Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán APEC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.41 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

MỤC LỤC............................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT....................................................4
Ký hiệu viết tắt...................................................................................... 4
Tên đầy đủ............................................................................................. 4
APEC..................................................................................................... 4
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC......................................4
BCĐKT.................................................................................................. 4
Bảng cân đối kế toán............................................................................. 4
BCKQKD............................................................................................... 4
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...............................................4
BCTC..................................................................................................... 4
Báo cáo tài chính................................................................................... 4
CCDC..................................................................................................... 4
Công cụ dụng cụ.................................................................................... 4
KTV........................................................................................................ 4
Kiểm toán viên....................................................................................... 4
CNV........................................................................................................ 4
Công nhân viên...................................................................................... 4
HTKSNB................................................................................................ 4
Hệ thống kiểm soát nội bộ....................................................................4
NVL........................................................................................................ 4

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

Lớp: Kiểm toán 53



Nguyên vật liệu...................................................................................... 4
TGNH..................................................................................................... 4
Tiền gửi ngân hàng...............................................................................4
TK.......................................................................................................... 4
Tài khoản............................................................................................... 4
TSCĐ...................................................................................................... 4
Tài sản cố định...................................................................................... 4
VNĐ........................................................................................................ 4
Việt Nam đồng....................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.....................................................5
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1 PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO APEC THỰC
HIỆN....................................................................................................... 3
1.1.2.2. Chi phí tài chính và nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính...9
1.2.2. Mục tiêu chung và các mục tiêu đặc thù đối với khoản mục doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính............................................12

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
và chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do APEC thực
hiện........................................................................................................ 15
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán....................21

2 PHẦN 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY A1
VÀ X1 DO APEC THỰC HIỆN.........................................................28
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637


Lớp: Kiểm toán 53


2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và
chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty A1 do
APEC thực hiện.........................................................................................28
2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán.........................................................................28
Việc xác định tính có thực của các khoản vay cũng như lãi vay, kiểm
toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết sau niên độ, kiểm tra chi tiết các
khoản phải trả đến hạn thanh toán trong năm tài chính 2014 đã được
thanh toán đầy đủ và tương ứng với những khoản vay tương ứng hay
chưa thông qua các chứng từ thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân
hàng như phiếu chi, thông báo trả lãi, giấy báo Nợ hay Biên bản tất toán
các khoản vay. Phương pháp này rất hữu hiệu cho việc xác định tính có
thực của các khoản chi phí phải trả cuối kỳ............................................47
2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty X1 do APEC thực
hiện..............................................................................................................49
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán.........................................................................49
2.2.2 Thực hiện kiểm toán......................................................................57
2.2.2.1 Đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện thử
nghiệm kiểm soát....................................................................................57
2.2.3 Kết thúc kiểm toán..........................................................................73

4 PHẦN 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO APEC THỰC HIỆN............................76

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637


Lớp: Kiểm toán 53


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
APEC

Tên đầy đủ
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CCDC

Công cụ dụng cụ

KTV

Kiểm toán viên


CNV

Công nhân viên

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

NVL

Nguyên vật liệu

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

VNĐ

Việt Nam đồng

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637


Lớp: Kiểm toán 53


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

MỤC LỤC............................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT....................................................4
Ký hiệu viết tắt...................................................................................... 4
Tên đầy đủ............................................................................................. 4
APEC..................................................................................................... 4
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC......................................4
BCĐKT.................................................................................................. 4
Bảng cân đối kế toán............................................................................. 4
BCKQKD............................................................................................... 4
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...............................................4
BCTC..................................................................................................... 4
Báo cáo tài chính................................................................................... 4
CCDC..................................................................................................... 4
Công cụ dụng cụ.................................................................................... 4
KTV........................................................................................................ 4
Kiểm toán viên....................................................................................... 4
CNV........................................................................................................ 4
Công nhân viên...................................................................................... 4
HTKSNB................................................................................................ 4
Hệ thống kiểm soát nội bộ....................................................................4
NVL........................................................................................................ 4
Nguyên vật liệu...................................................................................... 4
TGNH..................................................................................................... 4

Tiền gửi ngân hàng...............................................................................4
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

Lớp: Kiểm toán 53


TK.......................................................................................................... 4
Tài khoản............................................................................................... 4
TSCĐ...................................................................................................... 4
Tài sản cố định...................................................................................... 4
VNĐ........................................................................................................ 4
Việt Nam đồng....................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.....................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.....................................................5
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1 PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO APEC THỰC
HIỆN....................................................................................................... 3
1.1.2.2. Chi phí tài chính và nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính...9
1.2.2. Mục tiêu chung và các mục tiêu đặc thù đối với khoản mục doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính............................................12
Sơ đồ 1.1. Trình tự xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù....................13

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
và chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do APEC thực
hiện........................................................................................................ 15
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán....................21


2 PHẦN 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY A1
VÀ X1 DO APEC THỰC HIỆN.........................................................28
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

