Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học lao động xã hội (cơ sở II)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.34 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
………….o0o………….

VŨ THỊ MINH PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CƠ SỞ II)

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trọng Văn

NGHỆ AN, 2012
LỜI CẢM ƠN


Trong suố t quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầ y cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Với lòng kính trọng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành
tới:
Ban giám hiê ̣u, Khoa sau đại học, khoa Quản Lý Giáo Dục trường Đại học
Vinh cùng quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa
18. Chính q thầy cơ đã trang bị cho chúng tôi những kiến thức nền tảng và
những kiến thức chun mơn giúp tơi hồn thành luận văn này.
PGS.TS. Nguyễn Trọng Văn, người thầ y kính mế n đã hế t lòng đợng viên,


định hướng, góp ý, sửa chữa và tạo mọi điề u kiê ̣n tḥn lợi cho tơi trong q
trình thực hiện ḷn văn.
Cho đến hôm nay, luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hồn thành, cũng
chính là nhờ sự giúp đỡ, đơn đốc, chỉ bảo tận tình của thầy.
Xin chân thành cảm ơn các thầ y cô trong hội đồ ng chấ m luận văn đã cho
tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, các anh chi ̣ em đồng nghiệp ở trường Đại
học Lao động – Xã hội (CSII) đã luôn động viên và giúp đỡ tôi những lúc tôi gặp
khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn bớ me ̣, anh chi ̣ em và, người chồ ng yêu quý đã luôn
ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi học tập, làm viê ̣c và hoàn thành luận văn…

Tác giả
Vũ Thị Minh Phương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ...........................................................................................6
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
NỘI DUNG......................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...................................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài........................................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước........................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................................10
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng mềm...........................................................................................10
1.2.1.2. Kỹ năng mềm ..........................................................................................................11

1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên................................17
1.3.1. Các KNM cần hình thành ở sinh viên trong q trình đào tạo...................................17
1.3.2. Vị trí, vai trị của kỹ năng mềm đối với sinh viên .....................................................26
1.3.3. Nhu cầu về trang bị kỹ năng mềm .............................................................................29
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đào tạo KNM.........................34
.......................................................................................................................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................................................38
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................................39
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................................39
2.1. Thực trạng công tác đạo tạo kỹ năng mềm ở Việt Nam hiện nay.....................................39
2.2. Khái quát về Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII) .................................................43
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển .............................................................................43
2.2.2. Quy mơ đào tạo...........................................................................................................44
2.1.3. Bộ máy quản lý ...........................................................................................................46
.............................................................................................................................................47
2.2.4. Đội ngũ cán bộ............................................................................................................49
2.2.5. Cơ sở vật chất.............................................................................................................49
(Nguồn: Phịng Tổ chức hành chính – Trường Đại học Lao động – Xã Hội (CSII))..................50
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng công tác đào tạo kỹ năng mềm Trường Đại học Lao động –
Xã hội (CSII) ............................................................................................................................51
2.3.1. Tổng quan về quá trình khảo sát.................................................................................51
2.3.1.1. Mục đích khảo sát....................................................................................................51
2.3.1.2. Đối tượng khảo sát, đơn vị, phạm vi khảo sát.........................................................51
2.3.1.3. Nội dung khảo sát.....................................................................................................52
2.3.1.4. Phương pháp khảo sát..............................................................................................52
2.3.2. Kết quả khảo sát..........................................................................................................53
2.3.2.1. Quy mô khảo sát.......................................................................................................53
2.4. Nhận xét chung về thực trạng đào tạo kỹ năng mềm tại Trường Đại học Lao động – Xã
hội (CSII) ..................................................................................................................................60
2.4.1. Mặt mạnh.....................................................................................................................60



2.4.2. Mặt yếu ......................................................................................................................61
2.5. Thực trạng các giải pháp quản lý công tác đào tạo KNM cho sinh viên tại Trường Đại
học Lao động - Xã hội (CSII)....................................................................................................64
2.5.1. Quản lý mục tiêu đào tạo............................................................................................64
2.5.2. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo.....................................................................65
2.5.3. Quản lý phương pháp đào tạo.....................................................................................67
2.5.4. Tổ chức quản lý đào tạo..............................................................................................68
Quản lý hoạt động dạy của giảng viên..................................................................................69
2.5.5. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo......................................................72
2.5.6. Quản lý môi trường đào tạo........................................................................................73
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo KNM của Trường Đại học Lao động - Xã
hội (CSII)...................................................................................................................................74
2.6.1. Ưu điểm.......................................................................................................................74
2.6.2. Hạn chế........................................................................................................................75
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng.......................................................................................76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................................................77
CHƯƠNG 3...................................................................................................................................78
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CSII)...................................78
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.......................................................................................78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.............................................................................78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.............................................................................79
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..............................................................................79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...............................................................................79
3.2. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm Trường Đại học Lao
động - Xã hội (CSII) .................................................................................................................80
3.2.1. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giảng viên và các tổ
chức trong nhà trường về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo KNM.................80

