Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.29 KB, 105 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LờI Mở ĐầU
ở nớc ta hiện nay đi đôi với việc phát triển kinh tế, ổn định chính trị là việc
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra ở khắp mọi nơi, làm thay đổi bộ mặt của đất
nớc từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lợng công việc của ngành XDCB tăng lên
và song song với nó là số vốn đầu t XDCB cũng gia tăng. Vậy vấn đề đặt ra là làm
sao quản lý vốn một cách có hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát
vốn trong XDCB phải thông qua nhiều khâu nh: thiết kế, lập dự toán, thi công,
nghiệm thu thời gian thi công lại kéo dài, chịu tác động nhiều của điều kiện thời
tiết khí hậu.
Vậy nên, với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng thì việc tổ chức công tác hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm một
cách khoa học và hợp lý là tiền đề để quản lý chặt chẽ tránh tình trạng thất thoát, sử
dụng lãng phí vốn đầu t, là cơ sở giúp các nhà quản trị đa ra đợc những biện pháp
tiết kiệm chi phí phù hợp từ đó hạ giá thành sản xuất. Đồng thời khắc phục những
tồn tại khó khăn, phát huy những tiềm năng thuận lợi sẵn có đảm bảo cho doanh
nghiệp đứng vững và phát triển ổn định trong cơ chế thị trờng luôn tồn tại cạnh
tranh và tiềm ẩn nhiều rủi ro nh hiện nay.
Với Nhà nớc, công tác hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm ở DNXL
là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t cơ bản và kiểm tra việc chấp hành chế độ,
chính sách tài chính của các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động xây lắp và công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty
CPXD Dầu khí Nghệ An em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD
dầu khí Nghệ An để làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận về công tác hạch toán CFSX và tính
giá thành sản phẩm đã đợc học tập nghiên cứu ở nhà trờng vào thực tiễn công việc
tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An. Từ đó, chỉ ra, phân tích những u điểm hạn chế
của công ty và đa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn
thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD dầu khí


Nghệ An.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
1
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Khoá luận tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bố cục của khoá luận
gồm 3 chơng nh sau:
Chơng I : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
Chơng II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Dầu khí Nghệ An
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Dầu khí Nghệ An
Mặc dù đã đợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn và tập thể công
ty CPXD Dầu khí Nghệ An nhng do thời gian và kiến thức có hạn nên khoá luận
của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý chỉ bảo của
thầy cô và các bạn để khoá luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm
ơn!
Chơng I
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
2
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Nó là quá
trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà
cửa, đờng xá, cầu cống nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Đầu t
XDCB gắn liền với việc ứng dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất do đó góp

phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật
chất. Cho nên XDCB có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia.
Mặt khác, sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các
ngành sản xuất khác và có ảnh hởng tới tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp đó là:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc, nh nhà cửa,
đờng xá, cầu cống có quy mô lớn kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian thi công tơng đối dài. Nên việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
phải đợc lập dự toán và quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự
toán.
- Sản phẩm xây lắp thông thờng là sản phẩm đợc sản xuất trên cơ sở đặt hàng
của chủ đầu t hoặc đơn vị xây lắp trúng thầu, do vậy mà tính chất hàng hoá của sản
phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất nh xe
cộ, ngời lao động, vật t phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Chính đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp do
chênh lệch giá cả giữa các vùng, miền; do ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên khí
hậu, dễ mất mát h hỏng Vậy nên khi lập kế hoạch XDCB phải cân nhắc, nêu rõ
các yêu cầu về vốn, vật t, nhân công.; quản lý quá trình sản xuất thi công phải
chặt chẽ đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, chất lợng công trình tốt.
- Do đặc tính kỹ thuật phức tạp và thời gian sản xuất tơng đối dài, mà quá
trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, trong mỗi giai đoạn bao
gồm nhiều công việc khác nhau đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát công trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
3
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
chặt chẽ để bảo đảm chất lợng và tiến độ của công trình theo thiết kế và dự toán.
Hơn nữa các sản phẩm xây lắp thờng chịu rất lớn ảnh hởng của các hiện tợng tự
nhiên nh khí hậu, thời tiết do vậy mà các công trình xây lắp cần mua bảo hiểm cho
từng công trình để nhằm hạn chế những rủi ro. Chất lợng của công trình nhiều khi

