Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên trường đại học khoa học – đại học huế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN TƯ HẬU

NHU CẦU VÀ THỰC TRẠNG HỌC TẬP KỸ NĂNG MỀM
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC,
ĐẠI HỌC HUẾ HIỆN NAY

Chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Xác nhận của Chủ tịch hội đồng

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa

PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Hà Nội - 2014


Lời cảm ơn!
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS. TS Nguyễn Thị Thu Hà – giáo viên hướng dẫn luận văn đã giúp
đỡ tận tình và luôn động viên tinh thần giúp tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Ban chủ nhiệm Khoa và quý thầy cô khoa Xã hội học, trường Đại học
Khoa học, Đại học Huế đã tạo điều kiện tốt nhất và luôn quan tâm tôi trong


suốt quá trình làm luận văn.
Toàn thể sinh viên và giảng viên trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế năm học 2013-2014 đã cung cấp những thông tin thiết thực và ý nghĩa
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Gia đình cũng là động lực giúp tôi hoàn thành luận văn này. Vì vậy
tôi xin tặng luận văn này tới Mẹ và các chị của tôi – cùng lời biết ơn sâu
sắc!
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 11 năm 2014
Học viên

Nguyễn Tư Hậu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 5
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................. 7
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................ 8
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................... 14
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 15
6. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 16
7. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 16
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 17
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................... 17
8.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến ........................................................... 17
8.3. Phương pháp quan sát........................................................................ 20
8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu .............................................................. 20
9. Khung phân tích ................................................................................. 21
NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................... 22
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 22

1.1. Khái niệm công cụ của đề tài .......................................................... 22
1.1.1. Khái niệm nhận thức....................................................................... 22
1.1.2. Khái niệm nhu cầu, mong muốn...................................................... 23
1.1.3. Khái niệm kỹ năng, Kỹ năng mềm................................................... 23
1.1.4. Khái niệm sinh viên ........................................................................ 26
1.2. Lý thuyết áp dụng............................................................................ 26
1.2.1 Lý thuyết hành động xã hội của Max Weber (1864- 1920) ............... 26
1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa ....................................................................... 28
1.2.3. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow ........................................ 30
1.3. Yêu cầu về các kỹ năng cần thiết đối với người lao động trên thế
giới và ở Việt Nam .................................................................................. 32

1


1.3.1. Trên thế giới ................................................................................... 32
1.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 36
1.4. Đặc điểm trường Đại học Khoa học, Đại học Huế ......................... 40
CHƯƠNG 2: NHU CẦU HỌC TẬP KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ ................ 42
2.1. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm ...................................... 43
2.1.1. Mức độ hiểu biết kỹ năng mềm của sinh viên .................................. 43
2.1.2. Nhận thức của sinh viên về mức độ quan trọng của kỹ năng mềm .. 48
2.1.3. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của kỹ năng mềm .............. 51
2.2. Thực trạng nhu cầu học tập kỹ năng mềm của sinh viên .............. 53
2.2.1. Nhu cầu của sinh viên về hình thức đào tạo và cách thức tổ chức lớp
học kỹ năng mềm ..................................................................................... 54
2.2.2. Nhu cầu của sinh viên về thời gian học tập kỹ năng mềm ............... 60
2.2.3. Nhu cầu của sinh viên về nội dung và học phí khóa học kỹ năng mềm
................................................................................................................. 63

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HỌC TẬP KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ ................ 70
3.1. Cách thức sinh viên học tập kỹ năng mềm..................................... 70
3.2. Đánh giá của sinh viên về mức độ đạt được kỹ năng mềm hiện tại
................................................................................................................. 80
3.3. Những hạn chế trong học tập kỹ năng mềm của sinh viên ............ 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 96
1. Kết luận ............................................................................................... 96
2. Khuyến nghị........................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 103
PHẦN PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Bộ Lao động thương binh và xã hội
2. Công tác xã hội
3. Kỹ năng mềm
4. Kinh tế - xã hội
5. Khoa học môi trường
6. Khoa học Tự nhiên
7. Khoa học Xã hội và Nhân văn
8. Sinh viên

Bộ LĐTB&XH
CTXH
KNM
KT-XH
KHMT

KHTN
KHXN-NV
SV

DANH MỤC HỘP
Ký hiệu
Tên hộp
Trang
Hộp 2.1 Cách hiểu của sinh viên về kỹ năng mềm
44
Hộp 3.1 Hạn chế trong hoạt động làm việc nhóm, thuyết trình
93
của sinh viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu
Bảng 1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Tên bảng
Trang
Cơ cấu mẫu nghiên cứu

19
Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng
49
mềm khi đi làm việc
Mong muốn về số lượng sinh viên trong lớp học kỹ
59
năng mềm
Mong muốn của sinh viên về thời gian được đào tạo kỹ
62
năng mềm
Tương quan giữa ngành học với đánh giá của sinh viên
73
về mức độ sử dụng kỹ năng mềm trong học tập (đơn vị
tính: Điểm)
Tương quan giữa năm học với đánh giá của sinh viên
74
về mức độ sử dụng kỹ năng mềm trong học tập (đơn vị
tính: Điểm)
Nơi sinh viên tham gia lớp học kỹ năng mềm
78
Tương quan giữa ngành học với đánh giá của sinh viên
84
về trình độ kỹ năng mềm hiện tại (đơn vị tính: Điểm)
Tương quan giữa năm học với đánh giá của sinh viên
86
về trình độ kỹ năng mềm hiện tại (đơn vị tính: Điểm)

