Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÊ KÈ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.22 KB, 63 trang )

Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

CPXD

Cổ phần xây dựng

PTNT

Phát triển nông thôn

TK

Tài khoản

BHXH, BHYT, KPCĐ

Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD



Sản xuất kinh doanh

NVL

Nguyên vật liệu

CPSX

Chi phí sản xuất

CCDC

Công cụ dụng cụ

MTC

Máy thi công

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung


TC - HC

Tổ chức - Hành chính

KT - TV

Kế toán - Tài vụ

KH - KT

Kế hoạch - Kỹ thuật

TC - KT

Tài chính - Kế toán

KH TSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

XNXD

Xí nghiệp xây dựng

CT

Công trình

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Nguyễn Đức Dũng

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Viện kế toán – Kiểm toán


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Một vài thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng ta cũng thu
được nguồn vốn đầu tư lớn nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho ngành xây
dựng cơ bản cũng tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề
phát triển cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần
30% tổng số vốn Đầu tư của cả nước. với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng
với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thì công kéo dài và thường trên
quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn phải giải quyết là: "Làm sao phải quản lý vốn
tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi
công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế
toán với phần hành cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý,

nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp
nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời
kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có
lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế nội
bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát
vốn đầu tư XDCB. Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là công việc quan trong giúp cho doanh nghiệp đánh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

1


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

giá được hiệu quả của yếu tố (từng đồng) chi phí phải bỏ ra, từ đó có được các
quyết định chính xác trong việc tổ chức và điều hành sản xuất.
Về thực tập tại công ty CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÊ KÈ VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG. Để vận dụng kiến thức đã học một
cách thiết thực vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị, giúp cho
công tác tổ chức hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn. Trong điều kiện
hạn chế về thời gian và để có thể tập trung vào một vấn đề mà công ty đang
chú trọng đó là đánh giá hiệu quả của các chi phí sản xuất kinh doanh, em đã
cố gắng đi sâu nghiên cứu chuyên đề:

"Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÊ KÈ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI
DƯƠNG"
Nội dung chuyên đề gồm có ba chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÊ KÈ và
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
ĐÊ KÈ và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
ĐÊ KÈ và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG.
Vì thời gian thực tập ở công ty có hạn và do thiếu kinh nghiệm nên có
thể báo cáo của em còn chưa được tốt. Rất mong được các thầy cô giáo và
Quý Công ty góp ý kiến để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn , cùng toàn thể nhân
viên phòng Kế toán – Tài vụ của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo này!
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

2


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN

LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÊ KÈ
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền KTQD. Nó làm tăng sức
mạnh về nền kinh tế, tạo lên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở
hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc
xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trước một bước so với những
ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu
được, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích
lũy nói riêng với vốn đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình… có đủ
điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây dựng có tisng đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là
nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá
trị dự án riêng tại một thời điểm xác định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang
nhiều đặc điểm kinh tế về mọi mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Chi phí cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú nguyên vật
liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công, và nhiều loại thợ theo các ngành
nghề khác nhau.

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

3



Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

Vì các sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn mất
nhiều thời gian để hoàn thành và đưa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu
cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt
được sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt
xây dựng hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình
hoàn chỉnh và có thể đưa vào sử dụng.
Hiện nay Công ty cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải
Dương là một trong những đơn vị chủ lực chuyên ngành xây dựng hầu hết các
công trình thuỷ lợi lớn có kỹ thuật phức tạp trên địa bàn toàn quốc với chất
lượng kỹ mỹ thuật tốt, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ thời gian thi công.
Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của công ty là:
- Thi công kè chống sạt lở bờ sông.
- Thi công kè hộ bờ và mỏ hàn.
- Thi công XD kè biển.
- Thi công khoan phụt vữa đất sét và xi măng.
- Thi công đắp đê bằng thủ công hoặc cơ giới.
- Thi công XD Trạm bơm.
- Lĩnh vực thi công khác .v.v.
Sản phẩm xây lắp của công ty hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ
ngay theo giá dự toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thoả
thuận (cũng được xác định trên dự toán công trình), do đó tính chất hàng hoá
của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Do đặc điểm của sản phẩm xây
dựng là có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài và khó xác
định nên việc bàn giao nghiệm thu sản phẩm xây dựng hoàn thành được Công
ty thoả thuận trước với bên giao thầu. Việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang

chi mang tính chất xác định chỉ tiêu khối lượng xây dựng đã thực hiện trong
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