rất khó kiểm soát nên các nhà đầu t phải có trách nhiệm bảo hành công trình trong
một thời gian nhất định và trong thời gian bảo hành thì chủ đầu t giữ lại một tỷ lệ
nhất định trên giá trị công trình.
- Tiêu chuẩn chất lợng kỹ thuật của sản phẩm xây lắp đã đợc xác định cụ thể
trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã đợc duyệt.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp cơ chế khoán đang đợc áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau nh: Khoán gọn công trình, khoán theo từng
khoản mục chi phí, cho nên phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá
khoán.
1.2. KháI niệm và phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và quá trình phát triển của loài ng-
ời. Quá trình sản xuất là sự kết hợp và tiêu hao của 3 yếu tố cơ bản: Đối tợng lao
động, t liệu lao động và lao động sống. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền
tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thức
giá trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi
phí về lao động sống là những chi phí về tiền lơng, thởng, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng của ngời lao động. Chi phí lao động vật hoá là những chi phí về sử
dụng các yếu tố t liệu lao động, đối tợng lao động dới các hình thái vật chất, phi vật
chất, tài chính và phi tài chính.
Cũng nh các ngành SXKD khác, quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp
XDCB cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động trên để tạo ra giá trị của sản
phẩm. Do vậy CFSX của đơn vị xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản
phẩm xây lắp.
1.2.2. Phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
4

Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp CFSX vào từng nhóm sản phẩm
khác nhau theo từng đặc trng nhất định. Có nhiều cách phân loại CFSX khác nhau,
mỗi cách phân loại đều đáp ứng cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm
soát chi phí sản xuất phát sinh ở các góc độ khác nhau. Trong phạm vi khoá luận
này, tôi xin trình bày một số cách phân loại chủ yếu nh sau:
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
- Theo cách phân loại này thì toàn bộ CFSX kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc chia thành 5 yếu tố:
+ Chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế và CCDC dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công, tiền lơng và các khoản phải
trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp dùng cho hoạt động SXKD.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao trong kỳ của TSCĐ dùng
cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình SXKD
ngoài các yếu tố trên.
- Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong
tổng chi phí SXKD giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch,
dự toán chi phí đợc dễ dàng.
1.2.2.2. Phân loại CFSX theo mục đích công dụng của chi phí.
- Đây là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong doanh nghiệp sản xuất
xây lắp. Theo cách phân loại này, CFSX kinh doanh gồm những loại sau:
+ Chi phí NVLTT: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,vật liệu chính,
phụ, hoặc các bộ phận rời,vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện hoàn thành khối lợng xây lắp.
+ Chi phí NCTT: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.

+ Chi phí SDMTC: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lợng xây lắp bằng máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp
công trình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
5
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chi phí SDMTC gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời:
* Chi phí thờng xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lơng chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công; Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền.
* Chi phí tạm thời: Chi phí sữa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu),
chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ). Chi phí tạm thời của
máy có thể phát sinh trớc (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK
623. Hoặc phát sinh sau nhng phải tính trớc vào chi phí sử dụng máy thi công trong
kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ). Trờng hợp này
phải tiến hành trích trớc chi phí (hạch toán trên TK 335).
+ Chi phí SXC: Phản ánh CFSX của đội, công trờng xây dựng nh: Lơng nhân
viên quản lý đội, các khoản trích trên tiền lơng (theo tỷ lệ quy định) của nhân viên
quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả đội..
- Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định
mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức CFSX
kỳ sau.
1.2.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm hoàn thành.
- Theo cách này chi phí đợc phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí đợc phân
thành 3 loại:
+ Chi phí biến đổi (Chi phí khả biến, biến phí): Là những khoản chi phí có
quan hệ tỷ lệ thuận với khối lợng công việc hoàn thành, thờng bao gồm: chi phí

