Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hen Phế Quản Ứng Dụng CNTT Trong Thực Hành Dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.64 MB, 89 trang )


BAN CỐ VẤN
PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường, BV Bạch Mai, HN
DS. Nguyễn Tiến Đức, BV FV, HCM
Ths.DS. Đỗ Thị Hồng Gấm, BV Bạch Mai, HN
DS. Đỗ Thị Hà, BV Roanne, Pháp
ThS.DS. Trần Thị Thu Hà, BV Chợ Rẫy, HCM
Ths. DS. Nguyễn Như Hồ, ĐH Y Dược Tp. HCM
Ths.DS. Lê Bá Hải, ĐH Dược Hà Nội
DS. Nguyễn Quốc Hòa, ĐH Y Dược Tp. HCM
Ths.DS. Nguyễn Duy Hưng, M2 - ĐH Bordeaux, Pháp
Ths.DS. Nguyễn Thị Mai Hoàng, ĐH Y Dược Tp. HCM
TS.DS. Nguyễn Thị Liên Hương, Trưởng bộ môn DLS, ĐH Dược HN
PGS. TS. BS. Nguyễn Văn Hùng, Trưởng Khoa Dược, ĐH Y Dược Hải Phòng
GS.TS.BS. Phạm Gia Khải, Chủ tịch hội tim mạch học Việt Nam
DS. CKII. Đào Kim Ngà, Trưởng khoa Dược, BV quận 11, HCM
ThS.DS. Mai Tuyết Nhung, BV Ung thư Đà Nẵng
Ths.DS. Nguyễn Tứ Sơn, ĐH Dược Hà Nội
DS. CKI. Nguyễn Thế Sơn – Trưởng khoa dược, BV Đa Khoa Sài Gòn
DS. Mai Thành Tấn, Trường Trung cấp Tổng hợp Đông Nam Á
TS.DS. Nguyễn Hương Thảo, ĐH Y Dược Tp. HCM
Ths.DS.Trương Viết Thành, Trưởng bộ môn DLS, ĐH Y Dược Huế
DS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang, BV Đa Khoa Đà Nẵng
TS.BS. Lý Quốc Trung, BV Đa khoa Sóc Trăng
Ths.DS. Hoàng Hà Phương, ĐH Dược Hà Nội
BAN BIÊN TẬP
Tổng biên tập: Ths.DS. Võ Thị Hà, ĐH Y Dược Huế
Phó tổng biên tập: TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh, ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội
Thuốc mới: DS. Vũ Thị Vân (BV Y học Cổ truyền trung ương)
Thiết kế trang bìa: SVD5. Phạm Ngọc Huy, ĐH Y Dược HCM
Kiểm tra lỗi chính tả: DS. Vũ Thị Vân (BV Y học Cổ truyền Trung ương)


Cộng tác viên: các thành viên Nhóm dịch thuật NCDLS (gần 2.000 thành viên). Link:
/>LIÊN HỆ:
Trang blog: />Trang facebook: />Group trao đổi qua email:
/>Tạp chí "Nhịp cầu Dược lâm sàng" là tài liệu lưu hành nội bộ. Tạp chí chưa đăng kí để trở
thành Tạp chí chính thức. Khi đăng lại thông tin các bài của Tập san, xin trích nguồn tài liệu
theo mẫu: "Tác giả. Tên bài. Nguồn gốc. (Người dịch - Người hiệu đính nếu có). Nhịp cầu dược
lâm sàng. Số. Trang"
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 1/88


Lời ngỏ
Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẻ những
thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược lâm sàng
tại Việt Nam.
Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực
khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh viên
dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp tác là
hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí.
Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có một
chủ đề trọng tâm. Sau số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống", số thứ 2 chủ đề
là "Tăng huyết áp". Số thứ 3 này chủ đề là "Hen phế quản" và "Ứng dụng Công nghệ thông tin
trong thực hành dược".
Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng số 3 này sẽ là tài liệu cung cấp những thông
tin hữu ích, cập nhật cho mỗi Dược sĩ lâm sàng!
Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên lời chúc sức khỏe và công tác tốt!

Thay mặt Ban biên tập và các thành viên cố vấn/cộng tác viên
Tổng ban biên tập: Ths.DS. Võ Thị Hà

Phó ban biên tập: TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 2/88


NỘI DUNG
ĐIỂM TIN DƯỢC .......................................................................................................................... 4
HỘI NGHỊ DƯỢC LÂM SÀNG CHÂU Á LẦN THỨ 15......................................................... 4
DANH SÁCH CÁC THUỐC MỚI FDA PHÊ DUYỆT 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015 .............. 6
ĐÀO TÀO DƯỢC .......................................................................................................................... 9
ĐÀO TẠO DƯỢC TẠI CANADA ............................................................................................. 9
DƯỢC ĐIỀU TRỊ ......................................................................................................................... 14
ĐIỀU TRỊ HEN ......................................................................................................................... 14
ĐO LƯU LƯỢNG ĐỈNH THỞ RA .......................................................................................... 38
PHÂN TÍCH ĐƠN THUỐC ..................................................................................................... 43
ỨNG DỤNG CNTT TRONG THỰC HÀNH DƯỢC .................................................................. 49
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH DƯỢC: HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI ..... 49
PHẦN MỀM KÊ ĐƠN THUỐC TẠI BỆNH VIÊN NHI ROBER-DEBRE, PHÁP ............... 55
PHÂN TÍCH CHỈ SỐ WHO/INRUD TRONG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BV QUẬN 11 ....... 60
ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ DƯỢC TẠI BV QUẬN 11, TP. HCM .................. 66

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 3/88


ĐIỂM TIN DƯỢC
HỘI NGHỊ DƯỢC LÂM SÀNG CHÂU Á LẦN THỨ 15

Từ ngày 23 đến 26 tháng 6 năm 2015, Hội nghị Dược lâm sàng Châu Á lần thứ 15 (ACCP2015)
đã diễn ra tại Bangkok, Thailand. Hơn 1000 đại biểu là các giáo sư, dược sỹ thuộc các trường đại
học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu, quản lý dược từ 21 nước Châu Á và khu vực Thái Bình
Dương đã tham dự Hội nghị, trong đó Việt Nam có hơn 200 đại biểu.
Phát biểu tại phiên khai mạc, GS.TS.BS. Rachata Rachatanavin - Bộ trưởng Bộ Y tế Thái Lan;
PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng - Chủ tịch ACCP2015 và PGS. Kitti Pitaknitinun - Chủ tịch Hội
đồng dược Thái Lan đều nhấn mạnh đến sự cần thiết và tầm quan trọng của việc nâng cao năng
lực thực hành và vai trò của dược sỹ trong chăm sóc người bệnh. Với 15 lần Hội nghị trong 18
năm qua, ACCP đã thực sự truyền cảm hứng cho các dược sỹ của Châu Á, dược lâm sàng được
chấp nhận và mở rộng nhanh chóng ở khu vực, nhiều nước đã chuyển sang đào tạo hệ dược sỹ 6
năm (Pharm.D), hệ đào tạo dược lâm sàng theo mô hình Hoa Kỳ.

Chủ tịch ACCP2015 - PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng cùng các đại biểu các nước
Chủ đề năm nay của ACCP2015 là “tăng cường đào tạo và thực hành dược lâm sàng hướng tới
người bệnh” đã thu hút sự quan tâm của các nhà đào tạo, thực hành, quản lý dược của khu vực.
Các báo cáo tổng quan đã chia sẽ và định hướng cho công tác đào tạo và thực hành dược lâm
sàng, một lĩnh vực vẫn còn rất mới mẻ, và đang trong giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ. Hội nghị
cũng đã được nghe các báo cáo khoa học, nghiên cứu về các lĩnh vực thực hành lâm sàng của
dược sỹ ở Châu Á, Úc, Hoa Kỳ, Canada với nhiều chuyên gia, giáo sư đầu ngành về lĩnh vực
này.

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 4/88


Sau mỗi lần Hội nghị được tổ chức, ACCP lại thêm lớn mạnh, các dược sỹ có cơ hội vô cùng quí
giá để gặp gỡ, chia sẻ, hợp tác với các đồng nghiệp trên toàn thế giới. Là đoàn có số lượng tham
dự lớn nhất, các đại biểu từ Việt Nam cũng đã có những đóng góp tích cực cho sự thành công
của ACCP2015. Màn biểu diễn của Việt Nam do DS. Phạm Minh Hưng, Chủ tịch Hội dược sỹ

bệnh viện Hà Nội dẫn đầu tại Gala Diner vào tối 25 tháng 6 đã mang lại không khí thân thiện,
được các đại biểu quốc tế đánh giá cao.