3



DANH MỤC CÁC BIỂU

Ký hiệu
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Tên biểu đồ
Trang
Các nguồn tiếp thu kỹ năng mềm của sinh viên
45
Nguồn thông tin ảnh hưởng nhiều nhất đến hiểu
46
biết của sinh viên về kỹ năng mềm
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng của
48
kỹ năng mềm ở Đại học
Biểu đồ 2.4 Lý do sinh viên cho rằng kỹ năng mềm quan trọng
49
Biểu đồ 2.5 Đánh giá của sinh viên về những kỹ năng cần thiết
52
khi học Đại học và khi đi làm
Biểu đồ 2.6 Nhà trường có nên đưa kỹ năng mềm vào chương
54
trình đào tạo
Biểu đồ 2.7 Mong muốn của sinh viên về hình thức đào tạo
55
KNM
Biểu đồ 2.8 Mong muốn của sinh viên về hình thức lớp học
57
KNM

Biểu đồ 2.9 Mong muốn của sinh viên về phương pháp giảng
58
dạy KNM
Biểu đồ 2.10 Nhu cầu của sinh viên về thời gian bắt đầu học tập
60
kỹ năng mềm
Biểu đồ 2.11 Các kỹ năng mềm sinh viên mong muốn học
64
Biểu đồ 2.12 Mong muốn của sinh viên về mức học phí khóa học
66
KNM (đơn vị tính tiền: ngàn vnd)
Biểu đồ 3.1 Cách thức sinh viên rèn luyện KNM thành thạo
71
Biểu đồ 3.2 Đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng kỹ năng
72
mềm trong học tập (đơn vị tính: Điểm)
Biểu đồ 3.3 Đánh giá của SV về sự thay đổi KNM so với trước
80
đây
Biểu đồ 3.4 Cơ sở để sinh viên xác định mình đã có KNM
81
Biểu đồ 3.5 Đánh giá của sinh viên về trình độ kỹ năng mềm
83
hiện tại (đơn vị tính: Điểm)
Biểu đồ 3.6

Những khó khăn khi sinh viên học tập kỹ năng
mềm

4


90


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, ngày
19/4/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020. Một trong những
mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển nhân lực thời kỳ 2011 – 2020 là:
“Nhân lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, năng
lực ứng xử (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân…) và năng
động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động
trong xã hội công nghiệp” [26, tr.2]. Như vậy, xét ở tầm vĩ mô, Đảng và Nhà
nước đã xác định rất rõ những yếu tố cần thiết của nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và định hướng "Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao là một đột phá chiến lược" [27, tr.12].
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng: “người sử dụng lao động ở Việt
Nam vẫn đang vất vả tìm kiếm những người lao động phù hợp với mình.
Mặc dù thành tựu về biết đọc, viết và tính toán của người lao động Việt Nam
rất ấn tượng, nhiều công ty Việt Nam vẫn nói rằng họ gặp trở ngại đáng kể
trong hoạt động do khó tìm được những người lao động có kỹ năng phù hợp.
Phần lớn người sử dụng lao động nói rằng tuyển dụng lao động là công việc
khó khăn vì các ứng viên không có kỹ năng phù hợp (“thiếu hụt kỹ năng”),
hoặc vì sự khan hiếm người lao động trong một số ngành nghề (“thiếu hụt
người lao động có tay nghề” trong các ngành cụ thể). Khác với nhiều quốc
gia khác trên thế giới hiện nay, Việt Nam không gặp khó khăn về thiếu cầu
lao động. Người sử dụng lao động ở Việt Nam vẫn luôn tìm kiếm người lao

động, nhưng họ không thể tìm thấy người lao động phù hợp với kỹ năng họ
cần” [32, Tr.3].

5


Báo cáo phát triển Việt Nam 2014 của Ngân hàng thế giới cũng đã chỉ
ra rằng: “việc trang bị cho người lao động những kỹ năng cần thiết sẽ là một
phần quan trọng trong những nỗ lực của Việt Nam để tăng tốc độ tăng
trưởng kinh tế và tiếp tục tiến trình hiện đại hóa nền kinh tế trong thập kỷ tới
và xa hơn nữa” [32, Tr.3].
Ở Việt Nam hiện nay để đáp ứng sự phát triển KT-XH, hệ thống giáo
dục Đại học đã có những thay đổi đáng kể về chất và lượng. “Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu, giáo dục Đại học vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất
cập liên quan tới chất lượng giáo dục mà nguyên nhân chủ yếu do Việt Nam
chưa có được một công cụ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục Đại học
mang tính phổ quát và được thừa nhận rộng rãi. Khi chất lượng đào tạo của
giáo dục Đại học đang bỏ ngỏ thì vấn đề về đầu ra ở bậc đại học càng nhận
được sự quan tâm của dư luận xã hội” [16, tr.1].
Có một thực trạng khá phổ biến đó là phần lớn sinh viên sau khi ra
trường phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp hoặc rất khó khăn khi tìm việc
làm bởi không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Vậy vấn đề đặt ra
ở đây là làm thế nào để sinh viên sau khi ra trường thích ứng nhanh với môi
trường công việc và có thể vận dụng tốt các kiến thức chuyên ngành đã được
học. Đây là điều mà không những chính bản thân sinh viên cần phải quan
tâm khi đang ngồi trên giảng đường mà còn đòi hỏi sự quan tâm của các cơ
sở đào tạo. Bởi vì, việc làm của sinh viên (SV) sau khi tốt nghiệp là một
trong những chỉ báo quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo
của các trường Đại học.
Ngày nay, để đáp ứng yêu cầu công việc thì bên cạnh tiêu chí kiến thức

chuyên môn thì tiêu chí kỹ năng mềm (KNM) được các nhà tuyển dụng đặc
biệt quan tâm ở các ứng viên. “Tuy nhiên trình độ thực tế KNM của sinh viên
chưa đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng. Khả năng đáp ứng những đòi hỏi của