Lớp: Kiểm toán 53


2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và
chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty A1 do
APEC thực hiện.........................................................................................28
2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và
chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty A1 do
APEC thực hiện.........................................................................................28
2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán.........................................................................28
2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán.........................................................................28
Biểu 2.1. Đánh giá mức trọng yếu khoản mục doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính tại khách hàng A1........................................31
Từ các hồ sơ kiểm toán năm 2013 và 2012, kiểm toán viên nhận thấy doanh
thu tài chính và chi phí tài chính là hai khoản mục không có sai phạm, chứng
từ kế toán được thu thập và lưu trữ đầy đủ, hợp lệ, có đầy đủ chữ ký để kiểm
soát của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Do vậy, HTKSNB đối với hai
khoản mục này được đánh giá là có tồn tại và thực hiện có hiệu lực.Mặc dù,
trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên thực hiện hai phần hành này
cần phải có các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá thêm một lần nữa rủi ro
kiểm soát đối với hai khoản mục này. Số phát sinh doanh thu tài chính và chi
phí tài chính không được theo dõi ở bộ phận độc lập trong doanh nghiệp nên
không có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu tài chính nào mà có mỗi quan hệ
chặt chẽ với lượng tiền vay. Tuy nhiên, chi phí lãi vay không chỉ phụ thuộc

vào lãi suất và lượng tiền vay mà còn phụ thuộc vào thời gian của khoản vay.
Bên cạnh đó, phần lãi vay phải trả không chỉ cho số tiền vay trong năm nay
mà còn là lãi phải trả cho khoản tiền vay năm ngoái chưa được thanh toán.
Do vậy, việc xác định mô hình ước tính lãi phải trả dựa trên tổng số tiền vay
rất khó khăn. Kỹ thuật phân tích sẽ phát huy tác dụng khi xác định được xu
hướng biến động doanh thu tài chính và chi phí tài chính so với năm trước,
tính tỷ lệ chiết khấu thanh toán được nhận trên giá trị hàng hóa dịch vụ mua
vào. Nếu việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích cũng
không đưa ra được những phát hiện nào về khả năng sai sót cũng như việc
phát hiện xu hướng thì việc kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện với quy mô
mẫu nhỏ do số lượng và loại các nghiệp vụ phát sinh ít, tập trung và một số
nghiệp vụ có giá trị lớn. Đối với kế hoạch được xác định như trên thì chương
trình kiểm toán với hai khoản mục này vẫn tuân theo trình tự các bước kiểm
toán cơ bản sau:..............................................................................................31

Biểu 2.2. Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính tại Công ty A1..............................................33

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

Lớp: Kiểm toán 53


Biểu 2.3. Giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục đối chiếu tổng hợp khoản
mục doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty A1...............................35
Biểu 2.4. Giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục đối chiếu tổng hợp khoản
mục chi phí tài chính tại Công ty A1.....................................................36
Biểu 2.5. Giấy tờ làm việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát khoản mục
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại Công ty A1......38
Biểu 2.6. Giấy tờ làm việc thực hiện phân tích biến động doanh thu

hoạt động tài chính từng tháng tại Công ty A1.....................................39
Biểu 2.8. Giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục phân tích hiệu quả hoạt
động tài chính tại Công ty A1................................................................41
Biểu 2.10. Giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục
doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty A1.......................................44
Biểu 2.11. Giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thanh
toán chi phí lãi vay tại Công ty A1........................................................46
Biểu 2.12. Giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục chi
phí tài chính tại Công ty A1...................................................................47

Việc xác định tính có thực của các khoản vay cũng như lãi vay, kiểm
toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết sau niên độ, kiểm tra chi tiết các
khoản phải trả đến hạn thanh toán trong năm tài chính 2014 đã được
thanh toán đầy đủ và tương ứng với những khoản vay tương ứng hay
chưa thông qua các chứng từ thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân
hàng như phiếu chi, thông báo trả lãi, giấy báo Nợ hay Biên bản tất toán
các khoản vay. Phương pháp này rất hữu hiệu cho việc xác định tính có
thực của các khoản chi phí phải trả cuối kỳ............................................47
Biểu 2.13. Trang kết luận kiểm toán khoản mục doanh thu họa động
tài chính và chi phí tài chính tại Công ty A1.........................................48

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

Lớp: Kiểm toán 53


2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty X1 do APEC thực
hiện..............................................................................................................49
2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài

chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty X1 do APEC thực
hiện..............................................................................................................49
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán.........................................................................49
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán.........................................................................49
Sơ đồ 2.1. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty X1. .51
Sơ đồ 2.2. Hạch toán chi phí tài chính..................................................53
Biểu 2.14. Đánh giá mức trọng yếu khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
và chi phí tài chính tại khách hàng X1...........................................................54

Biểu 2.15. Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và
chi phí tài chính tại Công ty X1.............................................................56

2.2.2 Thực hiện kiểm toán......................................................................57
2.2.2 Thực hiện kiểm toán......................................................................57
2.2.2.1 Đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện thử
nghiệm kiểm soát....................................................................................57
2.2.2.1 Đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện thử
nghiệm kiểm soát....................................................................................57
Biểu 2.16. Đánh giá ban đầu về HTKSNB đối với khoản mục doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại khách hàng X1............57
Biểu 2.17. Giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục đối chiếu tổng hợp
khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại Công
ty X1.......................................................................................................58
Biểu 2.18. Giấy tờ làm việc thực hiện thủ phân tích biến động khoản
mục doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại Công ty X1
................................................................................................................61