Đoàn đại biểu Việt Nam tham gia Hội nghị ACCP 2015
Ban chấp hành của ACCP cũng đã quyết định tổ chức Hội nghị dược lâm sàng Châu Á lần thứ
16, vào ngày 15-18 tháng 7 năm 2016 tại Seoul Hàn Quốc, và dự kiến Hội nghị tiếp theo, năm
2017 tại Indonesia. Với sự phát triển nhanh chóng của dược lâm sàng ở trong nước cùng với kinh
nghiệm từ lần đăng cai thành công đầu tiên tại Hải Phòng năm 2013, hy vọng Việt Nam sẽ lại
sớm đăng cai Hội nghị dược lâm sàng Châu Á.
PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng, Chủ tịch ACCP2015
Trưởng Khoa Dược - Đại học Y Dược Hải Phòng

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 5/88


DANH SÁCH CÁC THUỐC MỚI FDA PHÊ DUYỆT 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015
DS. Vũ Thị Vân (BV Y học Cổ truyền Trung ương)
Dưới đây là danh sách các thuốc được Cục quản lý Dược và Thực phẩm Mỹ (FDA) phê duyệt
bán trên thị trường Mỹ. Thông tin thuốc bao gồm: tên thuốc, thời điểm phê duyệt, chỉ định.
Nhóm
bệnh

Corlanor

ivabradine

Amgen


Suy tim mạn tính

Thời
điểm phê
duyệt
04/2015

Prestalia

perindopril
arginine,
amlodipine
besylate
edoxaban

Symplmed
Pharmaceutica
ls

Tăng huyết áp

01/2015

Daiichi
Sankyo

01/2015

secukinumab
deoxycholic

acid
parathyroid
hormone

Novartis
Kythera
Biopharma
NPS
Pharmaceutica
ls
Novartis
Astellas

Huyết khối tĩnh mạch
sâu, tràn dịch màng phổi,
màng ngoài tim và nguy
cơ đột quỵ do rung nhĩ
Vẩy nến thể mảng
Cằm đôi (mỡ thừa vùng
dưới cằm)
Kiểm soát chứng hạ
canxi huyết trong suy
tuyến cận giáp
Vẩy nến thể mảng
Nhiễm trùng do nấm
Aspergillus và nấm
Mucorales nghiêm trọng
Cằm đôi (mỡ thừa vùng
dưới cằm)
Huyết khối tĩnh mạch

sâu, tràn dịch màng phổi,
màng ngoài tim và nguy
cơ đột quỵ do rung nhĩ
Hội chứng ruột kích
thích kèm tiêu chảy
Hội chứng ruột kích
thích kèm tiêu chảy

Biệt dược

Tim
mạch
Savaysa

Da liễu

Cosntyx
Kybella
Natpara

Nội tiết

Tủ
thuốc
gia
đình

Hãng dược
phẩm


Hoạt chất

Cosentyx
Cresemba

secukinumab
isavuconazon
ium sulfat

Kybella
Savaysa

deoxycholic
acid
Edoxaban

Kythera
Biopharma
Daiichi
Sankyo

Viberzi

eluxadoline

Actavis

Xifaxan

rifaximin


Avycaz
Cholbam

ceftazidim
avibactam
acid cholic

Viberzi

eluxadoline

Asklepion
Pharmaceutica
ls
Actavis

Xifaxan

rifaximin

Salix

Tiêu
hóa

Salix
Pharmaceutica
ls
- Actavis


Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Chỉ định

01/2015
04/2015
01/2015

03/2015
03/2015

04/2015
01/2015

05/2015
05/2015

Nhiễm khuẩn đường niệu 02/2015
và ổ bụng bội nhiễm
Rối loạn tổng hợp acid 03/2015
mật và peroxisomal
Hội chứng ruột kích 05/2015
thích kèm tiêu chảy
Hội chứng ruột kích 05/2015
Trang 6/88


Huyết
học


Farydak
Natpara

Cholbam
Gan
mật
(gan,
tuyến
tụy, túi
mật)
Cosentyx
Evotaz
Miễn
dịch
Prezcobix
Avycaz
Bexsero
Các
bệnh
nhiễm
trùng
và lây
nhiễm

Cresemba

Evotaz
Prezcobix
Duopa


Thần
kinh

Sản
phụ
khoa

Ung
bướu

thích kèm tiêu chảy

secukinumab
atazanavir,
cobicistat
darunavir,
cobicistat
ceftazidim avibactam
Vaccin điều
trị viêm màng
não nhóm B
isavuconazon
ium sulfat

Novartis
Bristol-Myers
Squibb
Janssen


Vẩy nến thể mảng
Nhiễm HIV-1

03/2015
01/2015

Nhiễm HIV-1

01/2015

Actavis

Nhiễm khuẩn đường niệu 02/2015
và ổ bụng bội nhiễm
Viêm màng não nhóm B 01/2015

atazanavir,
cobicistat
darunavir,
cobicistat
carbidopa,
levodopa

Bristol-Myers
Squibb
Janssen

panobinostat
parathyroid
hormone

acid cholic

Novartis

Astellas

Abbvie

Đa u tủy xương
02/2015
Kiểm soát chứng hạ 01/2015
canxi máu trong suy
tuyến cận giáp
Rối loạn tổng hợp acid 03/2015
mật và peroxisomal

Nhiễm trùng do nấm 03/2015
Aspergillus và nấm
Mucorales nghiêm trọng
Nhiễm HIV-1
01/2015
Nhiễm HIV-1

01/2015

Thay đổi chức năng vận 01/2015
động ở bệnh nhân
Parkinson nghiêm trọng
Parkinson
01/2015


Rytary giải carbidopa,
phóng kéo levodopa
dài
Ibrance
palbociclib

Impax Labs

Pfizer

Ung thư vú HER(-), ER 02/2015
(+)

Farydak
Ibrance

panobinostat
palbociclib

Novartis
Pfizer

Lenvima
Opdivo

lenvatinib
nivolumab

Đa u tủy xương

Ung thư vú HER(-), ER
(+)
Ung thư tuyến giáp
Ung thư phổi tế bào vảy
giai đoạn muộn
U nguyên bào thần kinh
ở trẻ em
Viêm màng não nhóm B

Unituxin
Nhi
khoa

Pharmaceutica
ls
Novartis
NPS
Pharmaceutica
ls
Asklepion
Pharmaceutica
ls

Bexsero

Eisai
Bristol-Myers
Squibb
dinutuximab
United

Therapeutics
Vaccin điều Novartis
trị viêm màng
não nhóm B

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

02/2015
02/2015
02/2015
03/2015
03/2015
01/2015

Trang 7/88


Cholbam

acid cholic

Unituxin

dinutuximab

Opdivo

nivolumab

Hô hấp Stiolto

Respimat
Tiết
niệu
Vaccin
e

Avycaz
Bexsero

Asklepion
Pharmaceutica
ls
United
Therapeutics
Bristol-Myers
Squibb
Boehringer
Ingelheim

tiotropium
bromide,
olodaterol
ceftazidim - Actavis
avibactam
Vaccin điều Novartis
trị viêm màng
não nhóm B

Rối loạn tổng hợp acid 03/2015
mật và peroxisomal

U nguyên bào thần kinh 03/2015
ở trẻ em
Ung thư phổi tế bào vảy 03/2015
giai đoạn muộn
Phổi tắc nghẽn mãn tính 05/2015
(COPD)
Nhiễm khuẩn đường niệu 02/2015
và ổ bụng bội nhiễm
Viêm màng não nhóm B 01/2015

Tài liệu tham khảo: />
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 8/88


