Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Tăng cường quản trị dòng tiền của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư và phát triển Chè Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.66 KB, 103 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

hồ thị hơng

tăng cờng quản trị dòng tiền
của công ty tnhh mtv đt&pt chè nghệ an

Chuyên ngành: kinh tế, tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:

TS. đỗ hồng nhung


Hµ néi – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan về đề tài luận văn “Tăng cường quản trị dòng tiền
của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư và phát triển Chè
Nghệ An” là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả dưới sự hướng dẫn của
TS. Đỗ Hồng Nhung. Công trình nghiên cứu được thực hiện trong quá trình
học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Các tài liệu, số liệu mà tác giả sử dụng có nguồn trích dẫn hợp lý, không
vi phạm quy định của pháp luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được
công bố trên bất kì ấn phẩm, công trình nghiên cứu nào.
Tác giả xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tác giả xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả


Hồ Thị Hương


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả bằng nỗ
lực của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tác giả cũng đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè.
Trước tiên, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hồng
Nhung, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tác giả về kiến thức, định hướng
chuyên môn về đề tài nghiên cứu trong suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo tại
trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giảng dạy kiến thức nền tảng cần thiết để
tác giả có thể thực hiện đề tài này. Đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Tài
chính doanh nghiệp – Viện Ngân hàng Tài chính đã tậ n tình góp ý và chỉ dẫn
để tác giả hoàn thiện nội dung của luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và các chuyên viên của Công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An đã nhiệt tình phối hợp, giúp đỡ tác giả
trong quá trình làm luận văn để tác giả có thể nắm rõ tình hình tài chính cũng
như bộ máy hoạt động của công ty.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời biết ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn
ủng hộ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Hương


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ ii
DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN v
CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN v
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ 6
DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 6
1.1. Khái quát về dòng tiền của doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp 6
1.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp 9

1.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 13
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 13
1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 14
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 22

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 23
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 23
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 26

CÔNG TY TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN 28
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh 28
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 31

2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT
Chè Nghệ An 36
2.2.1. Thực trạng quản trị dòng tiền vào 36
2.2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền ra 41
2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu 45

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV

ĐT&PT Chè Nghệ An 46
2.3.1. Kết quả đạt được 46


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN 55
3.1. Giải pháp 55
3.1.1. Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-Orr 55
3.1.2. Tăng cường quản trị công nợ 66
3.1.3. Quản trị vốn lưu động 68
3.1.4. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp 70
3.1.5.Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý 70
3.1.6.Phát triển nguồn nhân lực 71
3.1.7. Sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và phần mềm công nghệ thông tin 72

3.2. Kiến nghị 73
3.2.1. Đối với Bộ Tài chính 73
3.2.2. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An 75
3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại 76


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một

Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè

thành viên ĐT&PT Chè Nghệ An


Nghệ An

Tài sản cố định

TSCĐ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ ii
DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN v
CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN v
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ 6
DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 6
1.1. Khái quát về dòng tiền của doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp 6
1.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp 9

1.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 13
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 13
1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 14
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 22

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 23
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 23
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 26

CÔNG TY TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN 28
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An 28

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh 28
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 31

2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT
Chè Nghệ An 36
2.2.1. Thực trạng quản trị dòng tiền vào 36
2.2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền ra 41
2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu 45

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV
ĐT&PT Chè Nghệ An 46
2.3.1. Kết quả đạt được 46


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN 55
3.1. Giải pháp 55
3.1.1. Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-Orr 55
3.1.2. Tăng cường quản trị công nợ 66
3.1.3. Quản trị vốn lưu động 68
3.1.4. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp 70
3.1.5.Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý 70
3.1.6.Phát triển nguồn nhân lực 71
3.1.7. Sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và phần mềm công nghệ thông tin 72

3.2. Kiến nghị 73
3.2.1. Đối với Bộ Tài chính 73

3.2.2. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An 75
3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại 76

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Bộ máy tổ chức công ty .....Error: Reference source not found