6


công việc, giao dịch của đa số sinh viên tốt nghiệp đại học còn hết sức hạn
chế” [1]. Nắm bắt được nhu cầu thực tế của thị trường lao động và yêu cầu
của Bộ giáo dục một số trường Đại học trong cả nước đã triển khai việc đào
tạo KNM cho sinh viên như: Đại học Quốc gia Hà Nội và các trường Đại
học ở khu vực miền Nam. Tuy nhiên, Đại học Huế chưa triển khai đào tạo
chính thức KNM cho sinh viên các trường thành viên. Vì vậy câu hỏi được
đặt ra: Tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, sinh viên hiện nay trang
bị KNM như thế nào và bằng cách nào? Họ có nhận thức như thế nào về tầm
quan trọng của KNM? Trình độ KNM hiện tại của sinh viên ra sao? Nhận
thức được vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Nhu cầu và thực trạng học
tập kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái
niệm, lý thuyết như: lý thuyết hành động xã hội của M. Weber, lý thuyết nhu
cầu của Abraham Maslow, lý thuyết xã hội hóa; khái niệm nhu cầu, nhận
thức, kỹ năng mềm, … để làm rõ một vấn đề xã hội học giáo dục đó là việc
tìm hiểu nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên. Chính vì
vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài được coi như là một luận chứng góp phần
làm sáng tỏ hơn cho những lý thuyết đó.
Đề tài góp phần bổ sung tài liệu, làm phong phú hơn những nghiên
cứu về kỹ năng mềm của sinh viên. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu

của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức
quan tâm khi nghiên cứu về kỹ năng mềm của sinh viên.
 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện không những nhằm chỉ ra nhận thức của
sinh viên về vai trò của kỹ năng mềm và nhu cầu của họ về việc học tập kỹ

7


năng mềm mà còn mô tả thực trạng sử dụng kỹ năng mềm trong học tập và
trình độ KNM của sinh viên. Vì vậy, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng
cao nhận thức của sinh viên, giảng viên và Nhà trường về vấn đề này. Đồng
thời, trên cơ sở thực trạng đề tài đề xuất các khuyến nghị nhằm góp phần
nâng cao việc học tập kỹ năng mềm của sinh viên.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Kỹ năng mềm là một thuật ngữ mới được quan tâm trong vài năm trở
lại đây. Đặc biệt, trong bối cảnh sinh viên ra trường gặp khó khăn trong việc
tiếp cận thị trường lao động. Có một nghịch lý là hằng năm tỉ lệ sinh viên tốt
nghiệp ra trường rất cao, nhu cầu của nhà tuyển dụng về nguồn nhân lực này
cũng rất lớn nhưng tỉ lệ sinh viên thất nghiệp và làm không đúng ngành nghề
được đào tạo rất cao. Dư luận xã hội cố gắng lý giải nguyên nhân của thực
trạng trên và nhận thấy rằng sinh viên chưa đáp ứng được các yêu cầu của
nhà tuyển dụng/ người sử dụng lao động. Và các nhà tuyển dụng lên tiếng về
lý do sinh viên chưa đáp ứng được yêu cầu của họ không phải thuộc về trình
độ chuyên môn đã được đào tạo mà chủ yếu là những yếu tố thuộc về kỹ
năng mềm của sinh viên. Chính vì vậy chủ đề về kỹ năng mềm của sinh viên
đã được đưa ra mổ xẻ, phân tích dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau của các
nhà nghiên cứu, nhà tuyển dụng, nhà giáo dục…và của chính sinh viên trên
các diễn đàn, báo điện tử và tạp chí khoa học trong thời gian gần đây.
 Nghiên cứu nước ngoài

Trên các thư viện trực tuyến của một số tạp chí Quốc tế đã đăng tải
một số bài viết của các giảng viên Đại học và các nhà giáo dục. Các bài viết
đều bàn tới định nghĩa cũng như tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với
sinh viên.
Bài viết: “The Importance of Soft Skills: Education beyond academic
knowledge” (Tầm quan trọng của kỹ năng mềm: học thức nằm ngoài kiến
thức giáo khoa) đăng trên Journal of Language and Communication của

8


Bernd Schulz (2008) đã bàn về khái niệm kỹ năng mềm và tầm quan trọng
của kỹ năng mềm trong đời sống sinh viên cả trong lẫn ngoài trường học. Đó
là cách mà các kỹ năng mềm bổ sung cho các kỹ năng cứng, hay còn gọi là
các yêu cầu chuyên môn của công việc mà sinh viên được đào tạo để thực
hiện. Bài viết khuyến khích các nhà giáo dục có trách nhiệm hơn đối với
việc đào tạo kỹ năng mềm, vì trong cuộc sống sinh viên, các nhà giáo dục
chính là người quyết định đến việc phát triển kỹ nằng mềm. Kết hợp đào tạo
kỹ năng mềm với các khóa học chuyên ngành là một cách hiệu quả và hợp lý
nhằm tạo ra một phương pháp giảng dạy vừa hấp dẫn về nội dung vừa nâng
cao kỹ năng mềm [36].
Cũng quan tâm đến vai trò của kỹ năng mềm đối với sinh viên, bài
viết: “Need and Importance of soft skills in students”, (Sự cần thiết và tầm
quan trọng của các KNM đối với sinh viên) đăng trên Journal of Literature,
culture and Media studies của tác giả S. Mangala Ethaiya Rani (2010) cho
rằng kỹ năng mềm được biết đến với tên gọi khác là “trí thông minh cảm
xúc” đóng góp 85% thành công của một cá nhân và khẳng định kỹ năng
mềm sẽ giúp sinh viên tăng cơ hội việc làm của họ và đối mặt với những
thách thức ở thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra nhận định
kỹ năng mềm sẽ giúp phát triển tiềm năng con người và việc đào tạo kỹ năng