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

Lớp: Kiểm toán 53



Biểu 2.19. Giấy tờ làm việc thực hiện phân tích biến động doanh thu
hoạt động tài chính từng tháng tại Công ty X1.....................................62
Biểu 2.20. Giấy tờ làm việc thực hiện phân tích biến động chi phí tài
chính từng tháng tại Công ty X1............................................................63
Biểu 2.21. Giấy tờ làm việc phân tích phát sinh tháng khoản mục
doanh thu hoạt động tài chính theo từng nội dung................................64
Qua biến động số liệu của từng loại doanh thu tài chính thì kiểm toán viên
nhận thấy một số dấu hiệu bất thường ở giữa các tháng: so với các tháng khác
trong kỳ thì số phát sinh doanh thu tài chính từ lãi tiền gửi có kỳ hạn trong
tháng 07 nhỏ hơn nhiều so với các tháng khác, số phát sinh của doanh thu từ
lãi tiền gửi lãi có xu hướng cao hơn các tháng khác. Có thể nói rằng, số phát
sinh có thực sự là bất thường hay không thì kiểm toán viên kiểm tra xem có
khoản tiền gửi tiết kiệm nào đã được tất toán trong tháng 06 và tháng 07 hay
không cũng như việc xác định có thực hiện gửi tiết kiệm thêm trong tháng 08
hay không. Bên cạnh đó, những ý kiến của kiểm toán viên thực hiện phần
hành tiền và các khoản tương đương tiền xem có sự thay đổi đột ngột lượng
tiền thu và chi trong hai tháng này cũng được tham khảo để có thể khẳng
định sự bất thường..........................................................................................65

Biểu 2.22. Giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra các đối ứng bất thường
tại Công ty X1........................................................................................67
Biểu 2.23. Giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra chi tiết toàn bộ đối ứng
bất thường tại Công ty X1......................................................................69
Kiểm toán viên đã kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ về đối ứng bất thường và
không phát hiện được sai phạm trọng yếu nào: kế toán đã thực hiện ghi đúng
nội dung nghiệp vụ, ý nghĩa và giá trị phát sinh của nghiệp vụ. Tiếp theo,
kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ đã được chọn mẫu theo từng
loại của khoản mục doanh thu tài chính: kết hợp kiểm tra các nghiệp vụ về

nhận lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán và lãi đầu
tư vào công ty liên doanh. Các nghiệp vụ về chênh lệch tỷ giá hối đoái diễn
ra với số lượng lớn các nghiệp vụ cũng như số phát sinh nên được phân loại
kiểm tra riêng. Các nghiệp vụ đã được kiểm tra do đối ứng bất thường sẽ
được bỏ qua....................................................................................................69

Biểu 2.24. Giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục
doanh thu tài chính từ nhận lãi tiền gửi, lãi từ mua bán chứng khoán và
lãi từ liên doanh tại Công ty X1.............................................................70
Biểu 2.25. Giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu tài
chính và chi phí tài chính từ chênh lệch tỷ giá khi thanh toán và khi
nhận nợ tại Công ty X1..........................................................................71
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

Lớp: Kiểm toán 53


Biểu 2.26. Giấy tờ làm việc thực hiện đánh giá lại các khoản phải thu
và phải trả dài hạn theo tỷ giá cuối kỳ tại Công ty X1..........................73

2.2.3 Kết thúc kiểm toán..........................................................................73
2.2.3 Kết thúc kiểm toán..........................................................................73
Biểu 2.27. Trang tổng hợp các bút toán điều chỉnh.............................74
Biểu 2.28. Trang kết luận kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và
chi phí tài chính tại Công ty X1.............................................................75

4 PHẦN 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO APEC THỰC HIỆN............................76

Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2.

Trình tự xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù Error: Reference source
not found
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và chi
phí tài chính Error: Reference source not found
Sơ đồ trình tự lập kế hoạch kiểm toán Error: Reference source not
found
Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty X1 Error:
Reference source not found
Hạch toán chi phí tài chínhError: Reference source not found

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

Lớp: Kiểm toán 53


LỜI MỞ ĐẦU
Hòa chung với xu thế hội nhập để phát triển, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ
chức, liên minh và thiết lập quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Để thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng được mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại
trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp cần phải công khai tình hình tài chính và
đảm bảo thông tin tài chính là đáng tin cậy trên các khía cạnh trọng yếu. Và dịch vụ
kiểm toán đã hình thành, phát triển một cách mạnh mẽ ở Việt Nam trong những
năm gần đây, một phần để đáp ứng đòi hỏi khách quan đó. Trong số các công ty
kiểm toán độc lập tại Việt Nam, Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán APEC là

một trong những công ty kiểm toán có đội ngũ KTV giàu kinh nghiệm, luôn cung
cấp dịch vụ kiểm toán với chất lượng tốt nhất. Dịch vụ kiểm toán mà APEC cung
cấp luôn được các doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin tài chính của
doanh nghiệp tin tưởng sử dụng, đặc biệt là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.
Trên các báo cáo tài chính, khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính là những khoản mục quan trọng trong việc phản ánh hiệu quả các hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính không phải là hoạt động chủ yếu, tạo ra doanh thu lớn hay phát sinh
nhiều chi phí. Tuy nhiên, hoạt động tài chính lại có quan hệ mật thiết với nhiều
hoạt động khác trong doanh nghiệp, tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
sử dụng nguồn vốn dư thừa từ sản xuất năng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Ngoài ra, hoạt động tài chính ngày càng đa dạng với nhiều hoạt động phức
tạp, nhiều hình thức đầu tư, quan hệ thương mại với đối tác nước ngoài phát sinh
những nghiệp vụ về ngoại tệ với giá trị lớn và rất lớn… Yếu tố đa dạng trong hoạt
động kết hợp với tính mới mẻ của các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu tài chính và
chi phí tài chính đã làm cho hai khoản mục này trở thành những khoản mục có khả
năng xảy ra sai phạm cao.Vì vậy, kiểm toán viên cần tuân theo những trình tự hệ
thống, đồng thời cần áp dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán để hiểu được và thấy
được những tồn tại trong hạch toán kế toán hai khoản mục này.
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