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

hồ thị hơng

tăng cờng quản trị dòng tiền
của công ty tnhh mtv đt&pt chè nghệ an

Chuyên ngành: kinh tế, tài chính ngân hàng


Hµ néi – 2015


i

MỞ ĐẦU
Dòng tiền trong doanh nghiệp được hiểu là dòng chuyển động tiền tệ
vào và ra, tạo ra khả năng thanh toán hoặc tình trạng mất khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp. Không ít các doanh nghiệp dù kinh doanh có lời vẫn
luôn phải xoay sở do thiếu hụt tiền mặt. Chính vì vậy, quản lý tốt dòng tiền là

một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và chế biến nói chung và đối với
Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An nói riêng, quản trị dòng tiền còn
chưa được quan tâm thỏa đáng. Công ty vẫn thường lâm vào tình trạng thiếu
hụt tiền do không đòi được công nợ và phải vay vốn tức thời với chi phí cao,
hoặc có những thời điểm dư thừa tiền mặt để lãng phí nguồn lực sinh lời.
Từ thực tế đó, nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản trị dòng tiền của
Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An” là rất cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ được cơ sở lý luận về tăng cường quản
trị dòng tiền tại doanh nghiệp. Làm rõ được nội dung của tăng cường quản trị
dòng tiền tại doanh nghiệp theo số lượng, chất lượng. Lựa chọn được khung lý
thuyết phù hợp để đánh giá, phân tích việc tăng cường quản trị dòng tiền tại
doanh nghiệp. Phân tích được thực trạng của quản trị dòng tiền tại Công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An trong thời gian qua. Kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị dòng tiền của Công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An. Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị dòng tiền tại Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp. Phạm vi nghiên cứu là quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV
ĐT&PT Chè Nghệ An từ năm 2010 đến 2014.
Về phương pháp nghiên cứu, để thu thập thông tin, luận văn sử dụng
các phương pháp: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phỏng vấn
trực tiếp, quan sát thực tế. Để xử lý thông tin, luận văn sử dụng các phương
pháp: phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả.


ii

Về kết cấu của luận án: ngoài phần mở đầu, luận văn được trình bày

trong 3 chương là:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
tại Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng quản trị dòng tiền của công ty TNHH MTV
ĐT&PT Chè Nghệ An.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Theo Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014, Doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Dòng tiền là một khái niệm chỉ sự di chuyển vào/ra của tiền trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ở một giai đoạn cụ thể.
Sự vận động của dòng tiền gắn liền với các hoạt động của doanh
nghiệp. Ba hoạt động chính trong doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Vì vậy, dòng tiền cũng được
cấu thành từ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư
và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp là việc đưa ra những quyết định
về hoạt động, đầu tư và tài chính sao cho đảm bảo được tiền không bị quá
thiếu hụt hoặc quá dư thừa. Đối với mỗi giao dịch, hoạt động, quản trị dòng
tiền là việc quản lý từ khi phát sinh giao dịch đến khi phát sinh tiền và xử lý
khoản tiền đó.
Dòng tiền trong doanh nghiệp gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra và dòng
tiền thuần. Nội dung của quản trị dòng tiền là xác định được dòng tiền vào,
dòng tiền ra, lập kế hoạch dòng tiền và xác định ngân quỹ tối ưu. Để xây
dựng ngân quỹ tối ưu tại doanh nghiệp, tác giả đưa ra mô hình Miller-Orr.
Một số chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp là: khả



