Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ nhiệt BPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.13 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................................................................1
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...........................3
Công tác tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp thường tiến hành theo các phương thức sau:.....3
1.2.1. Phương thức bán buôn............................................................................................................3
1.2.3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.........................................................................4
1.2.4. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm................................................................................5
1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng........................................................................................16
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................................18
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ NHIỆT BPC............................................................................18
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ......................................................................................................18
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.(Phụ lục 08)...............................................19
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty....................................................20
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Thương mại và công nghệ nhiệt BPC...........21
2.1.6.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................21
2.1.6. 2Chính sách kế toán tại công ty Cổ Phần Thương mại và công nghệ nhiệt BPC.............22
2.2.1 Phương thức bán hàng tại công ty..........................................................................................23
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...............................................................23
2.2.2.1.1. Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty........................................23
2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.................................................28
2.2.2.3.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...............................................................................30
2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng........................................................................................31
CHƯƠNG 3.......................................................................................................................................33


MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ NHIỆT BPC................33
3.1. Nhận xét...................................................................................................................................34

SV: Nguyễn Thị Minh

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT

Gía trị gia tăng

BH

Bán hàng

TK

Tài khoản

GGHB

Giảm giá hàng bán


HBBTK

Hàng bán bị trả lại

CKTT

Chiết khấu thanh toán

CKTM

Chiết khấu thương mại

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh
nghiệp

CCDV

SV: Nguyễn Thị Minh

Cung cấp dịch vụ

MSV: 11A37073N



Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối
đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó, các
nhà quản lý phải có các biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung
vòa khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng
hóa trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí
đã bỏ ra, từ đó tạo lợi nhuận phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề
đặt ra là làm sao tổ chức khâu bán hàng rút ngắn được quá trình luân chuyển
hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan
trọng nhất, hiêu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò
hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của
doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá
trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh
nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của khâu bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh em đã đi sâu nghiên cứu và
chọn đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cô
phần thương mại và công nghệ nhiệt BPC” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kêt luận, bố cục luận văn gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.

Chương II: Thực trạng về tô chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán tại công ty cô phần thương mại và công nghệ nhiệt BPC.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp phần nâng cao chất lượng công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cô phần
thương mại và công nghệ nhiệt BPC.

SV: Nguyễn Thị Minh

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện chuyển hóa vốn
sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệvà
hình thành kết quả tiêu thụ.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Đó là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý
bán và khách hàng đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, có
sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng.

Doanh nghiệp giao hàng hóa cho khách hàng và nhận được từ họ một khoản
tiền hay một khoản nợ tương ứng, khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu
thụ dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ, mà khách hàng chấp nhận thanh toán để
hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của quá trình bán hàng
- Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp,
nó thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất tới nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi
được tổng chi phí bỏ ra mà còn thực hiện được một phần chi phí thặng dư.
Phần thặng dư này chính là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà
nước mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu
sự thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián
SV: Nguyễn Thị Minh

1

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

tiếp đó là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan
quản lý nước...Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế

toán được coi là một trong những công cụ góp phần giải quyết những vấn đề
phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo rõi số lượng, chất lượng,
giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ. Từ đó doanh nghiệp
mới điều chỉnh đưa ra những phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa
nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có tầm quan trọng rất lớn
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng. Đó là hai mặt gắn liền, tồn tại trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và vị trí doanh nghiệp
trên thị trường. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công cụ đắc
lực, hữu hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động kinh doanh. Do đó
tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách khoa học
hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính , cơ
quan thuế, ngân hàng…
- Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kế quả bán hàng cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
 Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hóa theo từng chỉ tiêu số lượng , chất lượng,
chủng loại và giá trị
 Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu , các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
hoạt động kinh doanh
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho viêc lập BCTC và định kỳ phân
SV: Nguyễn Thị Minh


2

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Công tác tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp thường tiến hành theo
các phương thức sau:
1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa: là việc bán hàng cho các đơn vị sản xuất tiếp tục
sản xuất hoặc các đơn vị thương mại khác.
Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông. Bán hàng theo phương thức này thường bán với khối lượng
lớn và có thể thanh toán trực tiếp qua trung gian Ngân hàng, bằng đổi hàng
hoặc dùng hình thức mua bán chịu.
Hiện nay có hai hình thức bán buôn:
Bán buôn hàng qua kho
Bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn hàng qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hóa được
đưa về kho của doanh nghiệp rồi mới tiếp tục chuyển bán, có thể vận dụng hai
phương thức giao hàng qua kho.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hóa bán cho bên mua