mềm bao gồm việc giảng dạy, đóng vai, hỏi đáp và rất nhiều khóa học cần
sự tham gia khác. Trong đó, trọng tâm của việc học là hành động [34].
Bài viết: “Importance of soft skills in students’ life” (tầm quan trọng
của kỹ năng mềm trong đời sống sinh viên) đăng trên Cyber Literature: The
International Online Journal của Sharayu Potnis (2013). Bài viết bàn về định
nghĩa và tầm quan trọng của các kỹ năng mềm nhằm bắt kịp nhu cầu phát
triển trong cuộc sống hiện đại của một sinh viên. Tác giả khẳng định, rất khó
để trả lời câu hỏi căn bản “Kỹ năng mềm chính xác là gì”. Và, mặc dù tầm
quan trọng của các kỹ năng mềm đã tăng lên trong những năm gần đây,

9


chương trình học của các sinh viên vẫn nhấn mạnh vào các kỹ năng cứng, bỏ
qua các kỹ năng cơ bản như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng
thuyết trình, kỹ năng giải quyết tình huống, khả năng làm việc nhóm, kỹ
năng đàm phán, quản lý thời gian…. Sự thiếu sót này, thật kỳ lạ, có cả trong
lĩnh vực nhân văn. Bên cạnh việc trình bày một số kỹ năng: kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng đàm phán, quản lý thời gian. Tác giả còn đề
cập đến trách nhiệm của các nhà giáo dục là phải đưa kỹ năng mềm vào
chương trình giảng dạy và các giáo viên cũng cần phải có những phẩm chất,
kỹ năng mềm này [35].
Như vậy, nhìn chung tất cả các bài viết trên đều khẳng định tầm quan
trọng của kỹ năng mềm đối với sinh viên kể cả trong học tập lẫn trong cuộc
sống. Kỹ năng mềm không chỉ giúp sinh viên tăng cơ hội việc làm sau khi
tốt nghiệp, giúp họ thành công hơn trong sự nghiệp mà còn hoàn thiện nhân
cách của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, các bài viết đều đề cập đến vai trò của
giảng viên, các nhà giáo dục trong việc đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên
với nhiều cách thức khác nhau. Một trong những phương pháp hiệu quả là
kết hợp đào tạo kỹ năng mềm với các khóa học chuyên ngành. Tuy nhiên,

trong giới hạn các tài liệu mà tác giả có thể tiếp cận được chưa có nghiên
cứu nào đánh giá nhu cầu và thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên.
 Nghiên cứu trong nước
+ Những nghiên cứu về yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với KNM của
sinh viên
Bài viết: “Những kỹ năng mềm giúp sinh viên mới ra trường thuyết
phục nhà tuyển dụng” của Nguyễn Bá Dương trong hội thảo doanh nghiệp
của trường Đại học Lạc Hồng, đã chỉ ra trong thực tiễn, điều mà các bạn sinh
viên mới ra trường cần có để được các nhà tuyển dụng mời vào làm việc là
bạn hãy thể hiện được khả năng của mình chỉ trong vài phút ít ỏi tiếp xúc với
phỏng vấn viên. Điều quan trọng quyết định bạn có được chọn hay không là

10


những kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ mà bạn đã gặt hái được
trên giảng đường Đại học. Bên cạnh đó thì chìa khóa giúp bạn mở ra cánh
cửa thành công và vượt qua những ứng viên khác chính là kỹ năng mềm, kỹ
năng này sẽ giúp bạn phát huy hết những kiến thức chuyên môn và kỹ năng
nghiệp vụ để nhà tuyển dụng thấy rằng bạn xứng đáng được tuyển dụng. Tác
giả cũng đã đưa ra một số kỹ năng mềm: Khả năng thích nghi nhanh, Nhún
nhường và nhẫn nại, Cập nhật thông tin, Tự quản thời gian, Nói trước công
chúng, Kỹ năng xử trí xung đột, Kỹ năng truyền đạt thông tin, Kỹ năng về
máy móc công nghệ, Khả năng lãnh đạo, Khả năng làm việc nhóm, Khả
năng làm việc độc lập [3].
Bài viết: “Cải thiện kỹ năng mềm cho sinh viên: hãy trao cho các em cơ
hội” của TS. Vũ Thế Dũng- Đại học Bách Khoa thành phố HCM đã đề cập
đến sự cần thiết phải bổ sung các kỹ năng mềm trong chương trình đào tạo
dựa trên cơ sở các cuộc nghiên cứu, khảo sát thực tế. Cụ thể, nhu cầu bức
thiết cần được bổ sung các kỹ năng mềm (soft skills) là kết quả thống nhất

được chỉ ra từ ba nghiên cứu độc lập được thực hiện gần đây của Khoa Quản
Lý Công Nghiệp (Đại Học Bách Khoa Tp.HCM) về yêu cầu của doanh
nghiệp đối với sinh viên mới tốt nghiệp (nghiên cứu các giám đốc/ trưởng
phòng nhân sự của các doanh nghiệp), nhu cầu được đào tạo của sinh viên
sắp hoặc mới tốt nghiệp (nghiên cứu các sinh viên) và nghiên cứu khách
quan về các yêu cầu tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp đăng tải trên các
báo (nghiên cứu nội dung – content analysis thực hiện trên 300 mẫu quảng
cáo tuyển dụng trên các báo/ tạp chí lớn). Trong đó nổi bật yêu cầu về các kỹ
năng như: truyền thông (nói, viết, trình bày, thuyết phục), làm việc nhóm,
giao tiếp, tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề, phân tích và tổ chức công
việc bên cạnh các kỹ năng đã trở thành đương nhiên phải có như ngoại ngữ
và tin học [2].