3.2.2. Giải pháp nâng cao chính sách quản lý đào tạo của nhà trường................................81
3.2.3. Kiện tồn hoạt động của tổ chun mơn KNM, tổ chức lao động một cách khoa học
dưới sự điều hành, chỉ đạo của CBQL..................................................................................84
3.2.4. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên......................................................................85
3.2.5. Giải pháp nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên.............................86
3.2.6. Giải pháp tạo môi trường cho sinh viên rèn luyện kỹ năng mềm..............................88
3.2.7. Giải pháp gắn liền đào tạo với sử dụng......................................................................90
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.......................................................92
3.3.1.1. Mục đích khảo sát....................................................................................................92
3.3.1.2. Nội dung khảo sát.....................................................................................................92
3.3.1.3. Phương pháp khảo sát..............................................................................................92
3.3.1.4. Đối tượng và quy mô khảo sát.................................................................................92
3.3.2. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả khảo sát..........................................................93
3.3.3. Nhận xét.......................................................................................................................96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................101
1. Kết luận................................................................................................................................101
2. Kiến nghị.............................................................................................................................102
2.1. Đối với Bộ LĐTB&XH, Bộ Giáo dục & Đào tạo.......................................................102
2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo..................................................................................103
2.3. Đối với Ban lãnh đạo Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)..............................103


PHỤ LỤC....................................................................................................................................105
Phụ lục 1..............................................................................................................................105
Phụ lục 2..............................................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................118


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Bộ GD&ĐT:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ LĐTB&XH:

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

CLĐT:

Chất lượng đào tạo

CBQL:

Cán bộ quản lý

CSII:

Cơ sở II

GDĐH:

Giáo dục đại học

GV:

Giảng viên

KNM:


Kỹ năng mềm

KN:

Kỹ năng

VLVH:

Vừa làm vừa học

WB:

Ngân hàng thế giới

WDA:

Cục phát triển lao động

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng, Biểu
Bảng 1.1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp

Trang


phân theo hình thức sở hữu ngành và vị trí tuyển dụng

31-32


Bảng 2.1: Quy mô đào tạo của Trường Đại học Lao động - Xã hội
(CSII)

46

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý Trường Đại học Lao động - Xã hội
(CSII).

48

Bảng 2.2: Cơ sở vật chất của Trường Đại học Lao động - Xã hội
(CSII).

50

Bảng 2.3: Các kỹ năng mềm được biết đến tại Trường Đại học Lao
động - Xã hội (CSII)

55

Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá của sinh viên Trường Đại học Lao
động - Xã hội (CSII) về mức độ cần thiết của các kỹ năng trong
học tập.

56

Biểu đồ 2.2: Kết quả tác động của các yếu tố đến chất lượng đào tạo

59


Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết của các giải
pháp

93

Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải
pháp

94

Bảng 3.3: Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp

96

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp

97


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói, quá trình tồn cầu hố đã mang lại nhiều cơ hội cho sự tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội của các quốc gia. Tuy nhiên, tồn cầu hố
cũng đặt ra nhiều thách thức đối với vấn đề lao động, việc làm và đào tạo nguồn
nhân lực đối với các nước đang phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói

riêng. Trong bối cảnh đó, kiến thức và kỹ năng là hai mặt không thể thiếu đối
với người lao động trong thời kỳ hội nhập. Các nhà quản lý ngày nay luôn muốn
tuyển dụng những người không chỉ biết làm tốt cơng việc chun mơn mà cịn
phải có khả năng sáng tạo, biết cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong công
việc, làm việc với niềm đam mê và động lực lớn, phối hợp hiệu quả với đồng
nghiệp, biết cách trình bày ý tưởng, có tư duy tích cực... mà người ta gọi chung
đó là kỹ năng mềm trong công việc. Kỹ năng mềm được khẳng định là một
trong những công cụ hữu hiệu hiệu nhất để đánh giá khả năng thành công của
mỗi người. Thực tế cho thấy, những người thành đạt chỉ có 25% là do trình độ
chun mơn, bằng cấp, hay chứng chỉ, 75% cịn lại được quyết định bởi những
kỹ năng mềm mà họ được trang bị. Mặc dù vậy, trong khi việc đào tạo kỹ năng
mềm tại các trường Đại học trên thế giới rất được chú trọng, thì q trình giảng
dạy mơn học này ở nước ta vẫn chưa thực sự được tiến hành. Có chăng cũng chỉ
là trong một buổi học ngoại khóa, nhà trường mời diễn giả tới phổ biến sơ lược
kiến thức cho sinh viên. Những buổi học như vậy chỉ đáp ứng được nhu cầu rất
nhỏ của sinh viên, trong khi những nội dung của môn học này cịn rất mới mẻ
với các em. Chính vì thế mà ở Việt Nam hiện nay, những sinh viên du học nước
ngồi khi về nước rất dễ dàng tìm kiếm việc làm ưng ý vì họ có khả năng lãnh
đạo và làm việc nhóm nổi bật hơn nhiều so với các bạn được đào tạo trong nước.
Điều đó cho thấy, khi được thay đổi phương pháp giáo dục thì sinh viên Việt
nam có thể phát triển tốt hơn các thế mạnh về tư duy, sáng tạo và sự năng động
của mình.


2

Tại Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII) hiện nay, phần lớn sinh viên
sau khi tốt nghiệp đều được trang bị những kiến thức chuẩn về ngành nghề mà
các em được đào tạo. Tuy nhiên, các kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, thích nghi, vượt qua khủng hoảng, giải

quyết vấn đề, quản lý thời gian,... thì cũng giống như các sinh viên trường khác,
các em còn rất nhiều hạn chế. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc tìm kiếm
những cơ hội việc làm cho các em đồng thời tạo ra nhiều thách thức đối với quá
trình hội nhập chung của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng và xu hướng phát triển của công tác đào
tạo kỹ năng mềm tại các trường Đại học ở Việt Nam nói chung và ở Trường Đại
học Lao động - Xã hội (CSII) nói riêng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên Trường
Đại học Lao động - Xã hội (CSII)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng
mềm ở Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII).
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo kỹ năng mềm cho sinh
viên Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII).
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý trong công tác đào tạo phát
triển kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII).
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên Trường
Đại học Lao động - Xã hội (CSII), nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa
học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


3

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo kỹ
năng mềm: các khái niệm, vai trò của kỹ năng mềm và sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên.
- Thực trạng công tác quản lý đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên tại

Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII), chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân của những vấn đề tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng
mềm cho sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các Nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm: Phương pháp phân
tích-tổng hợp tài liệu và phương pháp khái quát hóa những nhận định độc lập.
- Nhóm phương pháp ngháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm: phương pháp
thống kê, phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia.
- Phương pháp thống kê tốn học.
7. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn đã góp phần khái quát những vấn đề cơ bản về việc
đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay. Đồng
thời tác giả cũng phân tích những vấn đề cơ bản của quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nói chung và đào tạo kỹ năng mềm nói riêng.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng đào tạo kỹ năng mềm tại
Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII), luận văn đã chỉ ra những vấn đề còn
tồn tại trong việc quản lý công tác đào tạo kỹ năng mềm của Nhà trường. Từ đó,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên tại Trường Đại học Lao động - Xã hội
(CSII).
8. Cấu trúc của luận văn:


4

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng
mềm cho sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII).


5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngân hàng Thế giới gọi thế kỷ 21 là kỷ nguyên của kinh tế dựa vào kỹ
năng - Skills Based Economy. Năng lực của con người được đánh giá trên cả 3
khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để
thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kỹ
năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15% [15].
Trước đây, nhà trường là nơi duy nhất để ta có thể tiếp cận với kiến thức
nhưng ngày nay, thế giới ngày càng phẳng hơn, nhờ internet mọi người đều có
thể tiếp cận được thơng tin, dữ liệu một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Kiến
thức ngày càng nhiều và từ việc có kiến thức đến thực hiện một cơng việc để có
kết quả cụ thể khơng phải chỉ có kiến thức là được. Từ biết đến hiểu, đến làm
việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất lớn. Vậy câu hỏi
đặt ra là: “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công
việc và cuộc sống?” Và hầu hết các cuộc khảo sát nghiên cứu đều chỉ ra rằng: kỹ
năng cứng mở ra cho chúng ta cánh cửa để tìm đến những cơ hội việc làm
nhưng kỹ năng mềm lại mở ra những cánh cửa của thành công.
Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội
Đào tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development)

gần đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công
việc. Kết luận được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong
công việc:
(1)