4


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

kỳ báo cáo ở tầm quản lý Công ty, giúp Công ty quản lý các yếu tố chi phí
phát sinh một cách chặt chẽ và chính xác hơn. Việc đánh giá sản phẩm dơ
dang được thực hiện mỗi quý một lần. Cuối mỗi quý, nếu công trình, hạng
mục công trình nào chưa hoàn thành thì được coi là sản phẩm dở dang, làm
căn cứ để kế toán xác định chi phí SXKD dở dang cuối kỳ cùng với sự hỗ trợ
của phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực chủ yếu là xây dựng các công trình
thủy lợi, đê kè, xây dựng các công trình giao thông nông thôn, có bề dày kinh
nghiệm và rất có uy tín trong lĩnh vực xây dựng. Công ty được các chủ đầu
tư, các nhà thầu tin tưởng giao thầu các công trình lớn yêu cầu kĩ thuật, thẩm
mỹ cao. Sau khi kí kết xong các hợp đồng phòng kế hoạch – kĩ thuật có nhiệm
vụ lập dự thảo kế hoạch giao cho các đơn vị sản xuất; đề xuất các biện pháp
đảm bảo hoàn thành kế hoạch; báo cáo tình hình thực hiện và kết quả thực
hiện kế hoạch của Công ty.
Công ty giao các công trình đã trúng thầu cho các Xí nghiệp xây dựng
thực hiện thi công, đồng thời các Xí nghiệp xây dựng cũng chuẩn bị về hồ sơ
thầu và tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với sự hỗ trợ bảo lãnh về pháp
nhân của Công ty. Tất cả các xí nghiệp đều có quyền chủ động trong việc thi

công các công trình, mua sắm vật tư, sử dụng lao động theo đúng quy định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng mang tính đặc thù cao nên nó cũng
ảnh hưởng tới việc tổ chức sản xuất đó là:
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo
địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy việc quản lí công trình và tổ
chức sản xuất gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải
lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lí thật linh hoạt.

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

5


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

Do chu kì sản xuất các công trình xây dựng thường kéo dài làm chop vốn
bị ứ đọng nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa
chọn các phương án.
Quá trình sản xuất phức tập đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có
trình độ tổ chức phối hợp cao trong quá trình sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ
giữa các tổ chức xây dựng, tổng thầu hay thầu chính và các thầu phụ.
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu sự ảnh hưởng lớn của thời
tiết khí hậu, gây khó khan cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi
hỏi các nhà xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hóa một
cách hợp lí.
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPXD đê kè &
PTNT Hải Dương
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu của công ty CPXD đê kè & PTNT Hải Dương

giai đoạn 2013-2014
Đvt: 1 triệu đồng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

NỘI DUNG
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Vốn Điều lệ
Số lao động
Thu nhập BQ 1 lao
động/tháng

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

2014
233.475,21
311,49
233.163,72
220.720,35
12.443,36
1.100,52
201,45
0
6.441,45
6.900,98
50,27
201,32
6.749,93
4.981,87
10.000
275

7,5

2012
372.893,80
374,42
372.519,37
351.191,97
21.327,40
573,88
260,00
0
10.014,77
11.626,51
693,68
1.584,47
10.735,72
7.567,10
10.000
302
8,3

2013
482.061,04
271,67
481.789,36
455.597,46
26.191,90
338,19
2.438,99
0

12.001,31
12.089,79
60,24
3.101,12
9.048,66
6.009,74
10.000
323
8,25

6


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

Qua bảng trên cho thấy Công ty đang có tình hình tài chính tương đối
ổn định, hoạt động kinh doanh đảm bảo có hiệu quả. Có được những thành
quả đó là nhờ Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên gồm các chuyên gia, kỹ
sư có chuyên môn, có kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình phát triển và đội
ngũ công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề, với hệ thống máy móc chuyên dùng
hiện đại luôn đảm bảo cho các công trình thi công hoàn thành đồng bộ, đúng
tiến độ và có chất lượng tốt.
1.4. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty.
Công ty CPXD đê kè & PTNT Hải Dương làm việc trên cơ sở quyền
làm chủ tập thể của người lao động nên Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ
và rất năng động.Bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức
năng tham mưu được thể hiện qua sơ đồ sau:


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

7


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.2. Tổ chức quản lý Công ty CPXD đê kè & PTNT Hải Dương
Đại hội cổ đông

Hội đồng Quản
trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Xn
xây
dựng
số 1

Xn
xây
dựng
số 2

Xn

xây
dựng
số 3

Phòng KHKT

Phòng KT
-TV

Phòng TC
- HC

Xn
xây
dựng
số 4

Xn
xây
dựng
số 5

Xn
xây
dựng
số 6

Xn
xây
dựng

số 7

Xn
xây
dựng
số 8

Xn
xây
dựng
số 9

Xn
xây
dựng
số …

Xn
xây
dựng
số 16

- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm 11
cổ đông. Mỗi năm Công ty tổ chức Đại hội cổ đông thường kỳ 1 lần trong
thời gian 3 tháng đầu của năm tài chính tiếp theo (Quý I hàng năm).
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, quyết định mọi vấn đề
có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên là các chức
danh kiêm nhiệm do đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm gồm các ông bà:


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

8


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

Trần Văn Lãng ( Chủ Tịch)
Phạm Văn Ca ( Ủy viên)
Trần Văn Cường ( Ủy viên)
Đỗ Xuân Thắng ( Ủy viên)
Đỗ Văn Hợp ( Ủy viên)
- Ban kiểm soát: Là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động SXKD của Công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội cổ
đông bầu và bãi miễn với đa số tính theo số lượng cổ đông bằng thể thức trực
tiếp và bỏ phiếu kín gồm các ông bà:
Tăng Danh Phương ( Trưởng ban)
Nguyễn Đình Giới ( Ủy viên)
Vũ Thị Hường ( Ủy viên)
- Ban Giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc, trong đó:
Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước Công ty và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của công
ty trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định. Giám đốc là người có
thẩm quyền cao nhất, thay mặt cho CBCNV trong công ty ký kết các hợp
đồng kinh tế và phân phối thu nhập dới sự uỷ quyền của Hội đồng quản trị.
Hai phó Tổng Giám đốc là người giúp Giám đốc trong quản lý điều
hành hoạt động xây dựng về mặt kỹ thuật và đấu thầu.
Một phó Tổng Giám đốc phụ trách tổ chức hành chính và kinh doanh.

- 03 phòng nghiệp vụ.+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Đảm nhận toàn
bộ công tác tổ chức nhân sự, công tác hành chính, lao động, tiền lương, bảo
vệ kho tàng vật tư của Công ty ...Tham mưu cho Ban Giám đốc về sự điều
chuyển cán bộ phù hợp với yêu cầu của SXKD.
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản xuất

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

9


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

kinh doanh; lập hồ sơ tham gia đấu thầu , lập dự thảo kế hoạch giao cho các
đơn vị sản xuất; đề xuất các biện pháp đảm bảo hoàn thành kế hoạch; báo cáo
tình hình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch của Công ty; có nhiệm vụ
quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình; đề xuất, thực hiện kế hoạch khai
thác và chiếm lĩnh thị trường ; ...
+ Phòng Kế toán - Tài vụ: làm tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực
TC-KT. Phòng có chức năng tổ chức, quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, vật
tư, tiền vốn của Công ty, cung cấp số liệu kịp thời giúp giám đốc lãnh đạo,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện chế độ
lương, phúc lợi và bảo quản lưu trữ hồ sơ TC-KT theo đúng pháp luật. Phòng
có trách nhiệm tổng hợp, ghi chép phản ánh kịp thời, trung thực đầy đủ mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong Công ty, hạch toán lỗ - lãi,
phân phối lợi nhuận, đại diện cho Công ty thực hiện nhiệm vụ với các cơ quan
quản lý Nhà nước. Phòng có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế hàng
quý để chủ động trong SXKD, quan hệ giao dịch với ngân hàng, cơ quan tài

chính chủ quản cấp trên, có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện
hành về tổ chức chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính.
+ Các Xí nghiệp xây dựng: Có chức năng thực hiện thi công và tu sửa
các công trình đảm bảo thời gian, kỹ-mỹ thuật và chất lượng, phấn đấu hạ giá
thành. Công ty giao các công trình đã trúng thầu cho các Xí nghiệp xây dựng
thực hiện thi công, đồng thời các Xí nghiệp xây dựng cũng chuẩn bị về hồ sơ
thầu và tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với sự hỗ trợ bảo lãnh về pháp
nhân của Công ty. Tất cả các Xí nghiệp đều có quyền chủ động trong việc thi
công các công trình, mua sắm vật tư, sử dụng lao động theo đúng quy định.
• Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu tập
trung, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán từ
việc ghi chi tiết đến tổng hợp lập báo cáo, kiểm tra kế toán đều được thực
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