11


Đề tài: “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kĩ năng cơ bản đối với
sinh viên tốt nghiệp Đại học”- Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học
năm 2012 của Nguyễn Thanh Ngọc đã tiến hành khảo sát trên 300 mẫu tin
tuyển dụng của trang tuyển dụng vietnamworks.com. Kết quả nghiên cứu đã
cho thấy: Qua thực tế khảo sát trên 300 mẫu tin tuyển dụng xuất hiện 20 kỹ
năng theo yêu cầu của nhà tuyển dụng, những kỹ năng này có thể chia thành
3 nhóm yêu cầu cơ bản như sau: (i) nhóm kỹ năng về chuyên môn, (ii) nhóm
kỹ năng mềm, (iii) nhóm kỹ năng về quản lý. Trong đó, nhóm kỹ năng về
chuyên môn xuất hiện với tần suất cao nhất, tiếp đến là nhóm kỹ năng mềm
và cuối cùng là nhóm kỹ năng về quản lý. Bên cạnh những yêu cầu về kỹ
năng cơ bản thì một yêu cầu khác cũng chiếm tỷ lệ khá cao đó là yêu cầu về
kinh nghiệm làm việc của ứng viên, trong đó chỉ ra việc các ứng viên tham
gia ứng tuyển có kinh nghiệm làm việc tại các vị trí tương đương là một lợi
thế ưu tiên trong quá trình tham gia xét tuyển [16].

Nghiên cứu này đã cho chúng ta thấy các yếu cầu của nhà tuyển dụng
về kỹ năng nói chúng và kỹ năng mềm của sinh viên nói riêng. Tuy nhiên
đây là nghiên cứu nhìn từ góc độ yêu cầu của người tuyển dụng về kỹ năng
của sinh viên mà chưa quan tâm đến mức độ đáp ứng của sinh viên đối với
các yêu cầu trên. Liệu có sự khác nhau giữa thực trạng về kỹ năng của sinh
viên và yêu cầu của nhà tuyển dụng? Hay nói cách khác với những yêu cầu
của nhà tuyển dụng như trên thì khả năng đáp ứng của sinh viên như thế
nào? Đây là câu hỏi mà tác giả muốn tìm câu trả lời trong nghiên cứu của
mình.
+ Những nghiên cứu về nhận thức và thực trạng kỹ năng mềm của sinh
viên
Bài viết “Thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên đại học Sư Pham” của
TS. Huỳnh Văn Sơn trên Tạp chí khoa học và công nghệ- Đại học Đà Nẵng,
đã chỉ ra rằng: “Trong 20 kỹ năng mềm được đưa ra nghiên cứu, sinh viên tự

12


đánh giá mình đạt mức cao ở 18/20 kỹ năng mềm, đạt mức trung bình ở 2/20
kỹ năng mềm. Điểm trung bình chung tự đánh giá của sinh viên là 3,59.
Trong khi đó, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên chỉ đánh giá sinh viên
đạt mức trung bình ở tất cả 20/20 kỹ năng mềm với điểm trung bình chung là
3,23. Sự khác biệt này chứng tỏ, sinh viên tự đánh giá mức độ kỹ năng mềm
của mình cao hơn so với giảng viên. Tuy vậy, xuất phát từ thực trạng hoạt
động học tập của sinh viên kết hợp với nhận định của cán bộ quản lý, giảng
viên và kết quả quan sát có thể nhận định rằng, mức độ kỹ năng mềm của
sinh viên nhìn chung còn hạn chế. Trong số 20 kỹ năng mềm mà đề tài đưa
ra, sinh viên có thể khá thuần thục ở một vài kỹ năng nhưng đa phần sinh
viên còn khó khăn, lúng túng khi thực hành các kỹ năng mềm” [22, tr. 93].
Đề tài: “Khảo sát kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Thương

Mại Hà Nội hiện nay” do nhóm sinh viên: Đinh Thị Phương Liên, Đặng Thị
Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan thực hiện năm 2010. Đề tài sử dụng phương
pháp quan sát, phỏng vấn sâu và điều tra bảng hỏi với dung lượng mẫu là
290. Bên cạnh nhóm khách thể chính là sinh viên, đề tài còn thu thập thông
tin từ những sinh viên đã ra trường đi làm, một số giảng viên và những
người làm công tác tuyển dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết sinh
viên đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của kỹ năng mềm. Những kỹ năng
mềm mà sinh viên coi trọng: kỹ năng học và tự học (78%), kỹ năng thuyết
trình (76.5%), kỹ năng giao tiếp (68.5%), kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức
công việc (66%), kỹ năng giải quyết vấn đề (61.5%)…[14]. Tuy nhiên
nghiên cứu này chưa chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập kỹ
năng mềm của sinh viên hay nói cách khác là chỉ ra nguyên nhân của thực
trạng trên. Vì vậy, trong đề tài này, tác giả sẽ làm rõ các yếu tố ảnh hưởng
đến việc học tập kỹ năng mềm của sinh viên.
Nhìn chung, vấn đề kỹ năng mềm của sinh viên có rất nhiều bài viết, rất
dễ dàng để tìm kiếm những thông tin liên quan đến vấn đề này trên công cụ