iii

năng chi trả chi phí cố định đầy đủ của dòng tiền, khả năng hoàn trả nợ vay
ngắn hạn, tỷ số dòng tiền/doanh thu, tỷ số dòng tiền/lợi nhuận sau thuế.
Về các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp, các
nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: trình độ và nhận thức của ban lãnh
đạo doanh nghiệp, cách thức quản lý vốn, chính sách tín dụng thương mại,
chính sách thanh toán. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp gồm: tình hình
chung của nền kinh tế và của ngành nghề, cung cầu trên thị trường và các đối
thủ cạnh tranh, các ngân hàng thương mại và lãi suất, tỷ giá.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA
CÔNG TY TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng tăng trong giai
đoạn 2010-2012 theo chiều phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế. ROA tăng
từ 0,83% năm 2010 lên 1,14% năm 2012. Tuy nhiên, đến năm 2013, 2014, kết
quả kinh doanh chững lại và suy giảm. ROA năm 2013 chỉ đạt mức 0,93% và
đến năm 2014 công ty không có lợi nhuận.
Công ty sử dụng nợ trên tổng vốn khá lớn, trong khoảng từ 66% đến
năm cao nhất là 76% (năm 2011). Sử dụng đòn bẩy tài chính lớn như trên có
thể khiến công ty gặp rủi ro lớn. Đặc biệt nếu kinh doanh thua lỗ, việc sử
dụng đòn bẩy tài chính cao sẽ khiến chủ sở hữu thiệt hại nặng nề. Tuy vậy vài
năm trở lại đây, tỷ lệ nợ trên tổng vốn đã có xu hướng giảm, công ty chú
trọng hơn vào an toàn tài chính.
Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nợ phải trả, dao động trong
khoảng 70-87%. Điều này lý giải bởi đặc thù ngành sản xuất chế biến cần
vay nhiều vốn ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên tổng tài sản là xấp xỉ 50%.
Công ty không đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn như nhiều công ty sản xuất
chế biến khác.

Tỷ lệ tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng rất nhỏ trên tổng tài sản,


iv

có năm 2011 chỉ chiếm 2%. Tuy nhiên, đến năm 2014, tỷ số này đã cải thiện
đáng kể lên 9%.
Khoản phải thu và tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản biến động khá
mạnh trong giai đoạn 2010-2014, mức dao động 6-7%. Đặc biệt là năm 2012
khoản phải thu đạt 22%, năm 2013 hàng tồn kho đạt 31%. Tỷ lệ hàng tồn kho
và khoản phải thu cao cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ
hàng hóa tồn kho và luân chuyển vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến dòng tiền của
công ty. Sự biến động mạnh không ổn định của khoản phải thu cũng cho thấy
doanh nghiệp quản lý dòng tiền chưa ổn định, chưa có chiến lược về chính
sách tín dụng thương mại.
Dòng tiền vào của các năm từ 2010-2014 biến động khá lớn, với
khoảng dao động là 57 tỷ. Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động
này là thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh, vay/trả nợ vay các món vay ngắn
hoặc dài hạn…
Tương tự với dòng tiền vào, dòng tiền ra của công ty cũng biến động
lớn trong giai đoạn 2010-2014, với khoảng dao động là 60 tỷ.
Về những kết quả đạt được, mặc dù không dự báo dòng tiền cho dài
hạn và xây dựng ngân quỹ tối ưu song công ty cũng đã dự báo dòng tiền
cho ngắn hạn và xử lý ngân quỹ khi thiếu hụt hay thặng dư so với mức cần
có. Theo đó, công ty đã theo dõi số dư ngân quỹ theo từng tháng và dự báo
dòng tiền trong tháng tiếp theo. Công ty đã xây dựng hệ thống bán hàng,
viết hóa đơn, thanh toán, hạch toán chặt chẽ. Số liệu và chứng từ của công
ty là rõ ràng và minh bạch, tạo điều kiện để việc theo dõi kết quả kinh
doanh và theo dõi sự biến động của dòng tiền trở nên dễ dàng hơn. Công ty
đã chú ý theo dõi công nợ và có các biện pháp để thu hồi công nợ, đặc biệt

là các công nợ khó đòi; trích lập dự phòng phải thu khó đòi thông qua đánh
giá định kỳ các khoản phải thu.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công ty còn nhiều hạn chế
trong quản trị dòng tiền. Vốn lưu động ròng liên tục âm qua các năm. Khả
năng tạo tiền thấp. Công ty có nguy cơ mất cân đối thu chi: khả năng chi trả
chi phí cố định đầy đủ của công ty là rất thấp, khả năng thanh toán nợ vay