ĐÀO TÀO DƯỢC
ĐÀO TẠO DƯỢC TẠI CANADA
ThS.DS. Võ Thị Hà1, ThS.DS. Trương Viết Thành1, TS.DS. Nguyễn Thị Liên Hương2
1. Giảng viên DLS, ĐH Y Dược Huế
2. Trưởng bộ môn DLS, ĐH Y Dược Huế
3. Trưởng bộ môn DLS, ĐH Dược Hà Nội
Hệ thống đào tạo cán bộ y tế Canada có 4 đặc điểm chính: (1) có hệ thống trường công mạnh,
nặng về nghiên cứu, không có trường tư; (2) hệ thống y tế công toàn diện, không có bệnh viện tư
và rất ít các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tư nhân ; (3) hệ thống quản lý cán bộ y tế dựa trên các
ban cấp chứng chỉ hành nghề tại địa phương; và (4) các nhóm nghề nghiệp, quản lý và giáo dục
tồn tại độc lập nhưng hợp tác chặt chẽ với nhau.
Hệ thống giáo dục
Tại Canada, có sự phân tách quyền lực rõ ràng giữa Chính quyền trung ương và Chính quyền
vùng. Chính quyền vùng chịu trách nhiệm điều hành chăm sóc y tế tại địa phương và giáo dục

đại học trong khi Chính quyền trung ương chịu trách nhiệm thiết lập tiêu chuẩn chăm sóc y tế và
cung cấp tài chính. Vì vậy, có sự khác nhau về quy định, yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề và
yêu cầu đào tạo khác nhau giữa các vùng.
Canada có 35 triệu dân, có 10 trường dược, tất cả các trường đều là một phần của trường lớn hơn
có đào tạo các ngành y tế khác. Tỷ lệ chọi của sinh viên dược rất cao. Trường Dược Toronto
năm 2007 có 2.000 thí sinh nhưng chỉ chọn 240 sinh viên. Hàng năm có khoảng 1.400 sinh viên
mới.
Chương trình đào tạo
Tất cả các chương trình đào tạo dược của Canada đều được công nhận bởi "Hội đồng chứng
nhận chương trình đào tạo dược Canada " (Tên tiếng Anh là Canadian Council for
Accreditation of Pharmacy Programs - CCAPP). Hội đồng CCAPP chịu trách nhiệm xây dựng
các tiêu chuẩn đào tạo. Hội đồng này kiểm tra thường xuyên các chương trình đào tạo dược của
các trường dựa theo các tiêu chuẩn đào tạo đã được thống nhất. Tiêu chuẩn đào tạo được xây
dựng dựa trên sự hơp tác của các giảng viên, dược sĩ thực hành, nhà quản lý, nhà tuyển dụng.
Chứng nhận của CCAPP có giá trị 6 năm.
Tiêu chuẩn của CCAPP cũng được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn đầu ra (outcome) dành cho
các chương trình đào tạo dược do "Hiệp hội các trường dược Canada" biên soạn (Tên tiếng Anh
là Association of Faculties of Pharmacy of Canada - AFPC) (Bảng 1). Các trường được tự do
xây dựng chương trình đào tạo, triết lý giáo dục, phương pháp sư phạm miễn sao đáp ứng được
các tiêu chuẩn đầu ra và các năng lực được yêu cầu.

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 9/88


Trang web chính thức của Hội đồng chứng nhận chương trình đào tạo dược Canada - CCAPP
Các trường có tiêu chuẩn tuyển chọn khác nhau. Chương trình đào tạo tối thiểu 5 năm, và hoàn
thành sẽ được cấp bằng cử nhân dược (BSc). Hầu hết các trường có cấu trúc 1+4 tức sinh viên
học 1 năm chuẩn bị với các môn hóa, tính toán, sinh học trước khi được chấp nhận vào học

dược, trong khi một số trường có cấu trúc 2+4. Nội dung đào tạo của 4 năm sau đó khác nhau
giữa các trường. Có trường thì phân thành các nhóm môn học với các môn cơ bản như bào chế,
hóa dược, dược lý trong những năm đầu và sau đó là các môn lâm sàng vào năm cuối. Có trường
đổi mới hơn thì thiết kế khung chương trình dựa theo vấn đề (problem-based curiculum), trong
đó thảo luận nhóm nhỏ nhiều và các môn học được tích hợp với nhau nhiều hơn. Ví dụ, thiết kế
theo chủ đề bệnh đái tháo đường: các giảng viên của các môn như sinh lý, bệnh lý, sinh hóa,
dược lâm sàng sẽ cùng thảo luận với nhau để thiết kế một khóa học xoay quanh chủ đề này.
Bảng 1_Các tiêu chuẩn đầu ra về giáo dục của chương trình đại học về dược tại Canada (do Hội các
trường dược Canada biên soạn)
Các tiêu chuẩn đầu ra đặc hiệu
1. Đáp ứng nhu cầu liên quan đến dùng thuốc của bệnh nhân
Sinh viên dược tốt nghiệp, hợp tác với bệnh nhân và các cán bộ y tế khác, sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình
để đáp ứng nhu cầu liên quan đến thuốc của bệnh nhân, nhằm đạt được kết quả tối ưu cho bệnh nhân và duy trì,
cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
2. Chịu trách nhiệm về nghề nghiệp-chuyên môn, đạo đức và pháp lý
Sinh viên dược tốt nghiệp sẽ có thể thực hành phù hợp với các yêu cầu về pháp lý, các tiêu chuẩn thực hành nghề
nghiệp - chuyên môn, và đạo đức, hoàn thành các trách nhiệm nghề nghiệp và góp phần phát triển nghề nghiệp.
3. Cung cấp thuốc, thông tin sử dụng thuốc và các khuyến cáo
Sinh viên dược tốt nghiệp cung cấp thông tin và các khuyến cáo cho từng cá nhân hay nhóm cá nhân liên quan
đến thuốc và sử dụng thuốc, để bảo đảm chăm sóc bệnh nhân tối ưu, kinh tế - hiệu quả và cải thiện sức khỏe bệnh
nhân.
4. Giáo dục về thuốc, sử dụng thuốc và nâng cao sức khỏe
Sinh viên dược tốt nghiệp giáo dục cho các cá nhân hay nhóm cá nhân nhằm thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý
và nâng cao sức khỏe.
5. Quản lý phân phối thuốc
Sinh viên dược tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của bệnh nhân về việc cung ứng chính xác các sản phẩm dược chất
lượng bằng cách chịu trách nhiệm đảm nhận chức năng phân phối và pha chế các chế phẩm dược.
6. Hiểu các nguyên tắc quản lý thực hành
Sinh viên dược tốt nghiệp cho thấy sự hiểu biết của mình về các nguyên tắc quản lý với mục đích là chăm sóc cho
bệnh nhân và sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu.

7. Áp dụng các nguyên tắc điều tra khoa học để góp phần giải quyết các vấn đề nghề nghiệp/xã hội
Sinh viên dược tốt nghiệp sẽ ứng dụng các nguyên tắc điều tra khoa học để giải quyết các vấn đề thực hành.

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 10/88


Các tiêu chuẩn đầu ra chung
1. Kiến thức và khả năng suy nghĩ
2. Khả năng lên kế hoạch
3. Khả năng giao tiếp
4. Các nguyên tắc đạo đức và giá trị
5. Khả năng tự học theo định hướng của cá nhân 6. Bản sắc/Cá tính nghề nghiệp
7. Tinh thần công dân

Hành nghề
Cho đến năm 2007, bằng cử nhân dược là bằng có thể cho phép hành nghề, nhưng những năm
gần đây 2 trường ở Quebec là trường Montreal và trường Laval đào tạo bằng PharmD (chương
trình đào tạo dài hơn và thiên về dạy thực hành lâm sàng nhiều hơn) và xem đây là yêu cầu để có
thể hành nghề.
Tuy nhiên, có bằng cử nhân BSc hay PharmD thôi chưa đủ để được cấp chứng chỉ hành nghề.
Trong đa số trường hợp, các sinh viên tốt nghiệp phải trải qua các đợt thực tập sau khi tốt nghiệp
được tổ chức, điều hành bởi "Hội đồng cấp chứng chỉ hành nghề của vùng" nhiều hơn là bởi các
trường đào tạo tại địa phương. Thời gian thực tập khác nhau tùy vùng, nhưng thường kéo dài 3-4
tháng. Ngoài ra, ứng cử viên còn phải trải qua các kì thi quốc gia và vùng, trước khi được cấp
chứng chỉ hành nghề.
Hội đồng kiểm tra dược Canada (tên tiếng Anh là Pharmacy Examining Board of CanadaPEBC, tương tự như NABP của Mỹ) chịu trách nhiệm tổ chức kì thi cấp chứng chỉ hành nghề
của dược sĩ cấp quốc gia. Năm 2001, kì thi này gồm có 2 phần: phần I bao gồm câu hỏi nhiều lựa
chọn (multiple-choice question) về kiến thức điều trị dựa theo ca lâm sàng, kéo dài 2 ngày. Phần

II là kì thi kiểm tra kĩ năng lâm sàng có cấu trúc thiết kế theo mục đích, gồm có 16 trạm. Ứng cử
viên phải hoàn thành thành công cả hai kì thi này để có thể tham dự kì thi hành nghề của địa
phương.