NVL, chi phí nhân công, chi phí bao bì Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn
là một mức ổn định.
+ Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí mà tổng số không đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị
sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
6
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí và định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng trong
việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lợng
và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng nh đa ra các quyết định kinh doanh quan
trọng.
1.3 KháI niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
- Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
- Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
đợc từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố đầu vào mới chỉ là đáp ứng
yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị tr-
ờng là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hoá sau khi bù đắp chi phí đầu
vào vẫn phải đảm bảo có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao
cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phơng hớng hạ thấp giá thành sản
phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.
1.3.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là khá phức tạp, có nhiều loại giá thành

xây lắp khác nhau, tuỳ theo căn cứ để xác định. Cụ thể là:
- Căn cứ vào thời điểm tính giá thành:
+ Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành dự toán đợc xây dựng trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do
Nhà nớc quy định. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu
thuế tính trớc và thuế GTGT đầu ra:
Giá trị dự toán Giá thành dự Thu nhập chịu Thuế giá trị gia
Công trình toán công trình thuế tính trớc tăng đầu ra
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
7
=
+
+
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá
thành kế hoạch thờng nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế
hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát
sinh để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế
toán chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành công trình xây lắp bao gồm cả giá trị vật kết cấu, giá trị thiết bị
kèm theo vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thông gió, sởi ấm và không bao gồm
giá trị thiết bị do đơn vị chủ đầu t bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp để
lắp đặt.
- Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành:
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm
các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ
định phí sản xuất xây lắp đợc tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ mà

không tính vào giá thành sản xuất.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: Là loại giá
thành trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất đợc phân
bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
Giá thánh sản xuất theo biến phí và giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi
phí sản xuất cố định cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp đa ra các
quyết định ngắn hạn mang tính sách lợc trong chỉ đạo hoạt động SXKD.
+ Giá thành xây lắp toàn bộ: Là loại giá thành bao gồm toàn bộ chi phí sản
xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối lợng, giai đoạn xây lắp hoàn thành
hoặc công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ của công trình xây lắp hoàn thành bàn giao: Là giá
thành xây lắp toàn bộ cộng các chi phí về bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm xây lắp đã bàn giao.
1.3.3. Mối quan hệ giữa CFSX và giá thành sản phẩm xây lắp
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
8
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa CFSX và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ với nhau và đợc biểu hiện qua công thức sau:
Tổng giá thành CFSX CFSX phát sinh kỳ CFSX
sản phẩm hoàn = dở dang + (Đã trừ các khoản - dở dang
thành đầu kỳ giảm trừ chi phí) cuối kỳ
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (Kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang) và
các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
sẽ liên quan đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Tài liệu hạch toán CFSX xây lắp là cơ
sở để tính giá thành SPXL, việc hạch toán CFSX chính xác có tác dụng quyết định
đến việc tính toán đúng giá thành SPXL.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp; Các chuẩn mực kế toán áp dụng
Đối với các doanh nghiệp hoạt động SXKD nói chung và doanh nghiệp xây
lắp nói riêng thông tin về kế toán chi phí và giá thành đóng vai trò hết sức quan
trọng. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất hợp lý nhằm tính đúng, tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
cũng nh việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi phí phát sinh. Thông
qua số liệu kế toán chi phí, giá thành ngời quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và
giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình làm cơ sở chắc chắn cho
việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về giá thành nhằm không ngừng quản
lý tốt hơn việc thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Để phát huy vai trò trong quản lý, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán
CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi khoản chi phí phát sinh theo
từng đối tợng tính giá thành.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
9
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt
hại, mất mát, h hỏng đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo

nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng công trình, hạng mục
công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuấttrong thời kỳ nhất định, kịp thời
lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính
xác kịp thời các thông tin hữu dụng về CFSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp chịu chi phối của nhiều
chuẩn mực kế toán, đặc biệt là các chuẩn mực nh: VAS 01 Chuẩn mực chung;
VAS 02 Hàng tồn kho; VAS03 Tài sản cố định hữu hình; VAS 04 Tài sản
cố định vô hình; VAS 06 Thuê tài sản
1.4.2. Đối tợng hạch toán CFSX và tính giá thành SPXL
1.4.2.1. Đối tợng hạch toán CFSX
Việc xác định đối tợng hạch toán CFSX là cơ sở số liệu để tính giá thành sản
phẩm. Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí thì các chi phí phát sinh liên quan
đến đối tợng đó sẽ đợc tập hợp đúng, tăng cờng quản lý CFSX và tính giá thành sản
phẩm đợc chính xác. Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí. Do đặc điểm của nghành sản
xuất xây lắp có tính chất phức tạp của công nghệ, sản phẩm sản xuất mang tính đơn
chiếc, có cấu tạo vật chất riêng mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán
thiết kế thi công riêng nên đối tợng hạch toán CFSX có thể là công trình, hạng mục
công trình, hoặc có thể là từng đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn
công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thờng hạch toán chi phí theo
công trình, hạng mục công trình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
10
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Theo phơng pháp hạch toán CFSX theo công trình, hạng mục công trình:
CFSX liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công
trình, hạng mục công trình đó.
- Theo phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng thì các CFSX phát

sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào đợc tập hợp và phân bổ đơn đặt hàng đó. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành là giá trị thực tế của công trình theo đơn đặt hàng đó.
-Theo phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công thờng
đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thực hiện khoán. Đối tợng hạch toán chi phí là
các bộ phận, đơn vị thi công nh tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong
từng đơn vị thi công lại đợc tập hợp theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh hạng mục
công trình.
1.4.2.2. Đối tợng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Trong các DNXL đối tợng tính giá thành phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức sản
xuất, yêu cầu về quản trị chi phí và giá thành cũng nh việc thoả thuận thanh toán
khối lợng hoàn thành giữa doanh nghiệp xây lắp với bên giao thầu. Phần lớn các tr-
ờng hợp thì việc xác định đối tợng tính giá thành căn cứ vào việc thoả thuận thanh
toán. Trong trờng hợp thoả thuận thanh toán khi có khối lợng hoặc giai đoạn xây
lắp hoàn thành thì đối tợng tính giá thành là khối lợng hay giai đoạn xây lắp hoàn
thành (đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Nếu thoả thuận thanh toán khi từng
hạng mục công trình và công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thì đối tợng
tính giá thành là từng hạng mục công trình, công trình hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành trong XDCB phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
SXKD, chu kỳ sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý của nhân viên tính giá thành sản
phẩm và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lợng sản phẩm hoàn thành.
1.4.3. Kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.3.1. Nội dung kế toán CFSX trong doanh nghiệp xây lắp
Phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu công tác
quản lý, trình độ của cán bộ kế toán hiện hành mà việc kế toán CFSX có thể tiến
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
11
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng

hành theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Thông thờng các DNXL thờng thực hiện kế toán CFSX theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
a. Hạch toán CF NVLTT
* Nội dung CF NVLTT.
CF NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SPXL
bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công
trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp nh: sắt,
thép, xi măng, cát, sỏi Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi
công và sử dụng cho đội quản lý công trình. Trong XDCB, vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì phải đợc tính trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số l-
ợng vật liệu thực tế đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn
thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật
liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trờng hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng đ-
ợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên
quan.
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo
hệ số, trọng lợng, số lợng sản phẩm công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu Tiêu thức phân Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
phân bổ cho từng = bổ của từng đối x Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của
đối tợng tợng các đối tợng
* Chứng từ sử dụng
Trong kế toán CF NVLTT thờng sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Bảng kê chứng từ nhập, xuất NVL
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình tuỳ

vào yêu cầu sử dụng. Trờng hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật t thì chứng từ gốc
là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của ngời bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
12
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nh hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ chuyển về phòng kế toán làm căn cứ
hạch toán.
* Tài khoản sử dụng
Trong kế toán NVLTT đối với SPXL, tài khoản sử dụng chủ yếu là tài khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621). Tài khoản này đợc dùng để tập hợp CF
NVL dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập
hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu của tài khoản nh sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất SPXL.
Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho; kết chuyển chi phí NVL
sang tài khoản Chi phí SXKD dở dang.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152(611) TK 621 TK 152
Xuất NVL cho SXSP NVL dùng không hết
nhập lại kho
TK 111,112,331 TK 154
Mua NVL sử dụng Cuối kỳ k/c
Ngay cho SXSP CFNVLTT
TK 133
Thuế GTGT TK 632
đợc khấu trừ
TK 141
Quyết toán tạm ứng Phần CFNVLTT vợt
Khối lợng xây lắp giao khoán trên mức bình thờng