v

ngắn hạn cũng rất thấp, dao động từ -0,04 đến 0,11.
Nguyên nhân của những hạn chế trên, về nguyên nhân chủ quan: công ty
chưa coi trọng vấn đề quản trị dòng tiền, công tác quản lý vốn tạo nhiều áp lực
lên dòng tiền, chính sách tín dụng thương mại chưa linh hoạt, công ty chưa áp
dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro về tỷ giá, chất lượng nguồn nhân
lực và cơ cấu nguồn nhân lực chưa đảm bảo để quản trị dòng tiền hiệu quả.
Về nguyên nhân khách quan: tình hình tài chính của công ty nói chung
và dòng tiền công ty nói riêng chịu ảnh hưởng của những biến động chung
của nền kinh tế; thị trường và các đối thủ cạnh tranh ngày càng gây áp lực lên
công ty, lãi suất giai đoạn 2010-2014 có nhiều biến động; tỷ giá mặc dù
không có nhiều biến động lớn song những biến động nhỏ cũng ảnh hưởng đến
dòng tiền của công ty do công ty có khối lượng xuất khẩu hàng năm lớn; thời
tiết những năm gần đây xảy ra nhiều hạn hán, mưa bão do chịu ảnh hưởng
chung của biến đổi khí hậu trên toàn cầu khiến sản lượng công ty sụt giảm.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN
CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN
Giải pháp đầu tiên tác giả đưa ra là quản trị ngân quỹ theo mô hình
Miller-Orr. Trước tiên tác giả xây dựng mô hình Miller-Orr cho Công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
Dựa vào số dư của tài khoản tiền và tương đương tiền cuối kỳ của 20

quý (từ quý I/2010 đến quý IV/2014) và thông tin phỏng vấn kế toán trưởng
của công ty, xác định được số dư ngân quỹ tối thiểu để đảm bảo an toàn cho
công ty là Mmin=1.743 triệu đồng
Khoảng dao động ngân quỹ d xác định theo công thức:

i được xác định bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ hạn 12 tháng tại ngân
hàng mà công ty đang giao dịch , lấy i = 7,2%.
Chỉ tiêu Cb được tính bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm bị mất đi khi công


vi

ty rút tiền trước hạn. Tính được Cb = 6,2%.
Phương sai thu chi ngân quỹ (Vb) tính được Vb= 742.518
Áp dụng công thức tính d ta được d = 235
Mức tồn quỹ tối ưu M* = Mmin + d/3 = 1.821 triệu.
Mmax = Mmin+d = 1.978 triệu.
Để thấy rõ hơn cơ chế xử lý ngân quỹ và tác động của mô hình
Miller-Orr đến tình hình tài chính của công ty, tác giả áp dụng mô hình
Miller-Orr cho số liệu dòng tiền của năm 2014 và đưa ra các biện pháp xử
lý. Sau khi áp dụng các biện pháp điều chỉnh, số dư ngân quỹ cuối 4 quý về
mức tối ưu là 1.821 triệu đồng.
Để đánh giá tác dụng của việc áp dụng mô hình Miller-Orr, cần xét một
số chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của công ty
trong năm 2014 trước và sau khi áp dụng mô hình Miller-Orr.
Về khả năng thanh toán ngắn hạn, sau khi ứng dụng mô hình Miller-Orr,
khả năng thanh toán ngắn hạn tăng từ 0,97756 lên 0,97773. Hệ số nợ giảm từ
0,66958 xuống còn 0,64618. ROA và ROE của công ty tăng lần lượt từ 0 lên
0,00127 và từ 0 lên 0,00359.
Như vậy, việc áp dụng mô hình Miller-Orr có tác dụng tích cực đối với