Trang web của Hội đồng kiểm tra dược Canada - PEBC
Giống như ở Mỹ, chứng chỉ hành nghề của các dược sĩ ở Canada cũng không có giá trị toàn
quốc. Thay vì thế, mỗi "Hội đồng cấp chứng chỉ hành nghề vùng" sẽ tổ chức kì thi cấp chứng chỉ
hành nghề, nội dung là các quy định hành nghề của địa phương. Một dược sĩ có chứng chỉ hành
nghề ở vùng này không thể hành nghề ở một vùng khác. Nhưng hiện nay đã có nhiều quy định
để giúp dược sĩ có thể chuyển đổi hành nghề giữa các địa phương với ít rào cản hơn.
Hiện tại, chỉ có 2 trường dược Canada là trường British Columbia và trường Toronto, có chương
trình chuyển đổi từ Bằng cử nhân dược lên PharmD. Ứng cử viên phải có bằng Cử nhân dược và
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 11/88


là dược sĩ thực hành tại Canada. Tiêu chuẩn chấp nhất dựa trên điểm, kinh nghiệm, thư giới
thiệu, phỏng vấn. Hàng năm có khoảng 6-9 sinh viên theo học và thường tỷ lệ chọi để được chấp
nhận rất cao. Chương trình này kéo dài 2 năm, trong đó năm đầu là các khóa học nâng cao, còn
năm 2 là các đợt thực tập. Mục đích của chương trình là nhằm đào tạo các dược sĩ có thể hoàn
thành các vai trò trong thực hành dược lâm sàng nâng cao tại bệnh viện, chăm sóc sức khỏe ban
đầu nhằm đáp ứng được thực hành chăm sóc dược.
Cơ hội nghề nghiệp
Dược sĩ (DS) có thể thực hành ở nhiều cơ sở khác nhau từ quầy thuốc đến các các cơ sở y tế. Sự
phân bố không đồng đều giữa thành thị - nông thôn vẫn tồn tại.
Khoảng trên 75% các DS tốt nghiệp hành nghề ở quầy thuốc. Nhằm lôi kéo dược sĩ làm việc tại
quầy thuốc, nhiều biện pháp hỗ trợ, phần thưởng được đưa ra, đặc biệt nếu DS chịu mở quầy
thuốc ở vùng nông thôn. Lương khởi điểm khoảng 100.000USD/năm.
Trong thực hành quầy thuốc, DS thường làm việc cùng cộng sự, người quản lý hoặc chủ quầy

thuốc. Quầy thuốc sử dụng công nghệ nhiều (như cơ sở dữ liệu, tra tương tác thuốc bằng máy, tra
thông tin thuốc, dữ liệu về bảo hiểm...). Quầy thuốc cũng sử dụng nhiều kỹ thuật viên dược
(pharmacy technician). Kỹ thuật viên dược sẽ làm các công việc đơn giản hơn để DS có thời gian
tiến hành các nhiệm vụ tư vấn dược. Các nhà thuốc tư nhân độc lập đang giảm dần, thay vào đó
là các chuỗi nhà thuốc tư nhân lớn đang phát triển nhanh chóng.
Ở nhiều bệnh viện, khoa dược áp dụng chương trình "kĩ thuật viên dược kiểm tra kĩ thuật viên
dược" (tech check tech) để thực hiện các chức năng kĩ thuật như phân phối thuốc, để các dược sĩ
có nhiều thời gian hơn đảm nhận các công việc về dược lâm sàng (theo dõi bệnh nhân, làm việc
với cán bộ y tế khác). Hiện tại hệ thống y tế của Canada đang thay đổi xu hướng nhằm giảm dần
số lượng bệnh nhân nhập viện (cũng như thời gian nằm viện) và tập trung nhiều hơn cho chăm
sóc ban đầu, nên công việc của các dược sĩ ở bệnh viện cũng phần lớn là chăm sóc các bệnh
nhân vốn ở tại nhà họ và chỉ tới bệnh viện để thực hiện một số các dịch vụ (như dịch vụ "bệnh
viện một ngày" (day hospital), phòng khám ngoại trú).
Một xu hướng khác là số lượng các dược sĩ thực hành trong các nhóm chăm sóc sức khỏe dành
cho gia đình (family health team) đang tăng lên. Tức đây là nhóm các bác sĩ gia đình hợp tác với
nhau, và với dược sĩ, y tá để chăm sóc sức khỏe cho các gia đình đăng kí. Nhiều dược sĩ tham gia
nhóm này hầu như không chịu trách nhiệm về phân phối thuốc mà giành thời gian để giáo dục,
theo dõi bệnh nhân; tư vấn cho bác sĩ.
Ngoài ra, DS có thể thực hành trong các công ty dược, nghiên cứu, cơ quan của chính phủ và các
trường.
Với số lượng bệnh nhân bị bệnh mạn tính đang gia tăng đáng kể, có nhiều chính sách nhằm mở
rộng quyền và trách nhiệm của dược sĩ, để làm giảm gánh nặng công việc của bác sĩ và bệnh
viện. Theo luật, DS không có quyền kê đơn nhưng một số vùng đã cho phép dược sĩ kê đơn dựa
trên protocol đã được thỏa thuận với bác sĩ (ví dụ điều chỉnh liều thuốc huyết áp dựa trên các
thông số huyết áp). Hay quy định cho phép dược sĩ gia hạn đơn của bác sĩ đối với một số bệnh
mãn tính (Tức sau khi dùng hết thuốc, bệnh nhân có thể mang đơn trở lại gặp dược sĩ để quyết
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 12/88



định gia hạn đơn thay vì trở lại gặp bác sĩ). Ở vùng Quebec còn cho phép dược sĩ có quyền thay
thế chế phẩm dược tương đương mà không cần sự chấp thuận của bác sĩ. Và dược sĩ được hệ
thống bảo hiểm y tế chi trả dựa trên số lượng các ý kiến chuyên môn (pharmaceutical opinion)
của mình về dược điều trị của bệnh nhân, bất kể dược sĩ có bán thuốc cho bệnh nhân hay không.
Ở Ontario thì dược sĩ được bảo hiểm chi trả theo số dịch vụ Medcheck đã thực hiện. Tức bệnh
nhân dùng từ 3 thuốc trở lên có thể hẹn một cuộc hẹn hàng năm kéo dài 30 phút với dược sĩ để
được dược sĩ phỏng vấn về tình trạng sức khỏe, tư vấn sử dụng thuốc.
Những thách thức hiện tại và phương hướng trong tương lai về đào tạo dược Canada
Đổi mới của giáo dục và thực hành dược gồm: tăng vai trò của dược sĩ, tăng hợp tác giữa các cán
bộ y tế nhằm chăm sóc y tế lấy bệnh nhân làm trọng tâm, và vai trò của kĩ thuật viên dược được
tăng cường.
Hiện tại giáo dục dược tại Canada có những vấn đề sau: (1) mở rộng chương trình cử nhân dược,
(2) xây dựng các chương trình đào tạo nghề nghiệp liên tục.
Mở rộng chương trình cử nhân dược
Với nhu cầu mở rộng và tăng cường vai trò và trách nhiệm của dược sĩ trong điều trị bệnh cho
bệnh nhân, nhiều người quan ngại là chương trình cử nhân dược hiện tại của Canada không đáp
ứng được yêu cầu và đề nghị nên thay thế bằng chương trình PharmD. Nhưng vẫn chưa đạt được
sự đồng thuận về vấn đề này: làm thế nào thay đổi chương trình đào tạo để đáp ứng những kĩ
năng cho dược sĩ và liệu chương trình "doctor of pharmacy" (PharmD) có nên là bằng cấp bắt
buộc để thực hành dược.
Đào tạo nghề nghiệp liên tục
Quy định về đào tạo nghề nghiệp liên tục (continuing professional development - CPD) không
thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên có một điểm chung là tất các các dược sĩ phải hoàn thành
một số giờ quy định về CPD để có thể tiếp tục đăng kí hành nghề cho năm tiếp theo vì dược sĩ
đòi hỏi phải duy trì năng lực của mình suốt đời và bằng cử nhân dược hay PharmD chỉ là một
chứng nhận bước đầu.
Không chỉ có trường dược mới được tổ chức các khóa học CPD, tuy nhiên các trường ngày càng
tham gia thiết kế nhiều khóa học CPD. Đó có thể là những khóa học trực tiếp hay từ xa, được tổ
chức độc lập hay phối hợp với trường/tổ chức khác.