1

Lớp: Kiểm toán 53


Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm Toán APEC , em đã
có những tiếp cận ban đầu và hiểu biết cơ bản về thực hiện kiểm toán khoản mục
doanh thu tài chính và chi phí tài chính cũng như mối quan hệ của việc thực hiện
kiểm toán này với các khoản mục khác trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sau

quá trình thực tập tại APEC, em xin được trình bày những hiểu biết của mình trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm
toán APEC thực hiện”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần:
Phần 1: Đặc điểm khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài
chính có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính do APEC thực hiện
Phần 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
và chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính Công ty A1 và Công ty
X1 do APEC thực hiện
Phần 3: Nhận xét đánh giá và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm
toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính trong kiểm toán báo
cáo tài chính do APEC thực hiện
Trong quá trình thực tập tại APEC và trình bày Chuyên đề của mình, do hạn
chế về thời gian và kinh nghiệm và nhận thức nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

2

Lớp: Kiểm toán 53


1PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
APEC THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài
chính có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
1.1.1.1 Doanh thu và phân loại doanh thu
Doanh thu là một trong các chỉ tiêu tài chính cơ bản của một doanh nghiệp hay
một tổ chức, đó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Dù là
người làm kế toán, kiểm toán hay bất kỳ ai quan tâm đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cần tìm hiểu về chỉ tiêu doanh thu. Vì vậy,
việc hiểu về doanh thu, cách thức phân loại và ghi nhận doanh thu là một điều rất
cần thiết. Người làm kế toán cần hiểu rõ khái niệm về doanh thu và điều kiện ghi
nhận để hạch toán chính xác về giá trị ở đúng thời điểm, cũng như cách thức ghi
chép, phản ánh trên Chứng từ, Sổ sách và các loại Báo cáo. Tại khách hàng của
APEC, kế toán phần hành doanh thu cần hiểu rõ bản chất của các khoản doanh thu
cũng như những điều kiện để được thực hiện hạch toán doanh thu đúng thời điểm,
đúng giá trị; phản ánh kịp thời và đúng kỳ các khoản doanh thu trên sổ sách và báo
cáo tài chính. Do mối quan hệ phức tạp của khoản mục doanh thu đến nhiều chu
trình hay nhiều khoản mục khác trên toàn báo cáo tài chính như chu trình bán hàng thu
tiền, các khoản mục phải thu khách hàng, tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn
kho… nên các kiểm toán viên tại APEC luôn đánh giá đây là khoản mục trọng yếu trên
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá mức trọng
yếu hay đánh giá rủi ro khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, ban hành đợt 1 theo quyết định số 149/2001QĐ-BTC ngày 31/12/2001, doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

3

Lớp: Kiểm toán 53


của doanh nghiệp , góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng

giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong tương
lai. Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Khi
nhận làm đại lý để thu hộ tiền bán hàng thì khoản thu hộ này không phải là doanh thu
của đơn vị, doanh thu của đơn vị ở đây là khoản hoa hồng đại lý được hưởng. Các
khoản góp vốn của chủ sở hữu, các cổ đông làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không
phải là doanh thu do không phải là nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Việc ghi nhận doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý các khoản thu đã thu
được hoặc sẽ thu được. Giá trị hợp lý của các khoản thu cần được căn cứ trên thỏa
thuận với bên mua, đồng thời quy đổi giá trị các khoản thu trong tương lai về thời
điểm hiện tại để ghi nhận doanh thu.
Doanh thu được chia thành 3 loại theo bản chất kinh tế của từng loại:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu thu được từ việc bán các
sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, cung cấp các dịch vụ doanh nghiệp đã thực
hiện, là loại doanh thu chủ yếu và phát sinh thường xuyên của doanh nghiệp.
Doanh thu tài chính: Là doanh thu từ các hoạt động tài chính của đơn vị. Đối
với các hoạt động tài chính phổ biến như cho vay, gửi tiền, mua bán ngoại tệ, bán bản
quyền và các hoạt động đầu tư tài chính khác như mua bán chứng khoán, đầu tư vào
công ty con…có các loại doanh thu tài chính tương ứng như thu tiền từ các khoản
tiền lãi tiền gửi, lãi cho vay, được nhận chiết khấu thanh toán khi mua hàng, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi từ bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá hối
đoái trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại vào cuối kỳ…
Thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt động bất thường không thuộc các
hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động tài chính như nhập kho hàng hóa thừa
do kiểm kê, thừa không rõ nguyên nhân, thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, các
khoản biếu tặng, viện trợ…
Đối với mỗi loại doanh thu, việc ghi nhận đều tuân thủ theo những nguyên tắc
chung, đó là một lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được và làm tăng giá trị vốn chủ
sở hữu trong doanh nghiệp. Do từng loại doanh thu có đặc điểm về sản phẩm, chuyển


SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

4

Lớp: Kiểm toán 53


giao quyền sở hữu cũng như phương thức tính toán nguồn lợi ích khác nhau nên việc
ghi nhận ở những thời điểm là khác nhau và theo những nguyên tắc đặc thù riêng. Ví
dụ, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định 1 cách tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
Do đặc điểm không có quyền sở hữu và không có nghiệp vụ chuyển giao, thu
lợi trên phần công việc đã hoàn thành nên doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận
khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh trong giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Sự khác biệt của mỗi khách hàng trong quy mô, lĩnh vực hoạt động sẽ làm
cho mức độ phức tạp trong ghi nhận mỗi loại doanh thu là khác nhau. Tuy nhiên,
việc hiểu biết sâu sắc những nguyên lý chung cho ghi nhận doanh thu sẽ làm kiểm
toán viên của APEC nắm bắt nhanh trong việc thực hiện kiểm toán các khoản mục
doanh thu, đặc biệt là khoản mục doanh thu tài chính.

1.1.1.2 Doanh thu tài chính và nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là một loại doanh thu phát sinh tại doanh nghiệp,
là những khoản thu do hoạt động tài chính, do kinh doanh về vốn đưa lại. Doanh thu
tài chính bao gồm nhiều loại, tương ứng với từng loại hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính chỉ được phép ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

5

Lớp: Kiểm toán 53


điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn;
Vì vậy, nếu thiếu một trong hai điều kiện này thì khoản tiền lãi, chiết khấu được
nhận, cổ tức hay tiền bản quyền… phát sinh đều không được ghi nhận vào khoản
doanh thu hoạt động tài chính. Khi gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng, có thể thấy rằng
doanh nghiệp sẽ thu được tiền lãi trong tương lai nhưng chưa xác định được lãi suất,
việc ghi nhận doanh thu với giá trị bất kỳ là không hợp lý, vì không có căn cứ để
đánh giá khoản tiền đó là hợp lý hay không. Ngược lại với các hợp đồng tiền gửi có
quy đinh rõ về lãi suất, doanh nghiệp có thể xác định rõ chính xác số tiền lãi thu được
trong một tháng hay trong một kỳ, tuy nhiên, có thể rủi ro trong khả năng thanh toán
của ngân hàng hay sai sót trong lập hồ sơ tiền gửi, vì thế việc có thu được lợi ích hay
không là chưa chắc chắn. Vì vậy việc ghi nhận khi chưa có thông báo trả lãi của ngân
hàng là chưa phù hợp. Do vậy, việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải đồng
thời thỏa mãn tính chắc chắn về giá trị và lợi ích, không phân biệt doanh thu đó đã
thu được tiền hay chưa. Việc ghi nhận doanh thu cũng được quy định trong nguyên

tắc thận trọng của người làm kế toán; không đánh giá cao hơn giá trị các tài sản và
các khoản thu nhập và đồng thời: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi
nhận khi có khả năng phát sinh. Với hai điều kiện để được ghi nhận doanh thu tài
chính, cơ sở để các kiểm toán viên của APEC xem xét kỹ lưỡng việc ghi nhận
doanh thu có tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán và thỏa mãn đồng thời hai điều kiện
để ghi nhận doanh thu hay không.
Trong trường hợp không thể thu hồi được một khoản trước đó đã ghi vào doanh
thu thì khoản không có khả năng thu hồi hoặc khoản không chắc chắn thu hồi được
đó phải được hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không được phép ghi giảm
doanh thu. Việc ghi giảm doanh thu thay cho việc ghi tăng chi phí cho cùng một
khoản giá trị lợi nhuận, nhưng làm sai lệch giá trị từng chỉ tiêu doanh thu và chi phí,
làm người sử dụng thông tin tài chính có những phán đoán sai lầm về tình hình kinh

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

6

Lớp: Kiểm toán 53


doanh tại doanh nghiệp.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp là khách hàng của APEC, loại doanh thu tài
chính chủ yếu là khoản tiền lãi, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng và
các khoản thu nhập từ đầu tư tài chính. Tiền lãi của doanh nghiệp là khoản doanh thu
do cho vay, gửi tiền vào ngân hàng, chênh lệch do khách hàng chậm trả hoặc trả
góp… Ngoài ra, tiền lãi của doanh nghiệp còn bao gồm các khoản thu do chênh lệch
tỷ giá từ nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ, chênh lệch
do đánh giá lại tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ. Các khoản tiền lãi do cho vay, gửi tiền này
được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ. Khoản chiết khấu thanh

toán khi mua hàng là khoản được giảm giá trị thanh toán cho nhà cung cấp khi doanh
nghiệp thanh toán sớm, thanh toán trước thời hạn. Tiền bản quyền là khoản doanh thu
có được từ việc cho người khác sử dụng các tác phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ của
doanh nghiệp như cho thuê nhãn hiệu thương mại, bằng sang chế, bản quyền tác giả
hay các phần mềm máy tính. Các khoản đầu tư tài chính bao gồm các hoạt động đầu
tư vào công ty con, góp vốn liên doanh, thành lập công ty liên kết, và các hoạt động
mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. Đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh
trong lĩnh vực cho thuê tài sản thì hoạt động cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
là hoạt động chủ yếu, nên doanh thu tài chính nói chung hay cụ thể là doanh thu từ
cho thuê tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tuy doanh thu tài chính không
phải là doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng càng ngày hoạt động tài chính càng
trở nên phổ biến, có nhiều nghiệp vụ phát sinh với quy mô lớn, và hiệu quả hoạt động
tài chính ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
là kết quả tất yếu khi trong điều kiện hội nhập, các nghiệp vụ mua bán với các đối tác
nước ngoài tăng mạnh, nguồn vốn dư thừa được tận dụng triệt để để tạo ra lợi nhuận,
đầu tư chứng khoán và đầu tư vào các công ty khác trở nên phổ biến hơn. Vai trò của
doanh thu tài chính càng tăng thì việc tập trung kiểm toán hoạt động tài chính nói
chung, doanh thu và chi phí tài chính nói riêng càng trở nên cần thiết để đảm bảo mức
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu trong các BCTC của doanh nghiệp được đảm bảo.
Ngoài các kiến thức chuyên môn chung về kiểm toán, kiểm toán viên tại
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