tình hình tài chính của công ty: tỷ lệ khả năng thanh toán ngắn hạn và các tỷ
lệ sinh lời ROA, ROE đều tăng. Bên cạnh đó, hệ số nợ của công ty giảm,
công ty giảm được rủi ro về tài chính.
Ngoài giải pháp nêu trên, tác giả đưa ra một số giải pháp khác như:
Tăng cường quản trị công nợ: Đối với công nợ phải thu, cần thường
xuyên theo dõi, đôn đốc để có thể thu hồi các khoản nợ đúng hạn đồng thời đưa
ra các biện pháp để phòng ngừa rủi ro. Công ty cũng cần phân loại các khoản nợ
quá hạn, tìm nguyên nhân để đưa ra cách thức xử lý phù hợp. Đối với công nợ
phải trả, công ty cần kiểm tra và đối chiếu thường xuyên các khoản phải trả và
tình hình dòng tiền, ngân quỹ của công ty để chủ động xử lý các tình huống khi
đến hạn, tìm cách trì hoãn các khoản phải trả trong những tình huống gặp khó
khăn về ngân quỹ để giảm áp lực chi trả cho công ty.
Quản trị vốn lưu động: để cân nhắc lựa chọn mô hình tài trợ cho vốn


vii

lưu động thì công ty cần xác định được nhu cầu vốn lưu động vừa đủ để tránh
ứ đọng vốn khi thừa hay tránh gây gián đoạn cho quá trình sản xuất kinh
doanh khi vốn lưu động bị thiếu hụt.
Quản trị hàng tồn kho: Để giải phóng dòng tiền, doanh nghiệp cần tối
ưu quy trình quản lý hàng hóa thành phẩm và hàng tồn kho. Yếu tố quyết định
trong việc quản trị hàng tồn kho là dự báo được chính xác khối lượng hàng
hóa cần dự trữ thông qua một mô hình quản trị hàng tồn kho hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp: để có kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp, công ty phải nghiên cứu và dự báo tốt về thị trường
hiện tại và trong tương lai. Cụ thể, phải xem xét nhu cầu và xu thế tiêu dùng
trên thị trường, xu hướng phát triển của các đối thủ cạnh tranh; phân khúc thị
trường tiêu thụ thành nhiều đối tượng, vùng miền để xây dựng kế hoạch kinh
doanh cho từng phân khúc đó.

Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý: củng cố hệ thống phân phối, đại
lý trong nước, phát triển thêm các nước đối tác. Phát triển công tác marketing,
quảng bá sản phẩm.
Phát triển nguồn nhân lực: thay đổi nhận thức của lãnh đạo công ty và các
cán bộ kế toán về tầm quan trọng của quản trị dòng tiền. Cùng với việc tăng
cường nhận thức, công ty cần chú trọng hơn công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là
cán bộ lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán của công ty, cán bộ kho và cán bộ bán
hàng về các vấn đề quản trị dòng tiền.
Sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và phần mềm công nghệ thông tin:
Hiện nay trên thị trường dịch vụ tài chính có nhiều hình thức dịch vụ hỗ trợ
quản trị dòng tiền để công ty lựa chọn. Công ty có thể tùy vào tình hình sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính hiện hành để lựa chọn các gói dịch vụ
phù hợp. Ngoài ra, công ty cũng cần chú trọng hơn việc áp dụng các phần
mềm công nghệ thông tin tiên tiến vào quản trị doanh nghiệp nói chung và
quản trị dòng tiền nói riêng.
Tác giả đưa ra kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Ủy ban Nhân dân tỉnh
Nghệ An và các ngân hàng thương mại. Đối với Bộ Tài chính, Bộ Tài chính
cần có thêm những thông tư, văn bản hướng dẫn và yêu cầu báo cáo về quản


viii

trị tài chính nói chung và quản trị dòng tiền nói riêng tại các doanh nghiệp
TNHH MTV 100% vốn nhà nước; cần có những chính sách tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
nông nghiệp, doanh nghiệp xuất khẩu. Đồng thời cần đẩy mạnh cải cách hành
chính thuế, hải quan, tiếp tục giảm các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian
nộp thuế.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An – với tư cách là chủ sở hữu vốn Nhà
nước tại các công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước trên địa bàn tình Nghệ