Tài liệu tham khảo:
1. Zubin Austin et al. Education of Pharmacists in Canada. American Journal of Pharmaceutical
Education 2008; 72 (6) Article 128.
2. How to become a Registered Pharmacist in Canada ? Link: />
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 13/88


DƯỢC ĐIỀU TRỊ
ĐIỀU TRỊ HEN
Dịch, hiệu đính, tổng hợp: DS. Trịnh Hồng Nhung, DS. Hồ Thị Minh Xuân, SVD5. Chu Thanh
Hằng (ĐH Dược HN), ThS.DS. Nguyễn Thị Mai Hoàng (ĐH Y Dược HCM), ThS.DS. Nguyễn
Duy Hưng (M2-Université de Bordeaux, ThS.DS. Võ Thị Hà (ĐH Y Dược Huế)
1. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HEN
Hen suyễn là một bệnh mãn tính đòi hỏi phải kiểm soát môi trường sống cùng với điều trị hỗ trợ
bằng thuốc. Kiến thức về dược lý của các thuốc điều trị hen suyễn là không thể thiếu trong việc
hỗ trợ bệnh nhân và giảm thiểu các sai sót về tuân thủ trong sử dụng thuốc.
1.1. Chiến lược điều trị
- Mục tiêu của điều trị là nhằm kiểm soát tốt cơn hen và đảm bảo chất lượng cuộc sống tối ưu
(phòng ngừa các cơn hen nghiêm trọng, giảm các triệu chứng mãn tính giữa các cơn hen và duy
trì cuộc sống thường ngày).
- Việc điều trị chủ yếu dựa trên phổ biến kiến thức về điều trị cho bệnh nhân, hạn chế các yếu tố
thúc đẩy cơn hen và điều trị bằng thuốc nếu cơn hen suyễn trở nên nghiêm trọng.
1.2. Các biện pháp điều trị không dùng thuốc là gì ?
Bất kể bệnh hen ở mức độ nào, việc điều trị chủ yếu vẫn dựa trên việc loại bỏ các yếu tố gây dị
ứng (động vật, thảm lông, ve, nấm mốc), cai nghiện thuốc lá và các thuốc dễ gây ra cơn hen
(thuốc chống viêm không steroid, tất cả các dạng thuốc chẹn beta, các dẫn chất của
prostaglandin, thuốc trị ho …).
1.3. Điều trị cắt cơn và điều trị dự phòng khác nhau như thế nào ?

Khi các biện pháp không dùng thuốc không đủ để ngăn chặn các cơn hen suyễn, cần cân nhắc bắt
đầu điều trị bằng thuốc và việc này phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Cần phân biệt hai dạng điều trị cơn hen, đó là :
- Điều trị cắt cơn: nhằm giảm nhanh các triệu chứng bằng cách sử dụng các thuốc giãn phế
quản, thuốc chủ vận beta 2 tác dụng nhanh.
- Điều trị dự phòng (điều trị nền lâu dài): với mục tiêu giảm tần suất và cường độ của cơn hen
Việc chọn lựa phương thức điều trị phụ thuộc vào từng trường hợp. Điều trị dự phòng chỉ được
áp dụng trong những trường hợp hen dai dẳng (nhiều hơn 1 cơn hen mỗi tuần).

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 14/88


1.4. Biện pháp điều trị tương ứng với 4 cấp độ của hen

Hen gián đoạn (cấp độ I)
- Hen suyễn gián đoạn bậc 1 có biểu hiện là các triệu chứng xảy ra ban ngày dưới 1 lần/ tuần, các
triệu chứng vào ban đêm dưới 2 lần/tháng, và chức năng hô hấp bình thường (lưu lượng đỉnh thở
ra (LLĐTR) >= 80% chỉ số lý thuyết). Trong trường hợp này, chỉ cần điều trị bằng thuốc chủ vận
beta-2 dạng khí dung tác dụng ngắn để cắt cơn hen mà không cần điều trị dự phòng.
- Nếu hen suyễn dai dẳng (hơn 1 cơn mỗi tuần, tương ứng với độ II, III, IV) với các triệu chứng
xuất hiện thường xuyên, giảm chức năng hô hấp, cần điều trị dự phòng.
Hen dai dẳng nhẹ (cấp độ II)
- Liệu pháp điều trị dự phòng cần thiết phải sử dụng trong trường hợp này với các thuốc
corticoid dạng hít, ở dạng này các phân tử nhỏ dễ dàng đi vào đường dẫn khí do đó cho kết quả
tốt.
- Thuốc ức chế leukotrien (như montelukast (biệt dược Singulair)) có thể được sử dụng cùng với
corticoid dạng hít nếu điều trị dự phòng chưa đáp ứng đủ hoặc có thể sử dụng thay thế cho
corticoide dạng hít ở những bệnh nhân không tuân thủ điều trị với thuốc này, các bệnh nhân chỉ

bị hen suyễn nhẹ và chưa bị cơn hen suyễn nặng trước đó.
- Natri cromoglycate (biệt dược Lomudal) cũng có thể được dùng tuy nhiên dạng khí nén aerosol
làm hạn chế việc sử dụng thuốc này.
Hen dai dẳng trung bình (cấp độ III)
Thuốc corticoid dạng hít thường được phối hợp với thuốc chủ vận beta-2 tác dụng dài. Một số
giải pháp thay thế: corticoid dạng hít ở liều trung bình hoặc cao; hoặc phối hợp montelukast với
corticoid dạng hít ở liều thấp (hiếm khi phối hợp theophylline với corticoid dạng hít ở liều thấp)

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 15/88


Hen dai dẳng nặng (cấp độ IV)
Điều trị dự phòng đối với trường hợp này đòi hỏi kết hợp nhiều thuốc. Ở hầu hết các trường
hợp, bệnh nhân dùng kết hợp một thuốc corticoid dạng hít và một thuốc chủ vận beta 2 tác dụng
kéo dài. Ngoài ra, có thể kết hợp thêm một thuốc corticoid đường uống hoặc theophylline
(hiếm). Có thể thay thuốc chủ vận beta-2 bằng montelukast nếu cần. Thuốc omalizumab cũng có
thể được chỉ định trong hen dị ứng trường diễn nghiêm trọng.
1.5. Khi nào thì nên thay đổi điều trị dự phòng ?
- Quyết định chuyển bậc điều trị này sang bậc điều trị khác cần dựa vào mức độ kiểm soát hen
suyễn. Điều trị dự phòng với các thuốc dạng hít không thường xuyên hay không đúng cách có
thể là nguyên nhân gây giảm hiệu quả kiểm soát cơn hen, cần phải được điều chỉnh truớc khi
thay đổi biện pháp điều trị dự phòng.
- Thông thường, trong trường hợp điều trị dự phòng cho phép kiểm soát bệnh trong nhiều tháng,
khuyến cáo giảm dần liều lượng hoặc số lượng thuốc sử dụng.
- Ngược lại, nếu cơn hen không được kiểm soát, khuyến cáo tăng liều thuốc corticoid dạng hít
hoặc thêm 1 thuốc vào liệu pháp điều trị.
1.6. Trường hợp cụ thể
Cần làm gì khi có cơn hen ?