được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga
chứ không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương
thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh
sự vận động hàng hóa. Phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung
ứng hàng hóa có kế hoạch, khối lượng hàng hóa lớn, hàng hóa bán ra không
cần phân loại chọn lọc, bao gói.
1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa: Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
có thể là cá nhân hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính
chất sản xuất kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hóa
đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hóa bán ra với
SV: Nguyễn Thị Minh

3

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

số lượng ít, thanh toán ngay và thường là tiền mặt.
Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành theo 5 hình thức:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng
và giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền cho thủ quỹ.

- Bán lẻ thu tiền tập trung
Theo hình thức này khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn của nhân
viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hoán đem đến bàn tính
tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Bán hàng trả góp:
Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá thông thường còn thu
thêm người mua một khoản tiền lãi trả chậm.
-Phương thức bán hàng tự động:
Theo hình thức này các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các
nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự đẩy hàng ra
cho người mua.
1.2.3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi
- Bán hàng đại lý , ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên
giao đại lý) xuất giao hàng cho bên nhận đại lý ( gọi là bên đại lý) để bán.
Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Khoản hoa hồng trả cho bên đại lý nhận được hạch toán vào chi phí
bán hàng
- Nếu bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy
đinh thì toàn bộ GTGT sẽ do chủ hàng chiu, bên nhận đại lý không phải nộp
SV: Nguyễn Thị Minh

4

MSV: 11A37073N



Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
- Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên mua nhận đại lý
sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này và bên chủ hàng
chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
1.2.4. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền trả
ở các kỳ sau thường bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một
phần lãi trả chậm. Theo phương thức này giao hàng cho người mua được coi
là tiêu thụ và khi người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, khoản lãi thu được từ phương
thức này không hạch toán vào doanh thu bán hàng mà hạch toán vào doanh
thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.3.1. Kế toán bán hàng
1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói
cách khác doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ

giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
1.3.1.1.2. Các điều kiện ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho
người bán hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa, sản phẩm dịch
vụ…mà người bán đã chuyển giao.
* Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích kinh tế và rủi ro gắn liền
SV: Nguyễn Thị Minh

5

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc không còn quyển kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được tiền từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
1.3.1.1.5. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Tờ khai thuế GTGT kèm bẳng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ

bán ra...
- Và các chứng từ khác có liên quan
1.3.1.1.6. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 511_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phụ lục 01)
Kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
+Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng(giảm giá bán hàng, CKTM,
hàng bán bị trả lại)
+ Kết chuyến doanh thu và xác định kết quả
Bên Có:
+ Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2
- TK 511(1): Doanh thu bán hàng hóa
- TK 511(2): Doanh thu bán thành phẩm
- TK 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 511(8): Doanh thu khác
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như:
- TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra
- TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
- TK 111,112,131,...
1.3.1.1.7. Phương pháp kế toán
SV: Nguyễn Thị Minh

6

MSV: 11A37073N



Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

* Phương thức bán hàng trực tiếp
Khi giao bán hàng trực tiếp cho khách hàng đã phản ánh giá vốn hàng
xuất bán . Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 333(1)
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 521
Xác định doanh thu thuần và kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 911
* Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
- Khi xuất hàng giao cho đại lý
Nợ TK 157
Có TK 155,156
- Khi hàng giao cho đại lý đã bán được. Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán
ra của hàng đã bán của các bên đại lý lập gửi về, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 642(1)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131,...

- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
* Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
SV: Nguyễn Thị Minh

7

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán
-

Khoa Kế

Phản ánh doanh thu bán hàng theo giá trả ngay
Nợ TK 111,112
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387
-

Khi thu được tiền ở kỳ bán hàng tiếp theo
Nợ TK 111,112
Có TK 131

-


Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi trả chậm, trả góp
Nợ TK 3387
Có TK 515

* Phương thức bán hàng đôi hàng
- Doanh thu khi xuất hàng đi trao đổi
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Trị giá hàng nhận về
Nợ TK 152,156
Có TK 1331
Có TK 131
- Khi thu thêm tiền từ bên trao đổi hàng
Nợ TK 111,112
Có TK 131
- Khi phải trả thêm tiền từ bên trao đổi hàng
Nợ TK 131
Có TK 111,112
1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Phụ lục 02)
1.3.1.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
*

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá

SV: Nguyễn Thị Minh

8


MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
* Hàng bán bị trả lại: Doanh thu bán hàng bị trả lại là số hàng hóa
doanh nghiệp xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng
trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo lãnh bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách ,
chủng loại
*

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua toàn bộ hay

một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
* Ngoài ra còn các khoản giảm trừ doanh thu khác: Bao gồm thuế TTĐB,
thuế XK, thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp
trực tiếp
1.3.1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại
- Biên bản thỏa thuận giảm giá
- Hóa đơn bán hàng bị trả lại
- Các chứng từ nộp thuế, tờ khai thuế
1.3.1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
TK này phản ánh khoản CKTM cho khách hàng mua với số lượng lớn

Kết cấu của TK 5211
Bên Nợ: Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển số CKTM để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
Phản ánh hàng bị trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế
Kết cấu của TK 5212
Bên Nợ: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Bên Có : Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu
bán hàng
Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
SV: Nguyễn Thị Minh

9

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

Phản ánh giảm giá hàng bán do kém chất lượng, quy cách, ...
Kết cấu của TK 5213
Bên Nợ: Phản ánh giảm giá cho người mua
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 5213 không có số dư cuối kỳ
1.3.1.2.4. Phương pháp kế toán

-

Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị

trả lại:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,131
-

Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để tính doanh thu

thuần
Nợ TK 511
Có TK 521
1.3.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.3.1. Nội dung
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ +chi phí thu mua
phân bổ hàng xuất bán.
1.3.1.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
- Trị giá mua thực tế hàng xuất kho được tính theo một trong 4 phương
pháp sau:
* Phương pháp bình quân gia quyền
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá vốn thực tế +
Đơn giá bình quân
gia quyển cả kỳ

hàng tồn đầu kỳ


Trị giá vốn thực tế hàng
nhập trong kỳ

=

dự trữ

Số lượng hàng
tồn đầu kỳ

SV: Nguyễn Thị Minh

+

Số lượng hàng nhập
trong kỳ

10

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán
Trị giá mua thực tế
hàng xuất trong kỳ

Khoa Kế


= Đơn giá bình quân x Số lượng hàng xuất bán

+ Đon giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá vốn thực tế của hàng

+ Trị giá vốn thực tế của

hàng
Đơn giá bình

hóa còn lại sau lần xuất trước

hóa nhập sau lần xuất

trước
quân sau mỗi =
lần nhập

Số lượng hàng hóa còn lại

s

sau lần xuất trước

+

Số lượng hàng hóa
sau lần xuất trước

* Phương pháp nhập trước – xuất trước

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào được
nhập trước thì xuất trước. Khi xuất kho hàng thuộc lô nào thì lấy đơn giá của
lô đó để tính. Trị giá của hàng cuối kỳ được tính theo đơn giá mua của những
lần nhập sau cùng
* Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào nhập
kho sau thì xuất trước và lầy trị giá mua thực tế của hàng hóa đó để tính làm
giá trị thực. Theo phương pháp này thì doanh thu hiên tại phù hợp với chi phí
hiện tại nhưng giá trị của lô hàng hóa tồn kho lại không phản ánh được giá trị
thực tế của nó. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả
hàng hóa có xu hướng tăng.
*

Phương pháp tính theo giá đích danh.

Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường
hợp điều chỉnh) . Khi xuất dùng hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của
hàng hóa đó. Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá
trị cao và có tính tách biệt.
1.3.1.3.3. Chi phí mua phân bô cho hàng xuất kho
Chi phí mua là các khoản chi tiêu cần thiết để doanh nghiệp thực hiện
SV: Nguyễn Thị Minh

11

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp

Toán

Khoa Kế

mua hàng và dự trữ kho hàng. Chi phí mua bao gồm : chi phí vận chuyển ,
bốc xếp hàng, chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng và các khoản chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng.
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho được xác định theo công thức
Chi phí mua
Chi phí mua của
Chi phí mua

+

của hàng nhập

hàng tồn đầu kỳ

trong kỳ

Trị giá

mua
phân bổ cho

=

hàng xuất kho

x

Trị giá mua
thực tế của

Trị giá mua
+

hàng đầu kỳ

hàng xuất
trong kỳ

thực tế hàng
nhập trong kỳ

1.3.1.3.4. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất hàng hóa, sản phẩm
1.3.1.3.5. Tài khoản kế toán sử dụng
-

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632_ Giá vốn hàng bán

Kết cấu của TK 632_ Giá vốn hàng bán
Bên Nợ
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
- Các khoản hao hụt , mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch năm nay lớn
hơn năm trước)
Bên Có

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch năm nay , năm trước)
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập lại kho
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang TK 911

SV: Nguyễn Thị Minh

12

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Và các tài khoản khác liên quan như: TK 157, 156, 631…
1.3.1.3.6. Phương pháp kế toán
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX (Phụ lục 03 )
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa xuất kho
Nợ TK 632
Có TK 155,156
- Phản ánh trị giá vốn hàng bán của số hàng gửi bán được xác định là
tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
- Hàng hóa mua về bán ngay

Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131,...
- Phản ánh trị giá vốn hàng bán của số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 632
Có TK 155,156
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( Phụ
lục 04)
- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất
bán, được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 611
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán được xác định là đã
bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911
SV: Nguyễn Thị Minh

13

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế


Có TK 632
1.3.1.4. Kế toán chi phí bán hàng (Phụ lục 05)
1.3.1.4.1. Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận
chuyển, chi phí quảng cáo tiếp thị, chào hàng, giao dịch, bảo hành hàng hóa,
hoa hồng bán hàng lương nhân viên bán hàng các chi phí gắn liền với việc
bảo quản sản phẩm, hàng hóa.
1.3.1.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài
1.3.1.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng tài khoản 642(1)_ Chi phí bán hàng
Kết cấu TK 642(1)
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có - Các khoản giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng TK 911
Tài khoản 642(1) không có số dư cuối kỳ
1.3.1.4.4. Phương pháp kế toán
- Phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK 642(1)
Có TK 334,338
Có TK 152, 153, 142, 242
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bán hàng bằng tiền khác:
Nợ TK 642(1)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112


SV: Nguyễn Thị Minh

14

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

Có TK 642(1)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 642(1)
1.3.1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Phụ lục 06)
1.3.1.5.1. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp về tiền lương nhân viên, bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài
sản cố định, bộ phận văn phòng, thuế nhà đất, thuế môn bài các khoản lập dự
phòng, nợ phải thu khó đòi và các khoản phải chi bằng tiền.
1.3.1.5.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, phiếu ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
1.3.1.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK
642(2)_Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu TK 642(2)

Bên Nợ: - Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có: - Hòa nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
- Kết chuyển CPQLDN vào TK 911để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 642(2) không có số dư cuối kỳ
1.3.1.5.4. Phương pháp kế toán
- Phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK 642(2)
Có TK 334,338
Có TK 152, 153, 142, 242
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bán hàng bằng tiền khác:

SV: Nguyễn Thị Minh

15

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

Nợ TK 642(2)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí:

Nợ TK 111, 112
Có TK 642(2)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 642(2)
1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.2.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
* Khái niệm: Kết quả bán hàng là phản ánh phần chênh lệch giữa
doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về bán hàng
Xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán
- Trị gia mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho
hàng xuất bán.
- Trị gia mua thực tế của hàng xuất bán tùy thuộc vào giá trị mua thực tế
của hàng mua vào và phương pháp tính trị giá thực tế của hàng xuất bán
Việc áp dụng phương pháp nào là do doanh nghiệp lựa chọn nhưng phải
tuân theo nguyên tắc nhất quán của kế toán.
* Phương pháp xác định kết quả bán hàng :
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau:
Kết quả bán = Doanh thu _ Giá vốn hàng _
hàng
thuần
bán

Chi phí
BH

_

Chi phí quản

lý DN

1.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 911_ Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu TK 911
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN
- Kết chuyển CPTC, chi phí khác và các khoản giảm chi phí thuế TNDN
SV: Nguyễn Thị Minh