An cần thường xuyên thực hiện giám sát tình hình hoạt động và tình hình tài
chính của các công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước, trong đó có Công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An để kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ
giúp doanh nghiệp phát triển thuận lợi. Dựa vào tình hình cụ thể, Ủy ban
Nhân dân tỉnh Nghệ An có thể xem xét cấp hỗ trợ vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp; xem xét các giải pháp sắp xếp, tái cơ cấu để doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn; thường xuyên theo dõi tình hình tài chính để
chỉ đạo công tác điều hành doanh nghiệp.
Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng đối với vấn đề quản
trị dòng tiền của doanh nghiệp. Vì vậy, để các doanh nghiệp có cơ hội quản lý
tốt hơn dòng tiền của doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại cần chú ý một
số nội dung: phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
các dịch vụ liên quan đến hoạt động thanh toán, quản lý vốn lưu động; phát
triển các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp; hỗ trợ
doanh nghiệp về thủ tục, điều kiện vay vốn.


ix

KẾT LUẬN
Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và nội dung của tăng cường quản trị
dòng tiền tại doanh nghiệp, đồng thời đưa ra khung lý thuyết phù hợp để đánh
giá, phân tích việc tăng cường quản trị dòng tiền tại doanh nghiệp. Luận văn
đã nêu ra khái quát chung về doanh nghiệp và dòng tiền của doanh nghiệp,
nêu ra khái niệm, nội dung và những chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của
doanh nghiệp. Xây dựng được hệ thống các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị
dòng tiền của doanh nghiệp.
Từ cơ sở lý luận trên, luận văn đã phân tích thực trạng của quản trị dòng
tiền tại Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An trong thời gian qua, đánh
giá thực trạng quản trị dòng tiền vào, dòng tiền ra, thực trạng lập kế hoạch

dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu.
Qua thực trạng phân tích được, luận văn đã đề xuất được các giải pháp
phù hợp nhằm tăng cường quản trị dòng tiền tại Công ty TNHH MTV
ĐT&PT Chè Nghệ An. Trong đó, đưa ra các giải pháp: quản lý ngân quỹ theo
mô hình Miller-Orr, giải pháp về tăng cường quản trị công nợ, quản trị vốn
lưu động, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng chính sách bán
hàng, phát triển nguồn nhân lực và sử dụng các dịch vụ ngân hàng và phần
mềm tin học.
Luận văn cũng đã đưa ra những kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Ủy ban
Nhân dân tỉnh Nghệ An và các ngân hàng thương mại để tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong việc quản trị dòng tiền.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

hồ thị hơng

tăng cờng quản trị dòng tiền
của công ty tnhh mtv đt&pt chè nghệ an

Chuyên ngành: kinh tế, tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:

TS. đỗ hồng nhung


Hµ néi – 2015



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Dòng tiền trong doanh nghiệp được hiểu là dòng chuyển động tiền tệ vào
và ra, tạo ra khả năng thanh toán hoặc tình trạng mất khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp. Không ít các doanh nghiệp dù kinh doanh có lời vẫn luôn
phải xoay sở do thiếu hụt tiền mặt. Chính vì vậy, quản lý tốt dòng tiền là một
trong những yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Về mặt lý luận, dòng tiền và lợi nhuận là hai khái niệm không giống
nhau và xét một thời điểm nhất định thì hai giá trị này là khác nhau, do thời
gian ghi nhận doanh thu và thời gian doanh nghiệp thực tế nhận tiền không
hoàn toàn đồng nhất. Chẳng hạn, theo nguyên lý kế toán, khi bán chịu cho
một khách hàng, doanh nghiệp ngay lập tức ghi nhập giao dịch đó vào trong
bảng báo cáo lãi-lỗ trong kỳ. Tuy nhiên trên thực tế, tại thời điểm này, doanh
nghiệp chưa thu được tiền. Chính vì vậy, báo cáo quỹ tiền mặt và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ không ghi nhận giao dịch bán chịu đó cho đến khi doanh
nghiệp thật sự nhận được tiền. Nhìn vào ví dụ này có thể thấy khoảng cách
chênh lệch giữa lợi nhuận và tiền mặt có trong doanh nghiệp đôi khi rất lớn.
Nếu doanh nghiệp bán chịu quá nhiều, lợi nhuận có thể vượt xa hơn hẳn số
tiền mặt thực thu. Những trường hợp như trên là nguyên nhân khiến các công
ty dễ dàng lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền mặt. Và khi thiếu hụt, các doanh
nghiệp thường phải huy động dòng tiền bổ sung bằng cách bán chứng khoán
hoặc vay ngân hàng, trong khi đó cả hai phương án này đều gặp nhiều khó
khăn và chi phí lớn.
Về mặt thực tiễn, đối với các doanh nghiệp sản xuất và chế biến nói
chung và đối với Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An nói riêng, quản