- Để giảm cơn hen, đầu tiên phải sử dụng thuốc chủ vận beta-2 tác dụng ngắn (1 đến 2 nhát hít
mỗi lần dùng, không giới hạn liều nếu triệu chứng dai dẳng). Nếu chưa cắt được cơn hen, nên
xịt lại thuốc chủ vận beta-2. Trong trường hợp thất bại, nên nghi ngờ có xuất hiện cơn hen cấp
tính nặng và gọi cấp cứu.
- Trong trường hợp cơn hen nặng cấp tính (khó nói, ho, vã mồ hôi, thở nhanh, nhịp tim nhanh,
LLĐTR < 30% so với LLĐTR tiên lượng, thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn không có hiệu
quả) cần đưa bệnh nhân nhập viện khẩn cấp kèm theo thở oxy cao dòng (6-8L/phút), sử dụng
thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn dạng phun khí dung hoặc tiêm dưới da và corticoid tiêm
đường tĩnh mạch.
Cần làm gì khi bùng phát cơn hen?
Trong truờng hợp bùng phát (triệu chứng kéo dài hơn 24h), và trong trường hợp không kiểm
soát được cơn hen bằng thuốc chủ vận beta-2 tác dụng ngắn, liệu pháp corticoid dạng uống
trong thời gian ngắn(liều tương đương prednison 0,5mg/kg/ngày, trên thực tế đa số BN dùng
40mg mỗi ngày) từ 5 đến 10 ngày.
Điều trị bệnh hen suyễn dị ứng nghiêm trọng như thế nào ?
Đối với bệnh nhân hen suyễn dị ứng dai dẳng nghiêm trọng, cần áp dụng các liệu pháp điều trị
sử dụng cho hen cấp độ III và IV. Nếu không có hiệu quả, cân nhắc sử dụng omalizumab (kháng
thể anti-IgE) ở một số bệnh nhân.
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 16/88


Điều trị dự phòng cơn hen do gắng sức ?
- Để dự phòng cơn hen do gắng sức, đầu tiên cần phổ biến kiến thức cho bệnh nhân làm sao khởi
động đúng cách và tập luyện vừa phải.
- Nếu dự phòng không có hiệu quả, có thể cân nhắc kết hợp điều trị bằng thuốc. Theo đó, thuốc
chủ vận beta 2 tác dụng ngắn hoặc kéo dài được dùng trước khi tập luyện từ 15 đến 30 phút (với
những bệnh nhân hoạt động thể thao trên 60 phút mỗi ngày).
- Chế phẩm kết hợp một thuốc chủ vận beta 2 và một thuốc kháng cholinergic được lưu hành

trên thị trường dưới tên biệt dược Bronchodual cũng được sử dụng để điều trị dự phòng cơn hen
do gắng sức.
- Montelukast và natri cromoglicate cũng được sử dụng để dự phòng trong trường hợp này.
2. CÁC THUỐC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ
2.1. Cắt cơn hen
Biện pháp điều trị đầu tiên cho mọi cơn hen là dùng thuốc chủ vận beta-2 tác dụng ngắn.
Thuốc chủ vận beta-2 tác dụng ngắn tác dụng như thế nào?
Bằng việc gắn kết lên các thụ thể beta trên các sợi cơ trơn, thuốc chủ vận beta-2 sẽ làm giãn cơ
trơn phế quản, do đó làm giãn phế quản.Tác dụng giãn phế quản này xuất hiện trong vài phút và
kéo dài khoảng 4 giờ.
Mức độ dung nạp của thuốc như thế nào?
- Thuốc chủ vận beta-2 có tác dụng ngắn được dung nạp tốt. Ít khi xuất hiện tác dụng không
mong muốn khi dùng đường hít.
- Một số tác dụng phụ hiếm gặp đã được quan sát:
+ Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực ở liều cao,
+ Run các đầu tay chân,
+ Nhức đầu, vọp bẻ,
+ Ngứa họng gây ho hoặc sung huyết họng ở những bệnh nhân nhạy cảm với dạng bột hít
khô.
- Có nguy cơ co thắt phế quản nặng khi phối hợp với thuốc ức chế beta.
Sử dụng thuốc như thế nào?
- Salbutamol và Terbutaline được dùng để cắt cơn hen hoặc phòng ngừa hen do gắng sức bằng
đường hít nhờ các dụng cụ hít khác nhau: bình xịt khí dung định liều, buồng hít bột khô, bình xịt
định liều tự động.
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 17/88


- Trong trường hợp có cơn hen bùng phát nghiêm trọng (triệu chứng dai dẳng hơn 24 giờ) hoặc

cơn hen cấp nặng, salbutamol và terbutaline có thể được sử dụng bằng cách phun khí dung. Chỉ
có các bác sĩ chuyên khoa phổi hoặc nhi mới được chỉ định hay quyết định cho dùng tiếp tục
thuốc dạng khí dung. Trong trường hợp cấp cứu, mọi bác sĩ tham gia đều có thể cho bệnh nhân
sử dụng thuốc này và đơn thuốc phải ghi rõ “dùng khi cấp cứu”.
- Thuốc ipratropium dạng hít có thể được sử dụng kèm với thuốc tương tự beta-2- tác dụng
nhanh và ngắn.
Các thuốc kháng cholinergic dạng hít
- Ipratropium dạng hít được sử dụng để điều trị triệu chứng của các cơn hen trầm trọng hoặc kết
hợp với thuốc chủ vận beta 2 tác dụng nhanh dạng hít. Trong đợt kịch phát nghiêm trọng hoặc
cơn hen cấp tính nặng, ipratropium có thể được sử dụng qua máy khí dung để hạn chế các vấn
đề về hô hấp, đặc biệt là với bệnh nhi.
- Ipratropium là một chất đối kháng thụ thể cholinergic tác dụng ở khí quản, tác dụng làm giãn
khí quản kém hơn so với thuốc chủ vận beta 2. Tác dụng của thuốc này khá nhanh và có thể kéo
dài từ 4 đến 6 giờ.
- Các tác dụng phụ có thể gặp là các tác dụng tương tự atropin (bí tiểu, táo bón, các rối loạn về
mắt). Tuy nhiên, tác dụng tại chỗ mới là phổ biến nhất và thường là khô miệng họng. Một số
trường hợp bị co thắt phế quản đã được báo cáo. Trong trường hợp để thuốc dính vào mắt, có thể
xảy ra phản ứng giãn đồng tử và glaucoma góc đóng.
2.2. Điều trị dự phòng
Hiệu quả của corticoid dạng hít đã được chứng minh qua nhiều thử nghiệm lâm sàng có mức độ
chứng cứ cao. Đây là biện pháp điều trị dự phòng tiêu chuẩn cho các trường hợp hen suyễn dai
dẳng.
Thuốc corticoid dạng hít tác dụng như thế nào?
- Các corticoid (beclometasone, budesonide, ciclesonide, fluticasone, mometasone) ức chế tổng
hợp các cytokine tiền viêm và hoạt hóa một số protein kháng viêm.
- Cần sử dụng corticoid dạng hít hàng ngày. Nó giúp cải thiện các triệu chứng, chức năng hô hấp
và số lần lên cơn hen ở các bệnh nhân đang điều trị nhờ tác dụng kháng viêm ở phế quản. Thời
gian tác dụng thay đổi từ vài ngày đến vài tuần.
Mức độ dung nạp của thuốc như thế nào?
Nhìn chung, liệu pháp corticoid hít được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn chủ yếu

là các tác dụng phụ tại chỗ:
+ Nấm hầu họng: có thể dự phòng nếu bệnh nhân súc miệng sau khi sử dụng;
+ Khó phát âm với khàn giọng: tác dụng không mong muốn này xuất hiện ở liều cao và
sẽ hồi phục sau khi giảm liều;
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 18/88


+ Rối loạn tâm thần: hưng phấn, kích động
+ Rối loạn da và mắt đã được mô tả ở những bệnh nhân được điều trị liều cao trong nhiều
năm. Corticoid đường hít ít đi vào hệ tuần hoàn chung nên ít gây tác dụng phụ. Tuy nhiên, để
hạn chế tối đa tác dụng phụ, cần xác định liều thấp nhất có hiệu quả của thuốc.
Bệnh nhân có thể sử dụng corticoid đường uống được không?
- Đôi khi cần phải sử dụng các thuốc corticoid đường uống (betamethasone, dexamethasone,
methylprenisolon, prednisone) trong thời gian dài khi điều trị hen suyễn ở bậc 5 với liều thấp
nhất có hiệu quả. Nó cũng có thể được sử dụng trong thời gian ngắn (5 đến 10 ngày) trong
trường hợp có cơn hen bùng phát hoặc hen suyễn cấp nặng.
- Tác dụng không mong muốn của liệu pháp corticoid đường uống là loãng xương, tăng huyết
áp, đái tháo đường, suy trục hạ đồi tuyến yên, giữ muối nước, đục thủy tinh thể, teo da, teo cơ,
hoại tử đầu xương đùi.
Trong trường hợp nào, bệnh nhân cần sử dụng thuốc giãn phế quản?
- Thuốc giãn phế quản chủ vận beta2 tác dụng dài dùng điều trị triệu chứng dai dẳng của hen
suyễn, luôn phải phối hợp điều trị kháng viêm liên tục như corticoid đường hít.
- Các hoạt chất này không được sử dụng đơn trị trong điều trị dự phòng hen suyễn do làm tăng tỷ
lệ nhập viện và tử vong. Việc phối hợp với corticoid đường hít giúp cải thiện chức năng hô hấp
của bệnh nhân và giảm số lần bùng phát. Chỉ sử dụng phối hợp này khi corticoid đường hít đơn
trị không đủ để kiểm soát bệnh. Hiện nay, nhiều chế phẩm phối hợp corticoid và chủ vận beta2
tác dụng dài đã được lưu hành.
Các chế phẩm nào đã được lưu hành?