16

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Kết chuyển doanh thu HĐTC, thu nhập khác
- Kết chuyển lỗ
1.3.2.3. Phương pháp kế toán (Phụ lục 07)
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 642(1)
- Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911
Có TK 642(2)
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911
Có TK 821
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911

SV: Nguyễn Thị Minh

17

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ NHIỆT BPC
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
CÔNG NGHỆ NHIỆT BPC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cô phần
thương mại và công nghệ nhiệt BPC
Thông tin cơ bản
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHÊ
NHIÊT BPC.
Mã số thuế: 0104514546
Địa chỉ: số 2, ngõ 29/173/15 phố Thượng Thanh, Phường Thượng
Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: 0104514546 - ngày cấp: 08/03/2010
Ngày hoạt động: 23/03/2010
Giám đốc: NGUYỄN TIẾN BẮC
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
*Chức năng của công ty
Công ty cổ phần thương mại và công nghệ nhiệt BPC chuyên về buôn
bán lắp đặt thiết bị nhiệt cho các công trình, lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh,
thông gió, cấp nhiệt, chiếu sáng, phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước.
*Nhiệm vụ chính của công ty
- Kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
- Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất. Chấp hành
nghiêm chỉnh mọi quy định của phát luật.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Kinh doanh hiệu quả tăng lợi tức cho các cổ đông.

SV: Nguyễn Thị Minh


18

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

- Nộp thuế, đóng góp cho Ngân sách của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Phát triển công ty ngày càng vững mạnh trên các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của công ty.
2.1.3. Đặc điểm quy trình cung cấp dịch vụ của công ty.
Quy trình cung cấp dịch vụ của công ty được thể hiện theo sơ đồ.
Bước 1: Tiếp đón khách hàng
Bước 2: Tìm hiểu nhu cầu khách hàng
Bước 3: Xác định khả năng cung cấp
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm
Bước 5: Ghi hóa đơn
Bước 6: Giao hàng và thanh toán
Bước 7: Hỗ trợ sau bán
Bước 8: Tập hợp hóa đơn chuyển kế toán
2.1.4. Đặc điểm tô chức bộ máy quản lý của công ty.(Phụ lục 08)
- Công ty Cổ Phần thương mại và công nghệ nhiệt BPC được tổ chức
theo mô hình quản lý tập trung. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực
tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như các hoạt động hàng ngày khác của công ty. Thực hiện

các ban hành, các quy chế hoạt động, xây dựng các chiến lược xem xét phê
chuẩn và giám sát các kế hoạch hoạt động của các bộ phận trong công ty. Tổ
chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ
của người quản lý công ty theo luật pháp quy định.
- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Phòng Kế toán:
Có chức năng giúp việc cho Gíam đốc, làm công tác thống kê, kế toán,
cung cấp các thông tin tài chính kịp thời trong quá trình ra quyết định của ban
lãnh đạo công ty, chuẩn bị các báo cáo cần thiết với các cơ quan chức năng,
người lao động và các đối tượng bên ngoài khác. Phòng kế toán còn có chức
năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính của công ty sao cho đúng với quy
định của pháp luật.

SV: Nguyễn Thị Minh

19

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

+ Phòng Kĩ thuật:
Tham mưu cho Gíam đốc quản lý và sử dụng lắp đặt các thiết bị nhiệt
cho phù hợp với các công trình, kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm, tiến
độ thi công lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, công nghệ theo định kì.

+ Phòng Kinh doanh:
Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm kiếm và xây
dựng mạng lưới khách hàng cho doanh nghiệp.
+ Phòng nhân sự:
Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân
theo yêu cầu chiến lược của công ty.
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Trong những năm vừa qua ( cụ thể là 2 năm gần đây ) đã đạt được
những thành tích đáng kể. Những con số ở bảng dưới đây chứng tỏ tình hình
kinh doanh thực tế thì đó là con số khả quan, có ý nghĩa đối với sự tồn tại của
công ty trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay( Phụ lục 09 ).
- Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 đến năm
2014 ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2014 so với
năm 2013 tăng 14.561.524.000đ tương ứng với 52.5%, một sự tăng vọt về
doanh thu. Tuy nhiên để khẳng định tình hình hoạt động của công ty có khả
quan hay không cần phải dựa vào những yếu tố khác như lợi nhuận gộp, lợi
nhuận trước thuế, giá vốn hàng bán.
- Gía vốn hàng bán năm 2014 so với năm 2013 tăng 42,8% trong khi doanh
thu trong 2 năm tăng 52,8%. Như vậy tốc độ tăng của doanh thu vượt xa hơn so
với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Điều này chứng tỏ công ty đã có những
chính sách thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng
sản phẩm.
- Một trong những thành công có thể nhận thấy đó là lợi nhuận gộp của
công ty tăng dần theo các năm. Nhờ tiết kiệm được chi phí sản xuất, ta thấy
công ty đang có những bước phát triển vững chắc và có được những bước tiến
xa hơn nữa trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Minh