2
trị dòng tiền còn chưa được quan tâm thỏa đáng. Các công ty sản xuất và chế
biến có đặc thù là có dòng tiền luân chuyển liên tục trong năm với khối lượng
lớn. Trong khi đó, việc quản trị dòng tiền tại công ty TNHH MTV ĐT&PT
Chè còn dựa chủ yếu vào tiền lệ và kinh nghiệm chủ quan của người quản lý.
Công ty vẫn thường lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền do không đòi được công
nợ và phải vay vốn tức thời với chi phí cao, hoặc có những thời điểm dư thừa
tiền mặt để lãng phí nguồn lực sinh lời. Do vậy, việc tăng cường quản trị dòng
tiền đang là một vấn đề cần được quan tâm trong thời gian tới tại Công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An. Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu có liên
quan, tác giả nhận thấy vấn đề này cũng được nhiều tác giả khác quan tâm
nghiên cứu, song chỉ nghiên cứu trên bình diện lý luận chung hoặc đi vào
phạm vi nghiên cứu tại các tập đoàn lớn, các công ty cổ phần. Một số tác giả
khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể là các công ty TNHH song do tính chất
các doanh nghiệp khác nhau về tính đặc thù, chuyên biệt hóa, nên không thể
lấy kết quả nghiên cứu của họ áp dụng một cách dập khuôn vào mô hình của
công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An. Do đó, chưa có bài viết nào
chuyên sâu, đặc thù về tăng cường quản trị dòng tiền của Công ty TNHH
MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
Qua quá trình nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ
An, tác giả đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu chuyên sâu với đề tài:
“Tăng cường quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT
Chè Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ được cơ sở lý luận về tăng cường quản trị dòng tiền tại doanh
nghiệp. Làm rõ được nội dung của tăng cường quản trị dòng tiền tại doanh
nghiệp theo số lượng, chất lượng.


3

- Lựa chọn được khung lý thuyết phù hợp để đánh giá, phân tích việc
tăng cường quản trị dòng tiền tại doanh nghiệp.
- Phân tích được thực trạng của quản trị dòng tiền tại Công ty TNHH
MTV ĐT&PT Chè Nghệ An trong thời gian qua.
- Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường quản trị dòng tiền tại
Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An từ
năm 2010 đến 2014. Cụ thể:
- Không gian: Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
- Thời gian: Thời gian phân tích từ năm 2010-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
Để thu thập thông tin, luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu hệ thống sổ sách của
công ty gồm các báo cáo tài chính, báo cáo về ngân quỹ và hàng tồn kho; các
quy định, điều lệ của công ty, các loại báo cáo và tài liệu khác có liên quan để
thu thập các dữ thiệu cần thiết cho nghiên cứu. Đây là những thông tin chuyên
sâu về thực trạng quản trị dòng tiền tại doanh nghiệp song mức độ đầy đủ phụ
thuộc vào sự phối hợp từ phía doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo công
ty, kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ, nhân viên kho, nhân viên bán



×