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
* Nội dung CFNCTT
CFNCTT bao gồm chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho số ngày công
lao động của công nhân trực tiếp thực hiện công tác xây lắp, công nhân phục vụ
xây lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
13
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu hiện trờng thi công) không phân biệt nhân
công trong danh sách hay thuê ngoài.
CFNCTT đợc hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, đội xây
dựng. Trong trờng hợp không tính CFNCTT theo đối tợng tập hợp chi phí và đối t-
ợng tính giá thành thì phải phân bổ CFNCTT theo tiền lơng định mức.
* Chứng từ sử dụng
Trong kế toán CFNCTT thờng sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lơng, bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng
- Phiếu tạm ứng
- Phiếu chi
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán CFNCTT là tài khoản chi phí nhân công trực
tiếp (TK 622). Tài khoản này có kết cấu
Bên nợ: CFNCTT tham gia quá trình sản xuất SPXL
Bên có: Kết chuyển CFNCTT để tính giá thành
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và
không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154

Lơng phải trả cho công Cuối kỳ K/C
nhân trong doanh nghiệp CFNCTT
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
14
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
TK 111,112 TK 632
Tiền công phải trả cho Chi phí nhân công vợt
lao động thuê ngoài ngoài định mức
TK 141
Quyết toán tạm ứng giá
trị xây lắp khoán nội bộ
c. Hạch toán chi phí máy thi công (CFMTC)
* Nội dung chi phí
CFMTC là khoản mục chi phí riêng có của hoạt động sản xuất xây lắp. Tuỳ
thuộc vào cơ cấu tổ chức của các đơn vị trong doanh nghiệp có thể tổ chức đội thi
công bằng máy riêng hoặc các đơn vị thi công tự tổ chức quản lý máy để sử dụng
khi có nhu cầu thi công bằng máy. Máy thi công là các loại máy móc đợc sử dụng
trong thi công của hoạt động xây lắp nh máy trộn bê tông, cần cẩu, máy ủi, máy
xúc Chi phí về máy thi công bao gồm các khoản chi phí về vật liệu, nhân công có
liên quan đến việc sử dụng máy thi công. Việc hạch toán CFMTC phụ thuộc vào
hình thức quản lý, sử dụng máy thi công.
* Chứng từ sử dụng
Trong kế toán CFMTC sử dụng các chứng từ:
- Bảng kê thời gian sử dụng máy thi công.
- Hợp đồng thuê máy thi công.
- Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công.
- Phiếu chi, bảng thanh toán tiền lơng của đội máy thi công
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản chi phí sử dụng máy thi công (TK 623). Tài khoản
này đợc sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực

tiếp cho hoạt động xây lắp và áp dụng tại doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp
(vừa thi công thủ công, vừa thi công băng máy). Tài khoản chi phí sử dụng máy thi
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
15
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
công có các tài khoản cấp 2: TK chi phí nhân công (TK 6231), TK chi phí vật liệu
(TK 6232), TK chi phí dụng cụ (TK 6233), TK chi phí khấu hao máy thi công (TK
6234), TK chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6237), TK chi phí bằng tiền khác (TK
6238).
* Phơng pháp kế toán
- Trờng hợp DNXL có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, đội máy đợc phân
cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ1.3: Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Tại đội máy thi công)
TK 152,153 TK 621,622
334,338,214 627 TK 154
Tập hợp chi phí liên quan Cuối kỳ K/C các khoản
đến hoạt động sử dụng mục CFSX
máy thi công
TK 133
Thuế GTGT
Đợc khấu trừ
(Nếu có)
Sơ đồ 1.4: Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Tại đơn vị thi công nhận lao vụ)
TK111,112,336,334 TK623 TK 154
Chi phí máy thi công Kết chuyển chi phí
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
16
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng

MTC
TK 133
Thuế GTGT đợc
Khấu trừ(Nếu có)
- Trờng hợp DNXL có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội thi công cơ
giới không có tổ chức hạch toán riêng.
Sơ đồ 1.5: Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 621 TK 154 TK 623
Chi phí NVLTT (Cuối kỳ)
TK 622 Phản ánh giá trị lao vụ máy cung
Chi phí NCTT (Cuối kỳ) cấp cho sản xuất xây lắp
(Chi tiết đội MTC)

TK 627
Chi phí SXC (Cuối kỳ)
- Trờng hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
Sơ đồ 1.6: Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334 TK 623(6231-6238) TK 154
Tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
17
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
của công nhân điều khiển máy
TK 152
Vật liệu xuất dùng cho MTC
K/c chi phí sử dụng MTC
TK 153(1421,242) (Cuối kỳ)
CCDC xuất dùng cho
MTC
TK 214

Khấu hao MTC
TK 111,112,331
Dịch vụ mua ngoài dành cho MTC
Hoặc tiền thuê MTC
TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ TK 632
TK 111,112 Chi phí vợt mức bình thờng
Các chi phí khác bằng tiền
dùng cho MTC
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung CFSXC
CFSXC tại DNXL bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi
công xây lắp các công trờng xây dựng. Đó là các chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý hoạt động thi công xây lắp không bao gồm các CF
NVLTT, CFNCTT và CFSDMTC.
* Chứng từ kế toán
Trong kế toán CFSXC cho hoạt động xây lắp sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xuất kho vật liệu, CCDC.
- Bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán tiền lơng, bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng.
- Phiếu tạm ứng, hoá đơn GTGT.
- Phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ CFSXC kế toán sử dụng tài khoản chi phí sản xuất
chung (TK 627) tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau: TK chi phí nhân viên đội
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
18
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
sản xuất (TK 6271), TK Chi phí vật liệu (TK 6272), TK Chi phí dụng cụ sản xuất
(TK 6273), TK chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274), TK chi phí dịch vụ mua ngoài

(TK 6277), TK chi phí bằng tiền khác (TK 6278).
* Phơng pháp kế toán
Sơ đồ 1.7: Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên Cuối kỳ, phân bổ và kết
chuyển CFSXC
TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ TK 632
TK 142,242,335 CFSX không đợc
phân bổ
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc
TK 214 TK 111,112
Chi phí khấu hao TSCĐ Các khoản giảm CFSXC
TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,chi
phí bằng tiền khác
e. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Hoạt động xây lắp không thể tránh khỏi các thiệt hại do ngừng sản xuất vì
thời tiết xấu, do phá đi làm lại, do chất lợng công trình không đảm bảo kỹ thuật.
* Trờng hợp: Thiệt hại do phá đi làm lại
Cần mở sổ theo dõi riêng, toàn bộ thiệt hại tập hợp vào TK 1381, TK 1421.
Khi xử lý: Cá nhân phải bồi thờng hoặc tính vào chi phí khác, hoặc trừ vào quỹ dự
phòng tài chính.
Sơ đồ 1.8: Hạch toán thiệt hại trong trờng hợp phá đi làm lại
TK 111,152,334 TK 1381,1421 TK 1388,334
Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại
thực tế phát sinh bắt bồi thờng
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
19

Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
TK 811
Giá trị thiệt hại tính
vào chi phí khác
TK 131
Thiệt hại do chủ đầu
t phải bồi thờng
TK 415
Trừ vào quỹ dự phòng
tài chính
* Trờng hợp thiệt hại về ngừng sản xuất: có 02 trờng hợp nhỏ:
- TH1: Chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch đợc theo dõi ở TK 335
Chi phí phải trả.
Sơ đồ 1.9: Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch
TK 111,152 TK 335 TK627,641,642
(2) Chi phí thực tế phát sinh (1) Trích trớc
TK 133
VAT đầu vào (3a) Lập thêm
(3b) Hoàn nhập
- TH2: Chi phí về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch đợc tập hợp TK 1381
Chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất.
Sơ đồ 1.10: Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 334,338,152 TK 1381 TK 1388,111,
Giá trị bồi thờng
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
20
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
(1) CF thực tế phát sinh
trong thời gian ngừng SX TK 632,415
(3) Giá trị thiệt hại thực