10


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

hiện tại phòng Kế toán - Tài vụ Công ty, ở các đơn vị trực thuộc bố trí các
nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập thông tin, hướng dẫn, kiểm tra chứng
từ ban đầu và lập bảng kê gửi chứng từ về phòng Kế toán - tài vụ Công ty.
Khái quát bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
KẾ
TOÁNTRƯỞNG


KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

Kế toán
ngân hàng

Kế toán
thanh toán

Kế toán
TSCĐ

Kế toán tập
hợp chi phí

Thủ quỹ

Kế toán các XN XD
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng): là người lãnh đạo cả phòng, chịu
trách nhiệm phụ trách toàn bộ các khâu trong công việc kế toán, tính lỗ lãi
cho quá trình hoạt động SXKD của Công ty.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng): Kiểm tra số liệu kế toán của các bộ
phận kế toán chuyển sang để phục vụ việc khoá sổ kế toán cuối kỳ, tính lãi lỗ

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

11


Nguyễn Đức Dũng


Viện kế toán – Kiểm toán

cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lập Báo cáo tài chính cho toàn
Công ty.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về các khoản
thanh toán qua ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan tới ngân hàng, theo dõi và
phản ánh chính xác việc vay vốn, thanh toán các khoản vay, lãi vay.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán về lương, BHXH, các
khoản chi phí, thu chi tiền mặt của Công ty, tình hình thanh toán công nợ với
khách hàng và các nhà cung cấp.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư,
tình hình tăng, giảm TSCĐ. Định kỳ, lập các báo cáo chi tiết vật liệu sử dụng
cho các công trình, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, máy thi công
cho các đối tượng sử dụng.
- Kế toán tập hợp chi phí: Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chính xác,
kịp thời các loại chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí và đối
tượng giá thành. Tính toán chính xác giá thành thực tế của từng công trình.
Ghi chép, phản ánh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi chặt chẽ tình hình tiền mặt
trong quỹ của Công ty.
- Kế toán theo dõi Xí nghiệp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình do Xí nghiệp mình theo dõi thi công. Mỗi kế toán
theo dõi xí nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi 2 đến 3 Xí nghiệp.
- Kế toán các đơn vị sản xuất: Chịu sự chỉ đạo của kế toán theo dõi từng Xí
nghiệp với nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ liên quan tới chi phí phát
sinh trong kỳ ở đơn vị mình báo cáo về Phòng kế toán – tài vụ của Công ty.

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


12


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG ĐÊ KÈ và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG

2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành công trình, hạng mục công trình nên việc hạch toán chính xác, đầy đủ
và hợp lý chi phí NVL trực tiếp sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành công
trình, hạng mục công trình cũng như việc xác định đúng lượng tiêu hao vật
chất trong quá trình thi công. NVL trực tiếp dùng trong quá trình thi công
gồm nhiều loại cụ thể:
- NVL chính như: sắt, thép, gạch, sỏi , cát, đá, xi măng, ...
- NVL phụ như: đinh, dây buộc, que hàn...
Do địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau và xa với trụ sở
chính vậy để thuận tiện cho việc thi công nhằm mục đích tăng cường tiến độ
thi công công trình, tránh tình trạng phải chi phí nhiều cho công việc vận
chuyển bốc dỡ NVL nên Công ty đã giao cho từng đội tự tổ chức kho NVL ở
ngay chân công trình, đội chủ động trong việc mua sắm NVL và chịu trách
nhiệm quản lý nguồn vốn Công ty cấp xuống cho công trình. Do vậy NVL
dùng trong thi công của từng công trình lấy từ nhiều nguồn khác nhau, nên
việc hạch toán chi phí NVL cho từng công trình của Công ty cũng phải căn cứ

vào từng nguồn cung cấp như:
+ NVL xuất từ kho dự trữ
+ NVL mua bằng tiền mặt chuyển thẳng tới chân công trình