13


tìm kiếm Google. Với từ khóa “Kỹ năng mềm” đã có “Khoảng 2.290.000 kết
quả (0,18 giây)” trên công cụ tìm kiếm Google. Các bài viết tập trung vào
việc nêu khái niệm kỹ năng mềm, chỉ ra thực trạng và nguyên nhân dẫn đến
việc sinh viên Việt Nam còn yếu về kỹ năng mềm và đưa ra các giải pháp để
cải thiện, nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên. Tuy nhiên, hầu hết các bài
viết đều chủ yếu xuất phát điểm từ ý kiến chủ quan của cá nhân và thường là
những lý luận mang tính trải nghiệm, chia sẻ. Đó không phải là bài viết
mang tính khoa học vì vậy tính xác thực của thông tin không cao. Tuy nhiên,
việc tham khảo những thông tin này đã giúp tác giả nắm bắt được những quan
điểm đa chiều từ các nhà giáo dục, nhà tuyển dụng và tâm tư, nguyện vọng

của chính bản thân sinh viên từ đó xác định rõ ràng ý tưởng nghiên cứu của
mình và khái quát hóa thành vấn đề nghiên cứu.
Quá trình tổng quan tài liệu cũng đã cho thấy, KNM là một vấn đề rất
được quan tâm hiện nay, tuy nhiên đây là một vấn đề còn mới mẻ nên có rất
ít công trình nghiên cứu khoa học, chỉ có một vài bài viết là kết quả từ
những nghiên cứu cụ thể được đăng trên các tạp chí khoa học trong nước
cũng như của nước ngoài. Trong giới hạn các tài liệu mà tác giả đã tiếp cận
được, chưa có đề tài nào nghiên cứu về nhu cầu và thực trạng học tập KNM
của sinh viên nói chung và sinh viên tại trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế nói riêng.
Trong đề tài này, tác giả mong muốn sẽ tìm hiểu, đánh giá được nhu
cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Khoa
học, Đại học Huế. Hy vọng với kết quả nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở lý
luận và thực tiễn để có những đề xuất phù hợp và hiệu quả đối với Nhà
trường trong việc đào tạo KNM cho sinh viên trong thời gian sắp tới.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm
của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.

14


- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên hệ chính quy tập trung đang theo
học tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế trong năm học 2013 – 2014;
Giảng viên của trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại trường Đại học Khoa
học, Đại học Huế
+ Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 10/ 2013 đến
11/2014, thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 7/2014 đến tháng

8/2014.
+ Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu nhận thức của sinh viên về vai trò KNM đối với việc học tập
hiện tại và công việc tương lai; tìm hiểu nhu cầu của sinh viên về hình thức
đào tạo, cách thức tổ chức, thời gian, nội dung và học phí cho khóa học
KNM; tìm hiểu thực trạng học tập KNM của sinh viên thông qua việc mô tả
cách thức sinh viên học tập KNM; đánh giá của sinh viên mức độ đạt được
KNM hiện tại và những hạn chế trong học tập KNM của sinh viên.
Trong nghiên cứu này tác giả chỉ giới hạn tìm hiểu các KNM: kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng học và tự học, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả. Tác
giả không tìm hiểu các KNM được thể hiện ở phẩm chất của cá nhân như:
tính trung thực, lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm, sự tự tin…
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nhu cầu và thực trạng học tập KNM của sinh viên nhằm
đánh giá nhận thức, nhu cầu, thực trạng học tập cũng như những hạn chế
trong việc học tập, rèn luyện KNM của sinh viên. Từ đó, đề xuất các khuyến
nghị nhằm hoàn thiện KNM cho sinh viên trường Đại học Khoa học nói
riêng và Đại học Huế nói chung.

15


 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tìm hiểu nhận thức và nhu cầu học tập KNM của sinh viên trường
Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay
+ Tìm hiểu thực trạng học tập KNM của sinh viên trường Đại học
Khoa học, Đại học Huế hiện nay qua các chỉ báo: cách thức sinh viên học
tập KNM, đánh giá của sinh viên về mức độ đạt được KNM hiện tại và

những hạn chế trong học tập KNM của sinh viên.
+ Phân tích một số yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu và thực trạng
học tập KNM của sinh viên.
+ Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động
học tập, rèn luyện KNM cho sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế.
6. Câu hỏi nghiên cứu
+ Sinh viên nhận thức như thế nào về sự cần thiết và tầm quan trọng
của KNM?
+ Sinh viên có nhu cầu như thế nào đối với Nhà trường và giảng viên
về việc đào tạo KNM cho sinh viên?
+ Sinh viên hiện nay đang học tập KNM như thế nào? Sinh viên đánh
giá như thế nào về mức độ đạt được KNM hiện tại của bản thân và những
hạn chế trong học tập KNM của sinh viên là gì?
+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu và thực trạng học tập
KNM của sinh viên?
7. Giả thuyết nghiên cứu
+ Do tiếp cận nhiều nguồn thông tin về KNM từ internet, bạn bè, thầy
cô ở Đại học nên Sinh viên nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng
của KNM trong học tập và công việc tương lai tuy nhiên cách hiểu của sinh
viên về KNM còn mơ hồ.