Kỹ năng học và tự học (learning to learn)

(2)

Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)


6

(3)

Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)

(4)

Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)

(5)

Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)

(6)

Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)


(7)

Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/motivation

skills)
(8)

Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career

development skills)
(9)

Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)

(10)

Kỹ năng làm việc theo nhóm (Teamwork)

(11)

Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)

(12)

Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)

(13)

Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn


luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving
Necessary Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực
khác nhau như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức…
nhằm mục đích “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công
việc thu nhập cao”.
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia BCA) và Phịng thương mại và cơng nghiệp Úc (the Australian Chamber of
Commerce and Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và
Khoa học (the Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội
đồng giáo dục quốc gia Úc (the Australian National Training Authority ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn
sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt
buộc phải có. Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết
khơng chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc


7

phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức.
Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như sau:
(1)

Kỹ năng giao tiếp

(2)

Kỹ năng làm việc theo nhóm

(3)

Kỹ năng giải quyết vấn đề


(4)

Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm

(5)

Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc

(6)

Kỹ năng quản lý bản thân

(7)

Kỹ năng học tập

(8)

Kỹ năng cơng nghệ

Chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada (Human
Resources and Skills Development Canada - HRSDC) có nhiệm vụ xây dựng
nguồn nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người Canada nâng cao
năng lực ra quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bộ này cũng có những nghiên cứu để đưa ra danh sách các kỹ năng cần thiết đối
với người lao động. Conference Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận
của Canada dành riêng cho nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế, cũng
như năng lực hoạt động các tổ chức và các vấn đề chính sách cơng cộng. Tổ

chức này cũng đã có nghiên cứu và đưa ra danh sách các kỹ năng hành nghề cho
thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) bao gồm các kỹ năng như:
(1)

Kỹ năng giao tiếp

(2)

Kỹ năng giải quyết vấn đề

(3)

Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực

(4)

Kỹ năng thích ứng

(5)

Kỹ năng làm việc với con người

(6)

Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và tốn

Chính phủ Anh cũng có cơ quan chun trách về phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng được chính chủ thành lập từ



8

ngày 28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp
và Đổi mới Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ
này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn,
một phần của giáo dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. Cơ quan chứng
nhận chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum Authority) cũng
đưa ra danh sách các kỹ năng quan trọng bao gồm:
(1)

Kỹ năng tính tốn

(2)

Kỹ năng giao tiếp

(3)

Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân

(4)

Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

(5)

Kỹ năng giải quyết vấn đề

(6)


Kỹ năng làm việc với con người

Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (Workforce
Development Agency) WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS
(Singapore Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng như sau:
(1)

Kỹ năng cơng sở và tính tốn

(2)

Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

(3)

Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định

(4)

Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm

(5)

Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ

(6)

Kỹ năng học tập suốt đời

(7)


Kỹ năng tư duy mở toàn cầu

(8)

Kỹ năng tự quản lý bản thân

(9)

Kỹ năng tổ chức cơng việc

(10)

Kỹ năng an tồn lao động và vệ sinh sức khỏe

Trong WDA cịn có Trung tâm kỹ năng hành nghề (The Centre for
Employability Skills (CES) để đánh giá hệ và hỗ trợ đào tạo kỹ năng [16].
Từ những nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy rằng, việc đào tạo và phát
triển các kỹ năng mềm được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm, nghiên


9

cứu. Nó trở thành nhiệm vụ khơng chỉ của Nhà trường mà còn là nhiệm vụ của
Bộ lao động thậm chí là của Chính phủ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong khi việc đào tạo kỹ năng mềm tại các trường Đại học trên thế giới rất
được chú trọng, thì q trình giảng dạy mơn học này ở nước ta vẫn chưa thực sự
được tiến hành. Có chăng cũng chỉ là trong một buổi ngoại khóa, nhà trường
mời diễn giả tới phổ biến sơ lược kiến thức cho sinh viên. Những buổi học như