7

Lớp: Kiểm toán 53


APEC luôn nắm được trình tự và cách thức hạch toán các nghiệp vụ tài chính để có
thể tiến hành cuộc kiểm toán theo một cách thức khoa học và hiệu quả. Trong quá

trình ghi nhận doanh thu, cần chú ý rằng với các hoạt động mua bán chứng khoán,
doanh thu không phải là số tiền thu được từ bán chứng khoán mà là phần chênh lệch
giá bán lớn hơn giá mua của các loại chứng khoán này. Với khoản tiền lãi đầu tư
nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ
sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt
động tài chính. Các khoản tiền lãi đầu tư nhận được nhưng của khoảng thời gian
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư thì được ghi nhận giảm giá trị của
khoản đầu tư đó.
1.1.2 Đặc điểm khoản mục chi phí tài chính
1.1.2.1 Chi phí và phân loại chi phí
Chi phí cũng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một
kỳ kế toán. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán số 01- “Chuẩn mực chung”, được ban hành theo Quyết
định số 165/202/QĐ- BTC ngày 31/12/2002, chi phí bao gồm hai loại là chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường và các chi phí
khác. Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và các chi phí liên quan đến các hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : Chi phí
thanh lý nhượng bán TSCĐ, chênh lệch lỗ do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn liên
doanh, các khoản tiền bị khách hàng phạt vì vi phạm hợp đồng… Khác với chi phí

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637


8

Lớp: Kiểm toán 53


hoạt động thông thường, chi phí khác không chỉ phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền hay hàng tồn kho mà còn giảm máy móc thiết bị khi thanh
lý, nhượng bán. Ngoài ra có thể phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa thời điểm chi
trả và thời điểm ghi nhận: Chi phí được phân bổ từ chi phí trích trước ( ghi nhận chi
phí sau thời điểm chi trả), chi phí thông thường ( ghi nhận chi phí cùng với thời điểm
chi trả) và chi phí phải trả (ghi nhận chi phí trước thời điểm trả).
Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung về kế toán cũng quy định nguyên tắc ghi
nhận chi phí: Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong
BCKQKD khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có
liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc làm tăng nợ phải trả và chi phí này phải
được xác định một cách đáng tin cậy. Những khoản trích lập dự phòng dù chưa chắc
chắn là một khoản chi phí nhưng trong tương lai sẽ giảm bớt lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp và có thể xác định giá trị một cách đáng tin cậy theo quy định của pháp luật,
nên việc ghi nhận khoản này vào chi phí trong kỳ là hoàn toàn cần thiết, phù hợp với
nguyên tắc thận trọng của người làm kế toán.
Bên cạnh đó, chi phí được ghi nhận trong BCKQKD phải tuân thủ theo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi ghi nhận một khoản doanh thu
thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu kỳ đó. Do
vậy, việc phân bổ chi phí trả trước vào chi phí kỳ này và việc trích lập chi phí phải
trả là điều cần thiết để đảm bảo nguyên tắc phù hợp doanh thu và chi phí. Doanh thu
và chi phí tương ứng khi dự kiến thu được hay phát sinh liên quan tới nhiều kỳ kế
toán thì việc ghi nhận trong BCKQKD dựa trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ hoặc theo
hệ thống. Và nếu không có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong các kỳ sau, một

khoản chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được ghi nhận ngay vào BCKQKD.
1.1.2.2. Chi phí tài chính và nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp
hoạt động tài chính, là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

9

Lớp: Kiểm toán 53


nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với mỗi hoạt động tài chính có doanh thu tài
chính và chi phí tài chính tương ứng. Với hoạt động cho vay, có doanh thu từ tiền
lãi cho vay, tương ứng là tiền lãi khi đi vay. Nếu doanh nghiệp nhận được chiết
khấu thanh toán khi mua hàng thì phần được giảm giá thanh toán tương ứng được
ghi nhận là một khoản doanh thu, ngược lại, phần cho khách hàng hưởng chiết khấu
thanh toán khi bán hàng lại được ghi nhận là chi phí tài chính. Phần lãi khi đầu tư
vào các công ty bên khác là khoản doanh thu, nếu hoạt động này thua lỗ được ghi
vào chi phí. Tương tự đối với các hoạt động mua bán ngoại tệ, cho trả chậm, trả góp
khi mua hàng, phân bổ phụ trội hay thặng dư trái phiếu, hoạt động thuê tài chính
TSCĐ… Khác với doanh thu tài chính, chi phí tài chính có thể phát sinh khi trích
lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính hay phân bổ phụ trội trái phiếu mua về. Khi
hoàn nhập dự phòng hay khi có chiết khấu trái phiếu mua về, kế toán không ghi
tăng doanh thu mà ghi giảm chi phí tài chính. Vì vậy, chi phí tài chính bao gồm rất
nhiều loại với đặc điểm khác nhau, đặc biệt ở những doanh nghiệp mà nghiệp vụ tài
chính đa dạng diễn ra với số lượng và quy mô lớn, việc hạch toán và kiểm toán
khoản mục chi phí tài chính trở nên phức tạp, khó khăn nhưng vô cùng cần thiết.
Việc ghi nhận chi phí tài chính cũng được thực hiện tại thời điểm thỏa mãn hai