16


+ Sinh viên có nhu cầu Nhà trường đưa KNM vào hoạt động đào tạo

và giảng viên tích hợp đào tạo KNM vào phương pháp giảng dạy cho sinh
viên.
+ Sinh viên đang tự rèn luyện KNM thông qua hoạt động học tập và

các hoạt động của Đoàn thành niên, Hội sinh viên và Đội công tác xã hội tại
trường. Tỉ lệ sinh viên tham gia các khóa học do trung tâm đào tạo KNM tổ
chức rất thấp.
+ Những hạn chế trong học tập KNM của sinh viên xuất phát từ chính
sách của Nhà trường, đội ngũ giảng viên, sự thiếu hụt các trung tâm đào tạo
KNM và ý thức của sinh viên. Vì vậy, theo sinh viên tự đánh giá mức độ đạt
được KNM của họ hiện nay chưa cao.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và thực trạng học tập KNM của
sinh viên đó là: số tín chỉ tích lũy, kết quả học tập, nguồn gốc xuất thân, tính
chất ngành học và năm học của sinh viên.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phân tích số liệu
thứ cấp. Phân tích các công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đối với đề
tài. Các số liệu báo cáo về hoạt động học tập của sinh viên và hoạt động đào
tạo của Đại học Huế, trường Đại học Khoa học, quy chế 43-quy chế đào tạo
tín chỉ của Bộ giáo dục. Bên cạnh đó, luận văn cũng sẽ quan tâm đến phân
tích các văn bản về chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển
nguồn nhân lực, chiến lược giáo dục, … nhằm tìm hiểu ảnh hưởng trực tiếp
của việc thực hiện các chính sách, quy định đến sự biến đổi của thị trường
lao động và gián tiếp ảnh hưởng đến sự thay đổi yêu cầu của nhà tuyển dụng
đối với lao động. Ngoài ra, đề tài còn tham khảo các nghiên cứu, bài viết
trên các tạp chí được đăng tải trên các trang web trong và ngoài nước.

17


8.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Đề tài sử dụng bảng hỏi cấu trúc để thu thập các thông tin định
lượng với hình thức trưng cầu ý kiến (phát vấn). Cỡ mẫu được xác định bằng

phương pháp chọn mẫu xác suất, cụ thể cách lấy mẫu như sau:
Trường Đại học Khoa học có quy mô lớn nên trước tiên nhóm nghiên
cứu sẽ tiến hành chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn [21, tr. 235]. Trong trường
Đại học Khoa học có 23 chuyên ngành gồm các chuyên ngành thuộc nhóm
ngành khoa học tự nhiên và nhóm ngành khoa học xã hội – nhân văn. 23
chuyên ngành này được xem là cụm thứ nhất bao gồm 9 chuyên ngành thuộc
nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn và 14 chuyên ngành thuộc nhóm
ngành khoa học tự nhiên. Từ cụm thứ nhất, nhóm nghiên cứu sử dụng cách
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để chọn ra cụm thứ hai bao gồm 6 chuyên
ngành thuộc 2 nhóm ngành nêu trên, mỗi nhóm ngành chọn ra 3 chuyên
ngành. Như vậy, ở cụm thứ 2 nhóm nghiên cứu đã tìm ra 6 chuyên ngành
bao gồm 3 chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên: Sinh học,
Hóa học, Khoa học môi trường và 3 chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa
học xã hội và nhân văn: Báo chí, Văn học, Công tác xã hội. Ở giai đoạn này,
chúng ta đã có thể tính toán cỡ mẫu (n).
Từ cụm thứ 2, với tổng số sinh viên 6 chuyên ngành được chọn là
1964 để được mẫu đại diện tác giả sử dụng cách tính mẫu tỷ lệ theo công
thức [21, tr. 194]:
Nt2 x pq
n=
Nε2 + t2 pq
Trong đó:
n: Dung lượng mẫu cần chọn
N: Tổng thể nghiên cứu
t: hệ số tin cậy của thông tin
ε: Phạm vi sai số chọn mẫu
pq: Phương sai của tiêu thức thay phiên (0,25)

18



Do p+q = 100% = 1 và p = q -1 tức là p = q = 0,5 và pq = 0,25
Như vậy, trong 1964 sinh viên, với yêu cầu mức độ tin cậy là 99,7%
(t=3), sai số không vượt quá 8% (0,08). Áp dụng công thức trên ta có:
1964 x 32 x 0,25
n=
= 298,6
2
2
1964 x 0,08 + 3 x 0,25
Để đảm bảo quá trình thu thập thông tin diễn ra thuận lợi và giảm sai
số chọn mẫu nhóm nghiên cứu lấy thêm mẫu phụ bằng khoảng 10% mẫu
chính. Như vậy, cỡ mẫu của nghiên cứu này là: n = 329 (trong đó 299 mẫu
chính + 30 mẫu phụ).
Sau khi đã tính toán ra cỡ mẫu, nhóm nghiên cứu sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống với bước nhảy k = N/n = 1964/329 =
5,96 => k = 6.
Như vậy, khi có danh sách của sinh viên theo các khóa và các ngành
được sắp xếp theo thứ tự ABC do phòng Đào tạo cung cấp, tác giả tiến hành
lấy mẫu dựa trên danh sách với bước nhảy k = 6.
Tác giả đã phát ra 329 phiếu trưng cầu ý kiến, sau khi thu về và làm
sạch bảng hỏi chỉ có 302 phiếu hợp lệ, đạt yêu cầu để đưa vào xử lý. Bảng
hỏi được xử lý bằng chương trình SPSS 16.0.
302 phiếu hợp lệ có cơ cấu theo các biến số như sau:
Bảng 1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu
STT
1

2


3

Tiêu chí

Số lượng
Tỉ lệ %
Nam
95
31,5
Giới tính
Nữ
207
68,5
Đã học xong năm thứ 1
103
34,1
Đã học xong năm thứ 2
74
24,5
Năm học
Đã học xong năm thứ 3
55
18,2
Đã học xong năm thứ 4
70
23,2
Văn học
66
21,9
Báo chí

81
26,8
Công tác xã hội
50
16,6
Ngành học
Sinh học
21
7,00
Hóa học
38
12,6
Khoa học Môi trường
46
15,2
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát tháng 7/2014)

19


8.3. Phương pháp quan sát
Quan sát là một phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp về đối
tượng nghiên cứu bằng cách tri giác và ghi chép trực tiếp mọi thông tin về
đối tượng nghiên cứu theo chương trình và mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp quan sát được sử dụng rất hiệu quả trong các nghiên cứu
về hành vi con người. Trong nghiên cứu này nhằm mô tả cách thức sinh viên
học tập KNM, tác giả sử dụng phương pháp quan sát tham dự với cách thức
tiến hành như sau: tham gia các buổi học chính khóa, các buổi tập huấn
KNM do Nhà trường tổ chức, các hoạt động Đoàn – Hội…và ghi chép lại tất
cả những sự kiện, tình huống xảy ra trong quá trình quan sát.