vậy chỉ đáp ứng được nhu cầu rất nhỏ của sinh viên, trong khi những nội dung
của mơn học này cịn rất mới mẻ với các bạn.
Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) tiến hành khá
thành cơng chương trình cải cách giáo dục Phổ thông cơ sở. Công tác này nhận
được nhiều kết quả tốt, cách dạy và học của giáo viên, học sinh phù hợp với tình
hình mới. Tuy nhiên, tại các trường Đại học, cao đẳng, việc cải cách chưa thể
hiện được hiệu quả rõ nét. Chương trình học khơng có nhiều thay đổi. Sinh viên
vẫn học những mơn mang nặng tính lý thuyết. Đặc biệt, sinh viên Việt Nam rất
thiếu kiến thức về kỹ năng mềm.
Một khảo sát của 234 nhà tuyển dụng và 3.364 sinh viên tốt nghiệp từ 20
trường đại học, được công bố trong các nghiên cứu "Giải pháp cho Nâng cao
chất lượng giáo dục đại học" của Hồ Chí Minh Trường Đại học Sư phạm, phát
hiện rằng cả hai sinh viên tốt nghiệp và tuyển dụng chia sẻ một điểm chung:
50% sinh viên tốt nghiệp phải được đào tạo lại. Lý do chính là kỹ năng nghề
nghiệp không đáp ứng các tiêu chuẩn của nhà tuyển dụng. 36,3% các nhà tuyển
dụng trả lời rằng học sinh phải được đào tạo lại trong tất cả các kỹ năng, 28,3%
trong kỹ năng chuyên môn và 33,6% trong cả hai kỹ năng và kiến thức chuyên
môn. [12].
Một cuộc khảo sát gần đây của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Bộ
LĐTB&XH) cho thấy rằng khoảng 13% sinh viên tốt nghiệp phải đào tạo lại
hoặc bổ sung thêm nhiều kỹ năng, 40% sinh viên tốt nghiệp phải được giám sát


10

chặt chẽ tại nơi làm việc và hơn 41% sinh viên tốt nghiệp cần thời gian quản chế
hơn trước khi họ thực sự có thể thực hiện cơng việc của họ [13].
Sinh viên từ các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, khi khảo sát,
cũng bày tỏ rằng họ chỉ có 25% kỹ năng cần thiết, 54% tự đánh giá rằng họ có
thể làm việc trong một nhóm, và 45% cho biết họ có kỹ năng giao tiếp. Tỷ lệ

sinh viên có được kỹ năng khác là rất thấp, chủ yếu là dưới 30%. Chỉ có 8,4%
học sinh nói rằng họ có kỹ năng phỏng vấn tốt.
Trên cơ sở nghiên cứu các hệ thống kỹ năng mềm cần thiết cho người lao
động của các nước phát triển trên thế giới (Mỹ, Australia, Canada, Anh,
Singapore) và thực tế ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã tổng hợp 10 kỹ năng
mềm cần thiết cho người lao động cũng như sinh viên Việt Nam như sau:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)

Kỹ năng học và tự học
Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh
Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm
Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
Kỹ năng lắng nghe
Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng làm việc theo nhóm

(10)

Kỹ năng đàm phán


1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng mềm
1.2.1.1. Kỹ năng
Theo từ điển tiếng Việt: “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học
vào thực tiễn.” [20]
Theo cách hiểu thông thường: “Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên
biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải
quyết tình huống hay cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống”. [17]


11

Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ khơng có cơ sở lý thuyết
nào tốt hơn 2 lý thuyết về Phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế
cuộc sống của cá nhân) và Phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh
mà cá nhân sinh ra đã sẵn có); trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về
cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá
nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống.
1.2.1.2. Kỹ năng mềm
Theo từ điển Wikipedia có viết: Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các
kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp,
lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua
khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... [23]
Kỹ năng mềm (KNM) là một thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng có liên
quan đến việc sử dụng ngơn ngữ, khả năng hịa nhập xã hội, thái độ và hành vi
ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người [18].
Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người,
khơng mang tính chun mơn, khơng thể sờ nắm, khơng phải là kỹ năng cá tính
đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả,
nhà thương thuyết hay người hịa giải xung đột...

Nói chung, KNM là những kỹ năng có liên quan đến việc hịa mình vào,
sống với hay tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ chức.
1.2.2. Đào tạo và đào tạo KNM
1.2.2.1. Đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,
thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi


12

nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và
đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ
xa, tự đào tạo…
Theo cách hiểu khác, đào tạo là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ
liệu từ người này (huấn luyện viên hoặc giảng viên) sang người khác (học viên).
Kết quả là có sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học viên từ mức độ
thấp đến mức độ cao.
Quá trình đào tạo: gồm ba giai đoạn:
-

-

Quảng cáo các thơng tin mới và dữ liệu,
Phân tích thơng tin và dữ liệu mới nhằm mở mang kiến thức mới;
Tiếp thu và liên kết kiến thức mới với những kiến thức đã học được để biến
nó thành tài sản của riêng mình.