- Thuốc giãn phế quản chủ vận beta2 tác dụng dài thường ở dạng hít. Salmeterol và formoterol
có tác dụng kéo dài đến 12h. Foroterol khởi phát tác dụng nhanh hơn salmeterol (3phút so với 15
phút). Salmeterol và formoterol được bào chế dưới dạng bình xịt khí dung phân liều hoặc buồng
hít bột khô.
- Nhiều chế phẩm chứa phối hợp corticoid và thuốc giãn phế quản tác dụng dài (formoterol và
beclometasone, formoterol và budesonide hoặc fluticason, salmeterol và fluticason) với hàm
lượng cố định. Các phối hợp này được chỉ định điều trị lâu dài hen mạn tính và cho phép cải
thiện tuân thủ corticoid dạng hít bằng cách giảm nhát xịt hằng ngày. Vài phối hợp có chỉ định
điều trị cơn hen (formoterol) do thời gian khởi phát tác dụng ngắn.
- Viên nén terbutaline hoặc bambeterol, ít hiệu quả, không còn được kê toa nhiều, nhưng nó có
thể có ích ở người lớn tuổi gặp khó khăn trong phối hợp tay/miệng.
Mức độ dung nạp của thuốc như thế nào?
- Tác dụng không mong muốn ít xảy ra khi dùng đường hít hơn so với đường uống, bao gồm:
+ Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực ở liều cao,
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 19/88


+ Run các đầu tay chân (thường tạm thời, sẽ hết trong quá trình điều trị),
+ Nhức đầu, vọp bẻ, chóng mặt, kích động,
+ Hạ kali máu, tăng đường huyết, thay đổi huyết áp,
+ Ngứa họng gây ho hoặc sung huyết họng ở những bệnh nhân nhạy cảm với dạng bột
khô.
- Có nguy cơ co thắt phế quản nặng khi phối hợp thuốc ức chế beta.
Vai trò của thuốc kháng leucotrien trong điều trị là gì?
- Thuốc montelukast (Singulaire) là đại diện duy nhất của nhóm kháng leukotriene.
- Xét về tổng thể, lợi ích của thuốc này kém hơn so với corticoid dạng hít. Nó không được chỉ
định dùng đơn trị ở bệnh nhân có hen suyễn dai dẳng mức độ trung bình.
- Thuốc được chỉ định điều trị bổ sung với liệu pháp corticoid dạng hít từ bậc 3 (hiệu quả kháng

viêm kém hơn so với corticoid) và có thể thay thế cho corticoid ở bậc 2. Thuốc cũng được chỉ
định trong phòng ngừa hen suyễn do gắng sức.
- Cốm Singulaire không hòa tan được trong nước. Nó phải được trộn với một muỗng thức ăn
hoặc uống trực tiếp.
- Tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp như nhức đầu hoặc rối loạn tiêu hóa nhẹ. Tuy nhiên,
vào tháng sáu 2011, trung tâm cảnh giác dược Quốc gia Tây Ban Nha thông báo cần lưu ý khả
năng rối loạn tâm thần khi dùng montelukast (chủ yếu là kích thích, mất ngủ, ác mộng, nhưng
cũng có thể gặp ảo giác và hung hăng).
Các cromone
Natri cromoglycate (biệt dược Lomudal) có hiệu quả điều trị dự phòng hen khá tốt. Thuốc này
ức chế giải phóng của tế bào mast và các chất trung gian gây viêm – kết quả thu được tương tự
như các thuốc corticosteroid dạng hít. Natri cromolyn được chỉ định trong điều trị kéo dài bệnh
hen dai dẳng dạng nhẹ. Tuy nhiên, thuốc này ít được sử dụng vì được lưu hành trên thị trường
dưới hình thức thuốc xịt khí nén.
Các phản ứng có hại hiếm gặp ở một số trường hợp là bí tiểu hoặc phản ứng dị ứng trên da đã
được báo cáo.
Theophylline
- Theophylline: thuốc có khoảng trị liệu hẹp
- Theophyllin thực tế không còn được sử dụng trong điều trị hen. Đây là lựa chọn bổ sung trong
điều trị dự phòng với corticoid trong hen suyễn từ bậc 3 trở lên.
- Theophylline (Dilatrane, theostat, Euphylline, Xanthium…) là thuốc giãn phế quản dạng uống
giúp cải thiện chức năng hô hấp và các triệu chứng.
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 20/88


- Tuy nhiên, do có khoảng trị liệu hẹp, việc chỉ định thuốc bị giới hạn do các tác dụng phụ và
nguy cơ tương tác với nhiều thuốc (nguy cơ quá liều khi phối hợp enoxacine và erythromycin,
không đủ nồng độ điều trị khi phối hợp với millepertuis – một loại cỏ) khi dùng chung. Phải sử

dụng thuốc thận trọng ở bệnh nhân suy tim và bệnh động mạch vành vì thuốc làm tăng nhu cầu
oxy của tim. Những tác dụng không mong uống thường gặp là rối loạn giấc ngủ, chán ăn, hưng
phấn, nhịp tim nhanh. Quá liều có thể dẫn đến co giật.
CÁC THUỐC CHỐNG CHỈ ĐỊNH KẾT HỢP VỚI THEOPHYLLINE
Thuốc kết hợp
Nguy cơ
Lưu ý
Hoạt
chất
Kháng sinh nhóm Quá
liều Chọn 1 thuốc kháng sinh khác
quinolone
theophylin
do
làm giảm chuyển
enoxacine
hoá thuốc này
Dạng thảo dược từ Giảm hiệu quả
- Tránh kết hợp
cây
cỏ
ban của
theophylin
- Trong trường hợp bắt buộc phải
Hypericum
(nguy cơ rối loạn
sử dụng đồng thời, không được
perforatum
hô hấp nặng) do
dừng millepertuis đột ngột

(Millepertuis)
làm tăng chuyển
(nguy cơ quá liều theophylin)
hoá của thuốc
và kiểm soát nồng độ
này
theophylin trước và sau khi
dừng thuốc.
Nguồn: Thesaurus Afssaps 20
Omalizumab - điều trị đặc biệt
- Thuốc Omalizumab (biệt dược Xolair) là kháng thể đơn dòng gắn kết IgE có trong huyết thanh,
là thành phần quan trọng trong phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân.
- Thuốc omalizumab được dùng điều trị hen do dị ứng nặng không kiểm soát được với điều trị
dự phòng kinh điển ở liều tối đa, khi biện pháp điều trị hen trước đó không đủ hiệu quả. Điều trị
bằng Xolair chỉ được áp dụng ở bệnh nhân có chẩn đoán xác định là hen suyễn phụ thuộc vào
kháng thể IgE.
- Xolair sử dụng được cho bệnh nhân từ 6 tuổi bằng đường tiêm dưới da. Liều và số lần dùng
thuốc (mỗi 2 đến 4 tuần) tùy thuộc vào cân nặng bệnh nhân và tổng lượng IgE.
- Xolair là một thuốc đặc biệt. Chỉ bác sĩ chuyên khoa phổi hoặc nhi mới được quyền chỉ định
thuốc này.
- Tác dụng không mong muốn có thể gặp là: sốt, phản ứng tại nơi tiêm, da mẩn đỏ. Một số tác
dụng không mong muốn hiếm gặp nhưng nghiêm trọng đã được báo cáo: giảm tiểu cầu nghiêm
trọng, sốc phản vệ, hay tai biến trên tim mạch do thiếu máu cục bộ.

Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 21/88


CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ HEN DẠNG HÍT (KHÔNG PHẢI DẠNG XÔNG**)

Hợp chất
Tên/Dạng/Nồng độ
Liều lượng
Lưu ý
Thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn
Airomir
Autohaler từ 1 đến 2 nhát xịt để - Ưu tiên dạng Autohaler, Turbuhaler ở
Salbutamol
100 μg dung dịch hít
cắt cơn hen, lặp lại những bệnh nhân phối hợp tay miệng kém
Asmasal Clickhaler 90 nếu cần thiết
(trẻ em, người già...)
μg bột hít
- Được coi như một loại thuốc dopping ở
Ventilastin Novolizer
vận động viên
100 μg bột hít
Ventoline 100 μg
dung dịch hít
Bricanyl Turbuhaler 1 nhát xịt để cắt cơn - Được coi như một loại thuốc dopping ở
Terbutaline
500 μg bột hít
hen và lặp lại
vận động viên
Thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài
Asmelor Novolizer 12 Người lớn và trẻ - Có thể bệnh nhân không cảm nhận được
Formoterol
μg bột hít.
em > 12 tuổi: 24 đến sự khác biệt ngay khi sử dụng thuốc, cần
Atimos 12 μg dung 48 μg/ngày, chia 2 thông báo điểm này để bệnh nhân không

dịch hít
lần
lặp lại dẫn đến quá liều
Foradil 12 μg bột hít
Formoair 12 μg dung
dịch hít.
Serevent 25 μg hỗn Người lớn và trẻ em - Ưu tiên dạng Diskus ở những bệnh nhân
Salmeterol
dịch hít
> 4 tuổi: 50 μg sáng phối hợp tay miệng kém (trẻ em, người
Serevent Diskus 50 μg và tối
già)
bột hít
Corticoid
Beclometason Asmabec 100 hoặc – Người lớn : 200 - Cần súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc để
250 μg bột hít
đến 2.000 μg/ngày, ngăn chặn sự phát triển của nấm miệng
Beclojet 250 μg hỗn chia 2-4 lần tuỳ loại
họng
dịch hít
– Trẻ em : 100 đến - Sử dụng 1 buồng hít* để làm giảm sự xuất
Beclospray 50 hoặc 1.000 μg/ngày, chia hiện của nấm
250 μg dung dịch hít
2-4 lần tuỳ loại
Bécotide 250 μg dung
dịch hít
Bemedrex Easyhaler
200 μg bột hít
Ecobec 250 μg dung
dịch hít

Miflasone 100, 200
hoặc 400 μg bột hít
Qvar Autohaler 100
μg dung dịch
Qvar Spray Nexxair
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 22/88


Budesonide

100 μg dung dịch hít.
Miflonil 200 và 400
μg bột hít
Novopulmon
Novolizer 200 hoặc
400 μg bột hít
Pulmicort Turbuhaler
100, 200 hoặc 400 μg
bột hít
Flixotide 50, 125 hoặc
250 μg hỗn dịch
Flixotide Diskus 100,
250 hoặc 500 μg bột
hít

– Người lớn : 400 à - Cần súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc để
1.600 μg 2-3 lần mỗi ngăn chặn sự phát triển của nấm miệng
ngày

họng
– Trẻ em : 200 đến - Sử dụng 1 buồng hít* để làm giảm sự xuất
800 μg 2-3 lần mỗi hiện của nấm
ngày

– Người lớn : 200
đến 2.000 μg 2 lần
mỗi ngày
– Trẻ trên 4 tuổi :
100 đến 400 μg 2 lần
mỗi ngày
– Trẻ từ 1-4 tuổi :
100 đến 200 μg 2 lần
mỗi ngày
Corticoid + thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài
Beclometason Formodual 100/6 μg Người lớn : mỗi lần
xịt 1-2 nhát, 2
e + formoterol dung dịch hít
Innovair 100/6 μg lần/ngày
dung dịch hít
Fluticasone

Budesonide + Symbicort Turbuhaler
100/6, 200/6 hoặc
formoterol
400/12 μg bột hít

Fluticason
Salmeterol


+ Seretide 50/25, 125/25
ou 250/25 μg
hỗn dịch hít
Seretide
Diskus
100/50, 250/50 hoặc
500/50 μg bột hít

- Cần súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc để
ngăn chặn sự phát triển của nấm miệng
họng
- Sử dụng 1 buồng hít* để làm giảm sự xuất
hiện của nấm

- Innovair không được khuyến cáo ở trẻ em
- Súc miệng sau mỗi lần sử dụng
- Sử dụng 1 buồng hít* để giảm sự xuất
hiện của nấm
- Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8° C
trước khi mở nắp
- Bảo quản trong tối đa 5 tháng sau khi mở
nắp ở nhiệt độ < 25° C
– Người lớn và trẻ - Súc miệng sau mỗi lần sử dụng
em > 12 tuổi :
- Sử dụng 1 buồng hít* để giảm sự xuất
400/12
μg
đến hiện của nấm
1.600/48 μg mỗi - Với trẻ từ 6-12 tuổi, chỉ sử dụng nồng độ
ngày, chia 2 lần

100/6μg
– Trẻ từ 6-12 tuổi :
400/24 μg, chia 2 lần
– Người lớn và trẻ - Súc miệng sau mỗi lần sử dụng
em > 12 tuổi :
- Sử dụng một buồng hít* làm giảm sự xuất
200/100 μg đến hiện của nấm
1.000/100 μg, chia 2 - Với trẻ từ 4-12 tuổi, chỉ sử dụng dạng
lần/ngày
Seretide 50/25μg
– Trẻ từ 4-12 tuổi :
200/100 μg, chia 2
lần/ngày

Thuốc kháng cholinergic
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 23/88


Atrovent :
từ 1 đến 2 nhát xịt để - Không sử dụng như liệu pháp đầu tay để
Dung dịch hít 20 μg cắt cơn hen, lặp lại cắt cơn hen
mỗi liều
nếu cần thiết
- Sử dụng kết hợp với thuốc chủ vận beta 2
tác dụng nhanh
- Gây thương tổn mắt nếu bị văng vào mắt
Thuốc kháng cholinergic + thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn
Bronchodual :

Người lớn :
- Không sử dụng như liệu pháp đầu tay để
Ipratropium
– Dung dịch hít 50 1-2 nhát xịt cắt cơn hen
+ fenoterol
μg/20 μg
để cắt cơn hen
- Nhấn mạnh là dạng viên nang được sử
– Bột hít 100 μg/40 μg 1 viên nang dụng theo đường hít chứ không phải dạng
để cắt cơn hen
uống
- 1 viên nang tương đương với 2 nhát xịt
dạng dung dịch
2.3. Cơ chế tác dụng của các thuốc điều trị hen
Ipratropium

Corticosteroid
Các chất này xâm nhập vào các tế bào phế quản và kích hoạt thụ thể của glucocorticoid và ức
chế sự tổng hợp của các phân tử gây viêm (interleukin, TNF-alpha, cytokine, leukotrienes ...).
Do đó, corticosteroid có tác dụng giảm viêm đường hô hấp.
Omalizumab
Thuốc liên kết với IgE, do đó làm giảm nồng độ IgE tự do vốn có thể kích hoạt một phản ứng dị
ứng.
Các cromone
Các chất này ức chế sự giải phóng của tế bào mast và các chất trung gian gây viêm. Do đó các
chất này có tác dụng kháng viêm.
Montelukast
Đây là một chất đối kháng thụ thể leukotrien nang-LT1. Montelukast có tác dụng ức chế co thắt
phế quản, viêm phế quản và tăng tiết dịch gây ra bởi leukotrien.
Các chất chủ vận beta 2

Đây là các chất chủ vận trực tiếp và chọn lọc các thụ thể β adrenergic phế quản. Kích thích các
thụ thể trong chu trình tổng hợp AMP vòng và làm giảm nồng độ nội bào của canxi do đó gây
giãn cơ trơn phế quản và giãn phế quản.
Theophylline
Làm giãn cơ trơn phế quản do đó làm giãn phế quản.
Thuốc kháng cholinergic
Các thuốc này chặn thụ thể cholinergic trên cơ trơn phế quản do đó có tác dụng giãn phế quản.
Nhịp cầu Dược lâm sàng N°3. Tháng 7.2015

Trang 24/88


×