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

13


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

+ NVL mua theo hợp đồng với các Công ty cung ứng vật tư ( Công ty
CP Kim khí miền Trung tại tỉnh Lâm Đồng, Công ty cổ phần vật tư xăng dầu
Hải Dương, ....).
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán công ty sử dụng các loại
chứng từ vật tư là:


Hoá đơn



Biên bản giao nhận vật tư



Hạn mức xuất vật tư




Phiếu xuất kho



Phiếu nhập kho



Bảng kê hạn mức xuất vật tư



Bảng kê chứng từ xuất vật tư



Bảng kê chứng từ nhập vật tư

Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng:


TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



Sổ chi tiết TK 621




Các chứng từ ghi sổ



Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ



Sổ Cái TK 621

Quá trình hạch toán đối với khoản mục chi phí NVLTT được thực hiện
như sau:

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

14


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 2.1

- Hoá đơn
- Biên bản giao nhận

- Bảng kê chi phí vật
liệu mua ngoài


- Chứng từ
ghi sổ

- Bảng kê TK152

- Chứng từ
ghi sổ

Hạn mức vật tư
Phiếu xuất kho

Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
(TK 621 công trình, hạng mục công trình )

Sổ đăng
ký chứng từ
ghi sổ

Sổ cái TK
621

Để kịp thời với tiến độ thi công công trình Đơn vị sản xuất cần sử dụng
một lượng vật tư chủ yếu theo đồ án, dự toán bóc tách trình Công ty ký Hợp
đồng mua bán theo giá dự toán được trúng thầu, giao thầu hoặc theo thông
báo giá Tháng của Sở Tài chính thì cán bộ cung ứng có nhiệm vụ mua vật tư
cung cấp kịp thời
Khi bên mua đã nhận vật tư, khi đó bên bán viết hoá đơn trả cho bên
mua vật tư theo quy định:

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


15


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán
HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01 GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TT/10P

Liên 2: (Giao khách hàng)

0000273

Ngày 13 tháng 11 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Ngô Quyền - Phường Cẩm Thượng - TP Hải Dương
Số tài khoản: 431101-320036
Điện thoại:................................MST: 0800143695
Họ tên người mua hàng: Phan Văn Phương
Đơn vị: XNXD số 4 . Công ty CPXD đê đê và PTNT HD
Địa chỉ: Số 1 đường Thanh Niên - TP Hải Dương.
Số tài khoản 4601000000100
Hình thức thanh toán: CK
STT

Tên hàng hoá d. vụ
1
Xi măng PC30 HT

MST: 0800000584
Đ.vị tính
SL
kg
105.156

Đơn giá
1.580

Thành tiền
166.146.480

2

Cát vàng

m3

592

200.000

118.400.000

3


Đá hộc

m3

600

274.000

164.400.000

4

Đá 4x6

m3

250

263.636

65.909.000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%.

514.855.480
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán:

51.485.548

566.341.028

Bằng chữ: Năm trăm sáu sáu triệu, ba trăm bốn mốt nghìn, không trăm hai tám đồng
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Thủ trưởng đơn vị

16


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán

Khi đã nhận được hoá đơn mua vật tư, kế toán tập hợp kê khai thuế đầu vào
và viết Phiếu nhập kho:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13/11/2014

Số: 02

Nợ: .......................
Có: .......................
Họ tên người giao hàng : Phan Văn Phương
Theo HĐ số: 0000273 Ngày 20/10/2014 của công ty TNHH Tấn Thành
Nhập tại kho: Ông Vũ Xuân Chung

STT

Tªn hµng

Đ.vị
Tín

1

Xi măng PC 30 HT

h
Kg

Số lượng
Theo
Thực
Ch.từ

Đơn giá

Thành tiền

(đ)

(đ)

nhập
105.156


1.580

166.146.480

2

Cát vàng

m3

592

200.000

118.400.000

3

Đá hộc

m3

600

274.000

164.400.000

4


Đá 4x6

m3

250

263.636

65.909.000

Cộng:
514.855.480
(Bằng chữ: Năm trăm mười bốn triệu, tám trăm năm lăm nghìn, bốn trăm tám mươi
đồng).
Người giao hàng