Một chương trình đào tạo tốt phải ln ln chú trọng rằng mình hướng

vào đối tượng nào, họ đã có kiến thức gì trước đây và huấn luyện viên, giảng
viên sẽ giúp như thế nào trong giai đoạn phân tích chương trình đào tạo.
Cơng tác đào tạo đang chiếm vị thế quan trọng và được xã hội rất quan
tâm, bởi nó là nền tảng để sản xuất ra nguồn nhân lực chất lượng cao, là hạt
nhân cơ bản để xây dựng nền kinh tế tri thức trong xã hội ngày nay.
1.2.2.2. Đào tạo KNM
Đào tạo KNM đề cập đến việc dạy các kỹ năng có liên quan đến việc hịa
mình vào, sống với hay tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ chức, để
từ đó người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một
cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
đảm nhận được một công việc nhất định trong xã hội.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đào tạo và chất lượng đào tạo KNM
1.2.3.1. Chất lượng
Về bản chất, khái niệm chất lượng mang tính tương đối. Ở mỗi vị trí khác
nhau người ta có quan niệm khác nhau về chất lượng. Trong thực tế, có rất nhiều


13

cách định nghĩa về chất lượng nhưng có thể tập hợp thành 5 nhóm quan niệm về
chất lượng như sau: “Chất lượng là sự vượt trội”, “chất lượng là sự hoàn hảo”,
“chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”, “chất lượng là sự đáng giá về đồng
tiền” và “chất lượng là giá trị chuyển đổi”. [9, tr.115]
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã
đưa ra định nghĩa như sau: “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của
một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên liên quan” [11, tr.81]. Đây cũng là định nghĩa được nhiều tổ chức,
chuyên gia trên thế giới thừa nhận. Mỗi lĩnh vực, ngành nghề sẽ cụ thể hóa định

nghĩa về chất lượng cho phù hợp.
Chất lượng còn được định nghĩa như là sự tuân thủ toàn bộ các yêu cầu;
các yêu cầu này là toàn bộ các yêu cầu của tổ chức và khách hàng chứ không chỉ
đơn thuần là việc tuân thủ các đặc tính của sản phẩm. Chất lượng khơng chỉ là
một đặc tính đơn lẻ mà tồn bộ tất cả các đặc tính quyết định mức độ đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng.
Tóm lại, có nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng.
Song, chúng ta có thể khái quát bằng khái niệm sau: Chất lượng chính là sự đáp
ứng nhu cầu hay là sự thõa mãn nhu cầu người sử dụng với các mục đích khác
nhau.
1.2.3.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo được định nghĩa rất khác nhau tùy từng thời điểm và
giữa những người quan tâm: sinh viên, giảng viên, người sử dụng lao động và
các cơ quan kiểm định. Trong nhiều hồn cảnh nó cịn phụ thuộc vào tình trạng
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green (1993) nhằm
tổng kết những quan điểm chung của các nhà giáo dục, CLĐT được định nghĩa
như tập hợp của các thuộc tính khác nhau như sau: chất lượng là sự vượt trội
(hay sự xuất sắc), chất lượng là sự hồn hảo (kết quả hồn thiện khơng có sai
sót), chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của người được


14

đào tạo), chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để đầu
tư), và chất lượng là sự chuyển đổi (từ trạng thái này sang trạng thái khác).
Ở các nước trong khu vực Đông Nam Á, những định nghĩa về CLĐT hầu
như được hiểu theo khía cạnh “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” [9,
tr.115]. Tuy nhiên, sự phù hợp với mục tiêu được hiểu rất khác nhau giữa các
quốc gia tùy vào đặc điểm văn hóa, hệ thống quản lý giáo dục đào tạo và tình