điều kiện về khả năng giảm bớt lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và tính chắc chắn
trong việc xác định giá trị, tức là phải đảm bảo được nguyên tắc thận trọng và tính
đúng kỳ. Việc ghi nhận này cũng tương đồng khi ghi nhận các khoản doanh thu tài
chính: các khoản tiền đi vay, doanh nghiệp phải hạch toán chi phí lãi vay từng kỳ
trên cơ sở hợp đồng vay mà chưa cần có thông báo về việc chi trả lãi hay giấy báo
Nợ của ngân hàng. Đây là một minh chứng cho việc ghi nhận chi phí phải tuân thủ
chặt chẽ nguyên tắc thận trọng: ghi nhận chi phí ngay khi có bằng chứng tương đối
chắc chắn về việc suy giảm lợi ích kinh tế.
Ở đây, APEC có một số lưu ý đối với kiểm toán viên về chi phí lãi vay là: cần
phân biệt hoạt động sử dụng để hạch toán và những điều kiện cần thiết để thực hiện
vốn hóa đối với chi phí lãi vay. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – “Chi phí
đi vay” đã quy định việc ghi nhận chi phí lãi vay như sau:
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

10

Lớp: Kiểm toán 53


+ Chi phí lãi vay phải được ghi nhận ngay chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ phát sinh trừ khi được vốn hóa theo quy định;
+ Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng, sản xuất tài sản
dở dang hay thực hiện mua sắm tài sản cố định thì được tính vào giá trị của tài sản
đó khi thỏa mãn các điều kiện: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
tài sản đó, chi phí lãi vay được xác định một cách đáng tin cậy.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và chi
phí tài chính trong kiểm toán Báo cáo tài chính do APEC thực hiện
1.2.1 Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính
Đối với mục tiêu tổng quát, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200- mục tiêu
và nguyên tắc cơ bản chi phối BCTC, ban hành đợt 1 theo Quyết định số

120/1999/QĐ- BTC ngày 27/9/1999 xác định: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài
chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận,
có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được
kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
thông tin tài chính của đơn vị.”
Vì vậy, xét trên toàn bộ BCTC và trên mọi phần hành kế toán ở doanh nghiệp,
KTV cần xem xét đến các khía cạnh hợp pháp, chuẩn mực liên quan, tính trung thực
và hợp lý trong việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách kế toán và trình
bày trên hệ thống BCTC. Các khía cạnh cần được xem xét này được hiểu như sau:
- Hợp pháp: thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật,
tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các thông tin và chỉ tiêu tài chính
trình bày trên các BCTC theo đúng mẫu biểu và nội dung ý nghĩa, dễ dàng cho
người sử dụng thông tin
- Trung thực: thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội
dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Hợp lý: thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết
và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

11

Lớp: Kiểm toán 53


Bởi vì số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, sử dụng các ước tính kế toán và
tính xét đoán của người sử dụng thông tin tài chính khi đưa ra quyết định, các thông
tin tài chính không thể và không cần chính xác hoàn toàn, vì vậy KTV cũng chỉ đưa
ra ý kiến trên cơ sở các khía cạnh trọng yếu. Giá trị trọng yếu được xác định theo

những phương thức khác nhau tùy thuộc từng công ty kiểm toán và tùy thuộc đặc
điểm, quy mô của khách hàng, tuy nhiên, theo một cách đơn giản nhất, có thể hiểu
trọng yếu là mức giá trị mà có ảnh hưởng tới kết luận của người sử dụng thông tin
trên BCTC về tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán.Tại APEC, mức trọng yếu được xác định theo phần trăm so với doanh
thu, lợi nhuận trước thuế hoặc xác định riêng theo từng khoản mục. Có những
khoản mục mà tỷ lệ so với doanh thu hoặc lợi nhuận là thấp, nhưng do có ảnh
hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính nên vẫn là những khoản
mục trọng yếu, giá trị trọng yếu của khoản mục đó cũng vì thế mà nhỏ hơn so với
các khoản mục khác. Ở một số đơn vị khách hàng, doanh thu tài chính và chi phí tài
chính là những khoản mục trọng yếu dù cho giá trị phát sinh trong kỳ nhỏ. Ví dụ đối
với những doanh nghiệp mới bắt đầu tham gia hoạt động mua bán chứng khoán hoặc
mới đầu tư thành lập công ty liên doanh, dù chỉ có ít nghiệp vụ phát sinh trong kỳ này
với giá trị nhỏ nhưng kiểm toán cần quan tâm tới phương thức hạch toán và hiệu quả
các hoạt động này, do kết quả năm nay sẽ là cơ sở để cổ đông, chủ sở hữu đánh giá
và ra quyết định về việc tiếp tục hay giảm bớt đầu tư cho hoạt động tài chính. Để tiến
hành kiểm toán một khoản mục bất kỳ với hiệu quả cao nhất, APEC luôn yêu cầu các
KTV của Công ty nắm rõ mục tiêu tổng quát và những mục tiêu đặc thù cho từng
phần hành mà KTV đó thực hiện để có phương thức tiếp cận phù hợp nhất.
1.2.2. Mục tiêu chung và các mục tiêu đặc thù đối với khoản mục doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí tài chính
1.2.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung để đảm bảo tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của việc lập
và trình bày các thông tin tài chính trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính là:
- Tính tồn tại và phát sinh: các nghiệp vụ được phản ánh trên sổ sách đểu
thực tế tồn tại và phát sinh.
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