20


MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

2.1.6. Tô chức bộ máy kế toán tại công ty Cô Phần Thương mại và
công nghệ nhiệt BPC
2.1.6.1. Hình thức tô chức bộ máy kế toán
* Bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần Thương mại và công nghệ nhiệt
BPC được tổ chức theo hình thức tập trung phù hợp với quy mô hoạt động và
đặc điểm tổ chức của công ty.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Thương mại và công
nghệ nhiệt BPC( phụ lục 10)
- Chức năng nhiệm vụ các bộ phận:
Phòng kế toán công ty là bộ phận có chức năng thực hiện công tác tài
chính, kế toán của công ty. Thông tin do kế toán cung cấp là một nguồn thông
tin quan trọng nên bộ phận kế toán được xem là bộ phận cấu thành quan trọng
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Tổ chức tốt
công tác kế toán trong đó có tổ chức tốt bộ máy kế toán được xem là một yêu
cầu thiết yếu.
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là: Người có nhiệm vụ tổ chức
công tác kế toán trong đơn vị, phân công, bố trí công việc cho các kế toán
viên giám sát, kiểm tra, đôn đốc công việc, hướng dẫn công việc kế toán cho
kế toán viên nếu cần thiết. Kế toán trưởng còn là người trợ lý, tham mưu cho
giám đốc về các hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng là người chịu trách
nhiệm về tính đúng đắn của các thông tin kế toán.

Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổng hợp quản lý, phân tích chi phí giá
thành của đơn vị theo kế hoạch được giao. Tập hợp kiểm tra kế toán chi tiết
về công tác hạch toán và lập các bảng biểu kế toán theo chuẩn mực kế toán và
quy định của công ty.
+ Kế toán bán hàng: Định hướng, xây dựng và điều phối công tác bán
hàng mở rộng mạng lưới khách hàng rộng lớn khắp cả nước.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ nhiệm vụ thu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng, thanh toán các giao dịch với
SV: Nguyễn Thị Minh

21

MSV: 11A37073N


Luận văn tốt nghiệp
Toán

Khoa Kế

ngân hàng, kê khai nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Lập theo dõi công nợ ,
kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ và thực tế. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý,
hợp lệ của chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi.
+ Kế toán tài sản cố định: Chịu trách nhiệm ghi sổ về phần TSCĐ hàng
tháng, thực hiện theo dõi biến động tăng giảm của tài sản, thực hiện việc trích
khấu hao đối với từng loại tài sản, nhóm tài sản một cách chính xác theo quy
định của doanh nghiệp.
+ Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày, tổng hợp thanh toán lương. Cuối
ngày báo cáo lên kế toán trưởng mức độ thu chi trong ngày của công ty.
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Căn cứ vào phiếu

giao việc của công nhân ghi chép các công việc đã thực hiện trong ngày để
tổng hợp lương. Căn cứ vào các nội quy, quy chế và các văn bản khác của
công ty để tính lương.
+ Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo thuế cho giám đốc, cơ
quan chức năng của nhà nước. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thu chi
trong quỹ và tại ngân hàng.
2.1.6. 2Chính sách kế toán tại công ty Cô Phần Thương mại và công
nghệ nhiệt BPC
Công tác kế toán của công ty là một trong những công tác được doanh
nghiệp chú trọng, do sự năng động của kế toán nên hầu hết công tác này được
thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm N và kết thúc vào
ngày 31/12/N.
- Kỳ kế toán: lập báo cáo kế toán theo năm.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
SV: Nguyễn Thị Minh

22

MSV: 11A37073N


×