 2004 thì các công ty spin-off thường
khai thác các công nghệ mới, có bảo hộ sáng chế mạnh, đa năng và liên quan đến các
đột phá về CN„6
Tại Anh: Trong một nghiên cứu gần đây của tác giả Nabhassorn Baines, Birkbeck
và Helen Lawton Smith, Birkbeck[28; pg 8], thuộc Đại học London, theo thống kê các
lĩnh vực hoạt động của spin-off trong trường đại học ở Anh thì chiếm số lượng đông
đảo nhất là trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ - engineering and technology (34%);
tiếp theo là công nghệ sinh học và khoa học sự sống – Biotech and life science (29%);
tiếp theo sau lần lượt là Dược phẩm;phần mềm; năng lượng và môi trường; Kinh doanh
và quản lý; viễn thông; sản xuất công nghiệp; giải trí và các lĩnh vực khác.

6

“Spin-offs occur in situations where technologies are at an early stage, have strong patent protection,
multipurpose and involve technological breakthrough’’(Shane, 2001a; Shane, 2001b; Shane, 2004

23


×