hình kinh tế xã hội của các nước.
Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng đòi hỏi của những
người quan tâm như các nhà quản lý, nhà giáo hay các nhà nghiên cứu giáo dục
đào tạo. Sự phù hợp với mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng hay vượt qua các
chuẩn mực đã được đặt ra trong giáo dục và đào tạo. Sự phù hợp với mục tiêu
cũng đề cập đến những yêu cầu về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu quả của đầu tư.
Mỗi trường đại học cần xác định nội dung của sự phù hợp với mục tiêu đào tạo
của mình, sau đó chất lượng đào tạo là vấn đề làm sao để đạt được mục tiêu đó.
Ở Việt Nam, chất lượng đào tạo có nghĩa là sinh viên ra trường có kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc tốt, đảm đương được công việc, năng động
sáng tạo trong lĩnh vực chun mơn mà mình được đào tạo, đồng thời có khả
năng thích nghi nhanh chóng với mơi trường cơng việc.
Nói tóm lại, có thể hiểu chất lượng đào tạo “là sự đáp ứng của sản phẩm
đào tạo với các chuẩn mực và tiêu chí đã được xác định”. [10, tr.8]
1.2.3.3. Chất lượng đào tạo KNM
Giống như định nghĩa chất lượng đào tạo, khái niệm chất lượng đào tạo kỹ
năng mềm cũng trừu tượng và khó nắm bắt. Và cũng có thể hiểu một cách đơn
giản rằng, chất lượng đào tạo kỹ năng mềm là những kết quả mà học viên đạt
được phù hợp với kỳ vọng của tổ chức đào tạo. Nói một cách cụ thể hơn, người
đào tạo về kỹ năng mềm được đánh giá là chất lượng khi học viên của họ biết
thuyết trình hay trước đám đông sau khi họ được đào tạo về kỹ năng thuyết
trình; biết phối hợp làm việc hiệu quả với dồng nghiệp sau khi họ được đào tạo
kỹ năng làm việc nhóm; biết tự xây dựng kế hoạch công việc một cách hiệu quả


15

sau khi được đào tạo về kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức cơng việc... Nói tóm
lại, sự hồn thiện và phát triển các kỹ năng của mỗi cá nhân chính là thước đo về
chất lượng đào tạo kỹ năng mềm.

1.2.4. Quản lý và quản lý chất lượng đào tạo KNM
1.2.4.1. Quản lý
Hoạt động quản lý hình thành từ sự phân công hợp tác lao động, từ sự xuất
hiện của tổ chức, cộng đồng. Với nhu cầu hướng đến hiệu quả tốt hơn, năng suất
cao hơn trong hợp tác lao động của cộng đồng địi hỏi phải có sự chỉ huy, phối
hợp, phân công, kiểm tra, điều chỉnh... Do đó xuất hiện vai trị người quản lý.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rất quan trọng, phong phú và có những
dấu hiệu đặc trưng, có nhiều đối tượng, đồng thời nó cũng thay đổi theo từng
giai đoạn lịch sử, bởi vậy khơng có khái niệm quản lý chung cho mọi lĩnh vực.
Có thể nêu một số khái niệm quản lý như sau:
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng (Nxb. Giáo dục, 1998), quản lý là “tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, thì: “Hoạt động
quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức [4, tr.1].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả, thì: “Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu chung.” [1, tr.176].
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào
khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các
mục tiêu chung của tổ chức” [2, tr.41].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [8, tr.24].


16


Tác giả Trần Kiểm thì lại có khái niệm về quản lý như sau: “Quản lý là
những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử
dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và
ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất” [7, tr.15].
Mặc dù trình bày khác nhau, song các khái niệm trên đã vạch rõ bản chất
của quản lý, đó là: cách tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chung của tổ chức đã đề ra.
Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý rất đa dạng phong phú
nhưng trong mối quan hệ đó cần quan tâm nhất là quan hệ giữa con người với
con người và coi đó là hoạt động cốt lõi của hoạt động quản lý. Đó là mối quan
hệ tác động qua lại, tương hỗ với nhau tạo nên một hệ gọi là hệ quản lý.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một
hành động, tác giả đồng ý với quan niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra”.
1.2.4.2. Quản lý chất lượng đào tạo KNM
Quản lý chất lượng đào tạo KNM là hệ thống những hoạt động có tổ chức,
có hướng đích của người quản lý tới việc đào tạo KNM cho người học nhằm
thực hiện mục tiêu giúp người học có thể dễ dàng thích nghi và hịa nhập nhanh
chóng vào mơi trường xã hội
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo KNM
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó [21].
Cịn theo Nguyễn Văn Đạm, giải pháp là tồn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn [11].