Thủ kho Kế toán Giám đốc XN

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Kế toán trưởng

Thủ trưởng

17


Nguyễn Đức Dũng

Viện kế toán – Kiểm toán


Khi vật tư được nhập vào kho thì cán bộ kĩ thuật, thủ kho, Gián Đốc XN lập biên bản giao
nhận vật tư:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Hôm nay, ngày 31/11/2014.
Tại công trình đê bao ngăn lũ ven sông Sài Gòn
Chúng tôi gồm:
I. Đại diện bên giao vật tư: Công ty TNHH Tấn Thành
1- Ông (bà): Nguyễn Tất Đắc – Giám đốc
2- Ông (bà): Nguyễn Thị Chiên – Thủ kho
II. Đại diện bên nhận vật tư: Công ty CPXD Đê kè & PTNT Hải Dương
1- Ông (bà): Nguyễn Văn Quân - Giám đốc xí nghiệp
2- Ông (bà): Lưu Văn Tránh - Cán bộ kỹ thuật
3- Ông (bà): Vũ Xuân Chung - Thủ kho
Đã cùng nhau giao nhận số vật tư như sau:

STT
1

Tên hàng hoá d. vụ
Xi măng PC30 HT

Đ.vị tính
kg

SL
105.156

2


Cát vàng

m3

592

3

Đá hộc

m3

600

4

Đá 4x6

m3

250

Quy cách chất lượng vật tư: Đảm bảo quy cách chất lượng.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ghi rõ họ tên)
Giám đốc XN
CBKT
Thủ kho


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

18


Nguyễn Đức Dũng

Viện Kiểm Toán _ Kế Toán

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NHẬP VẬT TƯ
Quý 4/2014 - XN xây dựng số 4

SHCT

Trong đó
Cty CP Cơ

NT
04/12
13/12
25/12
26/12
26/12

Nội dung

SPN
1

Ông Phương nhập vật tư của


2

DNTN Ngọc Thiện
Ông Phương nhập vật tư của

3

Cty CP kim khí Miền Trung
Ông Phương nhập vật tư của

4

Cty CP kim khí Miền Trung
Ông Phương nhập vật tư của

5

cty TNHH Thành Hưng
Ông Phương nhập vật tư của
Cty CP kim khí Miền Trung
Cộng

Tổng số tiền

Thuế

Giá vốn

DNTN


khí Miền

Ngọc

trung tại

Cty TNHH

Thiện

Lâm Đồng

Thành Hưng

86.263.458

0

86.263.458

86.263.458

277.415.331

25.219.576

252.195.755

252.195.755


1.240.965

112.815

1.128.150

1.240.965

120.000.000

6.000.000

114.000.000

72.655.800

3.632.790

69.023.010

557.575.554

34.965.181

522.610.373

120.000.000
72.655.800
86.263.458


326.092.520

120.000.000

(Bằng chữ:Sáu trăm năm mươi bảy triệu, ba trăm bốn mươi lăm nghìn không trăm mười ba đồng)
Giám đốc XN

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Người lập

19


Nguyễn Đức Dũng

Viện Kiểm Toán _ Kế Toán

Cuối tháng căn cứ các chứng từ nhập vật tư hợp lệ cùng một bảng tổng
hợp chứng từ nhập được kế toán XN tập hợp và giám đốc xí nghiệp xét duyệt
gửi lên phòng kế toán:
Kế toán lập chứng từ ghi sổ:
CÔNG TY CPXD ĐÊ KÈ