* Trờng hợp thiệt hại trong thời gian bảo hành sản phẩm: Thì tập hợp vào các
tài khoản chi phí nh 621, 622, 623, 627 khi hoàn thành công việc bảo hành kết
chuyển vào TK 1544 và toàn bộ chi phí này sẽ đợc chuyển vào chi phí bán hàng TK
6415 (Có thể sử dụng TK 142, TK 335 trong trờng hợp chi phí phát sinh lớn hoặc
có trích trớc chi phí bảo hành).
f. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
- Kế toán tổng hợp CFSX để tính giá thành SPXL thờng đợc tiến hành vào
cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính
toán phân bổ CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC và các CFSXC cho các đối tợng tập
hợp chi phí đã đợc xác định. Việc tổng hợp CFSX, tính giá thành SPXL phải thực
hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã
quy định.
- Kế toán sử dụng TK 154 Chi phí SXKD dở dang. Kết cấu của tài khoản
nh sau:
Bên nợ: CF NVLTT, CF NCTT, CF SDMTC, CF SXC phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá
khoán nội bộ
Bên có: Giá thành thực tế SPXL hoàn thành bàn giao cho từng bộ phận hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp; hoặc
giá thành SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ.
D nợ: CF SXKD còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình xây lắp;
các giai đoạn công việc, nơi phát sinh chi phí.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các mục chi phí theo bút toán:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
21
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.11: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL


TK 621 TK 154 TK 152,111
K/c CF NVLTT Các khoản giảm trừ chi phí
TK 622
K/c CFNCTT TK 632
Giá thành công trình hoàn thành
TK 623 đã bàn giao cho chủ đầu t
K/c CF SDMTC
TK 627 TK 155
K/c CFSXC Giá thành công trình hoàn thành
chờ tiêu thụ
1.4.3.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Các phơng pháp tính giá thành
- Phơng pháp tính giá thành là cách thức doanh nghiệp lựa chọn để xác định
mức chi phí cho đơn vị sản phẩm hoàn thành cần đợc tính giá. áp dụng phơng pháp
nào là tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành SPXL.
- Một số phơng pháp tính giá thành SPXL:
+ Tính giá thành SPXL theo phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lợng, giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công
trình hoàn thành.
Trờng hợp đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành thì giá thành đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ khi khởi
công đến khi hoàn thành.
Trờng hợp tính giá thành là khối lợng, giai đoạn xây lắp thuộc công trình,
hạng mục công trình hoàn thành thì giá thành đợc xác định:
Giá thành thực tế Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
khối lợng xây lắp = xuất dở dang + xuất dở dang - xuất dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9

22
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
* Tính giá thánh sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng
áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Trong
mỗi đơn đặt hàng có thể là một công trình, hạng mục công trình hoặc có thể gồm
nhiều hạng mục công trình.
Mỗi một đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi công đợc mở một phiếu tính
giá thành để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh và khi sản phẩm xây lắp theo
đơn đặt hàng hoàn thành thì tập hợp các khoản chi phí phát sinh luỹ kế từ khi khởi
công đến khi hoàn thành là giá thành của đơn đặt hàng, còn trờng hợp đơn đặt hàng
cha hoàn thành thì đó là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
Trờng hợp đơn đặt hàng bao gồm nhiều hạng mục công trình thì sau khi tính
giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, tiến hành tính giá thành cho từng hạng mục
công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và
giá thành dự toán của các hạng mục công trình đó.
* Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo giá thành định mức.
áp dụng trong trờng hợp DNXL thực hiện kế toán CFSX và tính giá thành
sản phẩm theo định mức.
Bớc đầu tiên phải xác định giá thành định mức trên cơ sở định mức kỹ thuật
hiện hành và dự toán chi phí đợc duyệt.
Tiếp đó hạch toán chi phí theo định mức đã xác định, nếu phát sinh chênh
lệch so với định mức phải phân tích và tập hợp riêng. Trong trờng hợp có sự thay
đổi về định mức kinh tế kỹ thuật thì cần kịp thời điều chỉnh lại giá thành định mức
và hạch toán phần chênh lệch do sự thay đổi đó.
Giá thành thực tế = Giá thành định mức +/- phần chênh lệch
b. Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong DNXL
Việc đánh giá SPXL dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán
giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá thành mà
DNXL đã xác định, kế toán có thể xác định giá trị SPXL dở dang cuối kỳ nh sau:

- Nếu quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ và DNXL xác định đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình hoàn thành, thì CFSX tính cho SPXL dở dang cuối kỳ là tổng CFSX xây lắp
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
23
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, hạng mục
công trình cha hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi có khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời
DNXL xác định đối tợng tính giá thành là khối lợng công việc hay giai đoạn xây
lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Trong tr-
ờng hợp này SPXL dở dang là khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp cha hoàn
thành. Do vậy, CFSX cho SPXL dở dang cuối kỳ đợc tính toán trên cơ sở phân bổ
chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lợng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn
thành và cha hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí
dự toán. Trong đó, khối lợng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể đợc tính theo
mức độ hoàn thành.
- Chi phí thực tế của khối lợng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ đợc
xác định nh sau:
Giá trị của CP SXKD dở CP SXKD phát Giá trị của khối
khối lợng dang đầu kỳ + sinh trong kỳ lợng xây lắp dở
xây lắp dở = x dang cuối kỳ
dang cuối kỳ Giá trị của khối Giá trị của khối lợng theo dự toán
lợng xây lắp hoàn + xây lắp dở dang cuối
thành theo dự toán kỳ theo dự toán
* Tính giá thành SPXL
- Kế toán sử dụng TK632 Giá vốn hàng bán để phản ánh giá thành SPXL.
- Kết cấu TK 632:
Bên nợ: Trị giá vốn của SPXL hoàn thành trong kỳ

Bên có: Kết chuyển giá vốn của SPXL hoàn thành đã xác định tiêu thụ và
các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán (Nếu có)
TK 632 không có số d
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL nh sơ đồ 1.11
1.5. Hình thức kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm
trong DNXL
Mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình một hình thức ghi sổ kế toán phù
hợp với quy trình công nghệ, quy mô sản xuất, yêu cầu về thông tin kế toán, trình
độ quản lý của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
24
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Theo chế độ kế toán ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính thì doanh nghiệp có thể áp dụng một trong năm hình
thức sau:
- Hình thức nhật ký chung.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký - chứng từ.
- Hình thức trên máy vi tính.
- Hình thức nhật ký - sổ cái.
Trong phạm vi khoá luận này tôi xin trình bày 4 hình thức sổ sau:
* Hình thức ghi sổ nhật ký - sổ cái
Hình thức này áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ;
Trình độ kế toán, trình độ quản lý thấp; số lợng lao động kế toán, số lợng tài khoản
sử dụng ít; thực hiện công tác kế toán bằng thủ công. Hình thức này cho phép tất cả
các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí, giá thành đều đợc ghi trên một sổ
tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái và các sổ chi tiết CFSX phù hợp (sổ chi tiết
của các TK 621, 622, 623, 627, 154).
* Hình thức ghi sổ nhật ký chung
Đây là hình thức đang đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, nhất là

trong thời kỳ máy vi tính đợc sử dụng rộng rãi nh hiện nay. Hình thức này áp dụng
phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi trình độ kế toán, mọi trình độ quản lý
với hình thức ghi sổ này, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán CFSX và tính giá thành
sản phẩm bao gồm các sổ tổng hợp là: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặcbiệt (nếu
có), sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp; và
các sổ chi tiết CFSX.
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức nhật ký chung



Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
25
Chứng từ gốc về chi
phí, bảng phân bổ
1,2,3,4 (Nếu có)
Nhật ký đặc biệt
(Nếu có)
Nhật ký
chung
Sổ chi tiết CFSX
TK (621,622,623
627, 154)
Thẻ tính giá
thành sản
phẩm

×