17

Khái niệm giải pháp có những điểm chung với các khái niệm phương
pháp, biện pháp nhưng nó cũng có những điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của
thuật ngữ này là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc
phục khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.5.2. Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo KNM
Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo KNM là hệ thống các cách thức để nâng
cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo KNM.
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên
1.3.1. Các KNM cần hình thành ở sinh viên trong quá trình đào tạo
Như nghiên cứu ở trên, sinh viên Việt Nam phải được bổ sung 10 kỹ năng
mềm cần thiết. Để tìm hiểu nội dung của những kỹ năng mềm thiết yếu đó, tác
giả xin phân tích một số nét cơ bản như sau:
1.3.1.1. Kỹ năng học và tự học
Nhẩm tính sơ lược, ở cấp học phổ thơng, mỗi học trị phải đọc trên 60
quyển sách. Bốn năm đại học, mỗi sinh viên phải học và đọc trung bình trên 100
quyển sách. Với những con số biểu tượng cho sự khổng lồ của kiến thức trong
cuộc đời đi học, mỗi học trò, mỗi con người cần tìm cho mình những cơng cụ,
phương pháp, mà quan trọng nhất là kỹ năng học và tự học để lãnh hội hết
những kiến thức chuyên môn dành cho mình [21].
Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt,
nhưng học ở đại học khác với học ở trung học rất nhiều, và biết cách học có hiệu
quả ở đại học là một điều quan trọng mà có khi chưa được chú ý đúng mức. Nếu
như các bạn sinh viên vẫn tin rằng chỉ cần chăm chỉ học tập sẽ đạt kết quả tốt thì
suy nghĩ đó sẽ làm cho các bạn thất vọng trong học tập. Nếu như các bạn sinh
viên vẫn khơng có sự sáng tạo trong học tập, khơng có phương pháp học tập
hiệu quả cho riêng bản thân mình, các bạn sẽ khó tìm thấy một sự thành công
trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hệ quả của phương pháp học không tốt
sẽ là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém, thậm chí thi rớt dẫn đến chán



18

nản, thất vọng và bất mãn. Học đối với sinh viên là cuộc sống, là tương lai. Có
một phương pháp học tập tốt và sáng tạo cho chính bản thân mình sẽ là chìa
khóa đưa các bạn sinh viên đến với thành công trong con đường học tập một
cách nhanh và hiệu quả nhất.
1.3.1.2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân
Kỹ năng lãnh đạo được xem như một nhân tố quan trọng trong lĩnh vực
quản lý. Một nhà quản lý giỏi cũng có thể là một nhà lãnh đạo giỏi và ngược lại.
Nhà lãnh đạo cũng giống như người thuyền trưởng của con tàu, một thuyền
trưởng giỏi sẽ dẫn dắt con tàu vượt qua sóng cả để về đến bến an tồn.
Bạn có thể trở thành người lãnh đạo ở nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau,
nhưng trước hết cần phải lãnh đạo được chính bản thân mình. Lãnh đạo bản thân
là tự mình chiến thắng sự yếu kém, buồn chán, cám dỗ... để thực hiện những
mục tiêu lâu dài mà mình đã đặt ra. Có bạn cho rằng, để lãnh đạo bản thân, quan
trọng nhất là phải rèn được ý chí và quan niệm sống đúng đắn. Bạn khác thì chia
sẻ kinh nghiệm: “Chỉ cần đặt ra nguyên tắc sống đúng đắn và tuân thủ theo
những ngun tắc đó thì đã chiến thắng được chính mình”. Lãnh đạo bản thân
giúp con người khám phá thế giới bên trong để hiểu mình hơn. Từ những nhận
thức đúng đắn về mình sẽ giúp bản thân có thể xây dựng cho mình kế hoạch
hành động nhằm đạt được những mục tiêu và ước mơ trong cuộc sống, giúp con
người tư duy tích cực hơn để sống tự tin, hạnh phúc và thành đạt.
1.3.1.3. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm
Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm bao gồm trong nó nhiều kỹ năng.
Đầu tiên phải kể tới kỹ năng thường được gọi là "khả năng liên kết". Nó thuộc
dạng kỹ năng có được sau q trình tích lũy kinh nghiệm, cho phép một số
người có khả năng sáng tạo hình thành những mối liên kết giữa những câu hỏi,
vấn đề hay các ý tưởng dường như chẳng có mối liên quan nào. Kế đến phải kể

tới là kỹ năng đặt câu hỏi - những câu hỏi mang tính thách thức tình thế hiện tại
và mở ra một bức tranh rộng lớn hơn như "Tình hình sẽ như thế nào nếu...", "Tại


×