chøng tõ ghi sæ

VÀ PTNT HẢI DƯƠNG

Ngày 31/12/2014


TrÝch yÕu

SHTK

XN xây dựng số 4 nhập vật tư


152

thi công Đê bao ngăn lũ ven

133

Số: 055
Số tiền


522.610.373
331

sông Sài Gòn
Cộng

34.965.181
557.575.554

Kèm theo 05 chứng từ gốc
KÕ to¸n trëng


Ngêi LËp

Theo yêu cầu sử dụng vật tư tại công trình, cán bộ kỹ thuật sẽ lập Hạn
mức vật tư, trên đó ghi rõ tên, chủng loại vật tư, số lượng vật tư cần dùng và
phải có sự phê duyệt của đội trưởng. Căn cứ vào Hạn mức vật tư đã hợp lệ,
Bảng kê hạn mức xuất vật tư của từng công trình, bộ phận vật tư sẽ viết Phiếu
xuất kho vật tư căn cứ vào số thực xuất. Phiếu xuất kho phải ghi rõ lý do xuất
kho, kho xuất, số lượng, thành tiền và có sự ký duyệt. Phiếu xuất kho được
lập thành 3 liên: 1 liên lưu tại gốc, 1 liên lưu tại nơi lĩnh vật tư và 1 liên lưu
tại phòng kế toán.
Tại kho: thủ kho sẽ xem xét tính hợp lệ và tiến hành xuất kho vật tư theo
số lượng trên Phiếu xuất kho
Khi công trình khởi công cán bộ kỹ thuật công trình đề nghị xuất vật tư thi
công theo hạn mức xuất:
CÔNG TY CPXD ĐÊ KÈ & PTNT HẢI DƯƠNG

XNXD số 4

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - tự do - Hạnh phúc

20


Nguyễn Đức Dũng

Viện Kiểm Toán _ Kế Toán

h¹n møc xuÊt vËt t

Tên công trình: Đê bao ngăn lũ ven sông Sài Gòn
Tên tôi là: Lưu Văn Tránh - CB Kỹ thuật công trình
Đề nghị xuất vật tư cho (Tổ trưởng CN): Nguyễn Tuấn Tài.
Lý do: Thi công hạng mục: Xây dựng Đê bao ngăn lũ ven sông Sài Gòn
TT

Tên vật tư

Đ.vị

Số lượng

..1... Xi.măng.HT.PC.30......................

........kg..... .........20.500........................

.2.... Cát.vàng.......................................

....m3......... ...........390...........................

3....

...m3.......... .........520.............................

Đá hộc..........................................

4..... Đá 4x6..........................................


m3…..

.......150...................

...

Ngày 13 tháng 11 năm 2014
KT CÔNG TRÌNH

GIÁM ĐỐC XN

(Ký, ghi rõ họ & tên) (Ký, ghi rõ họ & tên)

THỦ KHO

NGƯỜI NHẬN V.TƯ

(Ký, ghi rõ họ & tên)

(Ký, ghi rõ họ & tên)

Căn cứ vào Hạn mức xuật vật tư kế toán viết phiếu xuất kho theo hạn
mức xuât vật tư:

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13/11/2014

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Số: 03


21


Nguyn c Dng

Vin Kim Toỏn _ K Toỏn

Tờn ngi nhn hng: Nguyn Tun Ti
Lý do xut kho: Thi cụng ờ bao ngn l ven sụng Si Gũn
Xut ti kho: Cụng trỡnh ờ bao ngn l ven sụng Si Gũn
Tờn vt t

n v

Khi lng

n giỏ

Thnh tin

Xi mng PC 30HT

Kg

105.156

1.580

166.146.480


Cỏt vng

M3

592

200.000

118.400.000

3

600

274.000

164.400.000

3

250

263.636

65.909.000

ỏ hc

M


ỏ 4x6

M

Cng

514.855.480

(S tin bng ch: Nm trm mi bn triu, tỏm trm nm lm nghỡn, bn trm
tỏm mi ng).
Ngời nhận

Thủ kho

Kế toán

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị

Cn c vo cỏc phiu xut vt t k toỏn lp bng kờ xut vt t:
BNG Kấ CHNG T XUT VT T
CT: ờ bao ngn l ven sụng Si Gũn
Quý 4/2014 - XNXD s 4

Trng i Hc Kinh T Quc Dõn

22



Nguyễn Đức Dũng

NỘI DUNG

SHCT
NT
15/12
24/12
27/12
28/12

Viện Kiểm Toán _ Kế Toán

SPN
6
7
9
10

Xuất vật tư cho ông Bắc thi công

SỐ TIỀN
309.682.843

đê
Xuất vật tư cho ông Bắc thi công

29.904.520


đê
Xuất vật tư cho ông Bắc thi công

114.000.000

đê
Xuất vật tư cho ông Bắc thi công

69.023.010

đê

Cộng

Giám đốc XN

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

GHI CHÚ

522.610.373
Ngêi lËp

23


×