12


Lớp: Kiểm toán 53


- Tính đầy đủ và trọn vẹn: tất cả các nghiệp vụ của doanh nghiệp đã được
phản ảnh đầy đủ và trọn vẹn trên sổ sách kế toán.
- Quyền và nghĩa vụ: doanh nghiệp của quyền sử dụng, kiểm soát đối với
những tài sản và có nghĩa vụ đối với những khoản nợ phải trả, vốn chủ sở hữu trên
Bảng cân đối kế toán.
- Chính xác số học: các số liệu được trình bày trên sổ sách và báo cáo tài
chính phải được thể hiện chính xác qua quá trình cộng sổ sang trang.
- Tính giá: bằng những ước tính và phương pháp kế toán, các khoản mục
phải thể hiện đúng phương pháp tính giá, phản ảnh đúng bản chất của khoanr mục.
- Phân loại và trình bày: các khoản mục phải được phân loại và trình bày
đúng nội dung và bản chất kinh tế vốn có của nó.
1.2.2.2 Mục tiêu đặc thù
Mục tiêu đặc thù cho từng phần hành kiểm toán được xác định trên cơ sở mục
tiêu chung và đặc điểm của khoản mục, chu trình cũng như cách thức phản ánh, theo
dõi chúng trong hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung.
Sơ đồ 1.1. Trình tự xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù

Mục tiêu
kiểm toán
chung

Đặc điểm khoản mục
hay chu trình là đối
tượng của phần hành
kiểm toán
Đặc điểm hệ thống kế
toán và HTKSNB đối

với phần hành

Mục
tiêu
kiểm
toán
đặc
thù

Hoạt động tài chính là hoạt động không thường xuyên phát sinh tại các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, do đó hoạt động này thường ít được quan tâm bởi
HTKSNB, bộ máy kế toán của phần hành này cũng không được lựa chọn và đào tạo
kỹ càng như những phần hành trọng yếu khác trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bản
thân các nghiệp vụ liên quan tới doanh thu tài chính và chi phí tài chính lại rất đa
dạng và phức tạp, thường được định giá không chính xác và phản ánh không đầy
SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

13

Lớp: Kiểm toán 53


đủ. Do vậy, các mục tiêu chung thường được quan tâm đối với phần hành này khi
APEC thực hiện kiểm toán là mục tiêu về tính đầy đủ, trọn vẹn và mục tiêu định
giá. Bên cạnh đó, giống như những khoản mục doanh thu bán hàng và thu nhập
khác, doanh thu tài chính thường bị khai giảm và ngược lại, chi phí tài chính thường
được khai tăng để lợi nhuận phản ánh trên các BCTC của doanh nghiệp là nhỏ hơn
so với thực tế, giảm khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp.
Các mục tiêu trên sẽ được các kiểm toán viên APEC tập trung thực hiện, cùng với
thực hiện các mục tiêu khác xen lẫn trong các thủ tục kiểm toán.Ngoài ra, dựa trên

mục tiêu hoạt động của từng doanh nghiệp mà kiểm toán viên sẽ đánh giá xu hướng
chung của các sai phạm có thể diễn ra chung cho toàn báo cáo tài chính: nếu doanh
nghiệp với mong muốn có lợi nhuận cao do áp lực từ cấp trên hay mục tiêu thu hút
đầu tư thì doanh thu có thể sẽ bị đánh giá quá cao và chi phí có thể bị tính thiếu.
Ngược lại, vì mục tiêu giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, xu hướng sai phạm sẽ làm
cho doanh thu bị đánh giá quá thấp và chi phí bị tính thiếu. Do vậy, công tác chuẩn
bị, tìm hiểu hoạt động sản xuất chung và xu hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng trong việc đánh giá, khoanh vùng mức và xu
hướng sai phạm kế toán có thể xảy ra.
Các mục tiêu đặc thù đối với khoản mục doanh thu hoạt động tài chính là:
- Doanh thu tài chính được ghi nhận là có thật với đầy đủ chứng từ (phiếu trả
lãi, thông báo nhận cổ tức…) hợp lệ, không có khoản doanh thu nào không phát
sinh trong kỳ này hay chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về ghi nhận doanh thu tài
chính lại được ghi nhận vào doanh thu trong kỳ này.
- Số phát sinh doanh thu tài chính trên sổ kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh đã phản ảnh đầy đủ các nghiệp vụ doanh thu tài chính
trong kỳ: không có nghiệp vụ về doanh thu tài chính diễn ra, đầy đủ chứng từ
hợp lệ trong năm nay bị ghi nhận vào doanh thu trong năm trước cũng như
năm tiếp theo.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ được thực hiện xen lẫn cùng với mục tiêu có
thật và phát sinh.
- Giá trị của các khoản doanh thu tài chính được ghi nhận chính xác dựa trên

SV:Nguyễn Nam Tài – CQ512637

14

Lớp: Kiểm toán 53



×