8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là phỏng vấn đem lại thông tin sâu sắc, tỉ mỉ về một
khía cạnh của vấn đề nghiên cứu. Đối với phỏng vấn sâu, người nghiên cứu
chỉ cần xác định phạm vi các vấn đề cần thu thập thông tin trên cơ sở đảm
bảo sự tự do của cuộc phỏng vấn viên thể hiện trong cách dẫn dắt cuộc
phỏng vấn, sắp xếp, diễn đạt, cách đặt câu hỏi...
Để thực hiện phỏng vấn sâu, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu
phi xác suất bằng cách lấy mẫu thuận tiện. Trong tổng số 329 sinh viên đã
được chọn vào danh sách mẫu, trong quá trình trưng cầu ý kiến, tác giả sắp
xếp thực hiện phỏng vấn sâu với sinh viên một cách có chủ đích. Sau 10
cuộc phỏng vấn sâu, khi cảm thấy thông tin đã bão hòa, tác giả dừng lại.
Phỏng vấn sâu được thực hiện với bản hướng dẫn phỏng vấn đã được
soạn sẵn các nội dung liên quan đến nhận thức và nhu cầu học tập KNM đối
với sinh viên đã học xong năm thứ 1 và thứ 2 và thực trạng học tập KNM
đối với sinnh viên đã học xong năm 3 và năm 4.
Kết quả, trong nghiên cứu này tác giả đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn
sâu đối với sinh viên. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn sâu đối
với 2 giảng viên của trường.

20


9. Khung phân tích

ĐIỀU KIỆN KT – XH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌCĐẠI HỌC HUẾ

Đặc điểm của
sinh viên

- Giới tính
- Nguồn gốc cư
trú
- Xếp loại học
tập
- Năm học
- Chuyên ngành
đào tạo

NHU CẦU
HỌC TẬP
KNM CỦA
SINH VIÊN

THỰC
TRẠNG
HỌC TẬP
KNM CỦA
SINH VIÊN

21

Nhận thức của sinh
viên về KNM
Thực trạng nhu cầu
học tập KNM của SV
Cách thức sinh viên
học tập KNM
Mức độ đạt được
KNM hiện tại của SV

Hạn chế trong học tập
KNM của sinh viên


NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là khái niệm được nghiên cứu từ lâu và có sự tiếp cận khác
nhau của nhiều khoa học.
Theo từ điển triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở
trong tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội
và gắn liền cũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích
của thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách quan [23].
Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: “Nhận
thức là toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được
chuyển hoá, được mã hoá, được lưu giữ và sử dụng” [23]. Hiểu nhận thức là
một quy trình, nghĩa là nhờ có quy trình đó mà cảm xúc của con người
không mất đi, nó được chuyển hoá vào đầu óc con người, được con người
lưu giữ và mã hoá,…
Theo Từ điển Giáo dục học: “Nhận thức là quá trình hay là kết quả
phản ánh và tái tạo hiện thực vào trong tư duy của con người”. Như vậy,
Nhận thức được hiểu là một quá trình, là kết quả phản ánh. Nhận thức là quá
trình con người nhận biết về thế giới, hay là kết quả của quá trình nhận thức
đó (Nhận biết là mức độ thấp, hiểu biết là mức độ cao hơn, hiểu được các
thuộc tính bản chất) [23].
Nhà Tâm lý học người Đức cho rằng: “Nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan trong ý thức của con người, nhận thức bao gồm; Nhận thức
cảm tính và Nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và
cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của nhận thức là thực tiễn xã hội” [23].

Khái niệm của nhà Tâm lý học người Đức đã phản ánh tương đối đầy
đủ nội hàm của nhận thức vì vậy trong đề tài tác giả sử dụng khái niệm này.

22


1.1.2. Khái niệm nhu cầu, mong muốn
Để hiểu khái niệm mong muốn chúng ta phải tìm hiểu khái niệm nhu
cầu, bởi vì mong muốn là sự cụ thể hóa những nhu cầu khách quan.
Nhu cầu: Là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận
được [10].
Mong muốn: là cách thức biểu hiện nhu cầu tự nhiên tương ứng với
trình độ văn hóa và cá tính của con người [10].
Như vậy, trên nền tảng là nhu cầu tự nhiên, mong muốn được hình
thành và chi phối bởi các yếu tố căn bản như: bản sắc văn hóa, trình độ nhận
thức…của con người.
1.1.3. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng mềm
 Khái niệm kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa
này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của
người viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được
hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được
do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó.
Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Có người cho rằng: “Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể
thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến
thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi” [7].
Một định nghĩa khác: “Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt
của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải
quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống” [18].

Mặc dù hai định nghĩa trên có vẻ khác nhau nhưng đều thống nhất ở
chỗ kỹ năng là khả năng/năng lực của chủ thể/cá nhân trên cơ sở thực hiện
được các hoạt động sống của mình nhằm đặt được mục đích xác định.
 Khái niệm kỹ năng sống

23


×