Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

bài 2 TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn một THÀNH VIÊN môi TRƯỜNG và CÔNG TRÌNH đô THỊ THANH hóa5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.33 KB, 57 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện, những số liệu trong bài là do tơi
thu thập từ phịng Kế tốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Nông Cống, Tôi khơng có thay đổi số liệu trong bài và khơng sao chép lại bất kỳ
nguồn nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường lời cam đoan
này.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHPHT

Ngân hàng phát hành thẻ

NHTTT


Ngân hàng thanh toán thẻ

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ

TCPHT

Tổ chức phát hành thẻ

HDKD

Hoạt động kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các loại thẻ thanh toán


10

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh tốn thẻ

15

Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức của chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Nơng Cống

27

Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn tại chi nhánh Nơng Cống

29

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng nguồn vốn theo kì hạn

30

Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền

30

Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng nguồn vốn theo thành phần kinh tế:

30

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Nông Cống

31


Biểu 2.4 Thị phần các loại thẻ trên thị trường (31/12/2012)

35

Biểu 2.5 Thị phần thẻ theo tính chất thanh toán(31/3/2010)

35

Bảng 2.3 Hạn mức tin dụng thẻ success

37

Bảng 2.4 Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ quốc tế

38

Bảng 2.5 Hạn mức tín dụng tối đa của các hạng thẻ tín dụng nội địa

39

Bảng 2.6 Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế

40

Bảng 2.7 Tình hình phát hành thẻ ghi nợ nội địa success của chi nhánh Nông Cống năm
2010 – 2012.

40


Biểu 2.6 Thị phần thẻ của chi nhánh so với toàn hệ thống

43

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD thẻ của Agribank Nông Cống )

43

Bảng 2.8 Số máy ATM của Agribank Nông Cống

44


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

2

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH

3

DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................................3
MỤC LỤC

4


LỜI MỞ ĐẦU

7

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8
3. Kết cấu của đề tài.............................................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG

9

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN về thẻ ngân hàng.............................................................................9
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh tốn.........................................................9
1.1.2. Khái niệm và hình thức thẻ thanh tốn....................................................................9
1.1.2.1 Khái niệm thẻ.....................................................................................................9
1.1.2.2 Hình thức của thẻ............................................................................................10
1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh tốn..................................................................................10
1.1.2.4 Vai trị của thẻ..................................................................................................11
1.2. Tổng quan về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ................................................11
1.2.1 Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ .......................................................11
1.2.2 Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh tốn thẻ...........................12
1.2.3 Quy trình nghiệp vụ thanh tốn thẻ........................................................................14
* Quy trình nghiệp vụ phát hành...................................................................................15
1.2.4 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán.........................................................................17
1.2.4.1 Với chủ thẻ.......................................................................................................17
1.2.4.2 Với đơn vị chấp nhận thẻ.................................................................................17
1.2.4.3 Đối với ngân hàng phát hành thẻ.....................................................................18

1.2.4.4 Đối với ngân hàng thanh toán thẻ.....................................................................18
1.2.4.5 Đối với việc phát triển kinh tế xã hội...............................................................19
1.2.5. Rủi ro và phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ...........19
1.2.5.1. Rủi ro và các loại rủi ro trong nghiệp vụ phát hành va thanh toán thẻ............19
1.2.5.2 Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ .........................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng..........22
1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng..............................................................................22
1.3.1.1 Chiến lược phát triển sản phẩm.........................................................................22
1.3.1.2 Chất lượng thẻ...................................................................................................22
1.3.1.3 Trang thiết bị máy móc....................................................................................23


1.3.1.4 Nguồn nhân lực.................................................................................................23
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng...........................................................................23
1.3.2.1 Sự ổn định của mơi trường kinh tế....................................................................23
1.3.2.2 Chính sâch quản lý nhà nước............................................................................23
1.3.2.3 Trình độ dân trí.................................................................................................23
1.3.2.4 Thói quen giao dịch qua ngân hàng của người dân...........................................24
Kêt luận chương 1 .............................................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA
NHNN & PTNT - CHI NHÁNH NƠNG CỐNG

25

2.1. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT Nơng Cống....................................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Nông Cống..................................25
2.1.1.1. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT Việt Nam ............................................25
2.1.1.2. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT chi nhánh Nông Cống..........................25
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nông Cống.....................................28
2.1.2.1 Công tác nguồn vốn .........................................................................................29

2.1.2.2 Công tác sử dụng vốn .......................................................................................31
2.2. Thực trạng dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng NN& PTNT
Nông Cống.........................................................................................................................34
2.2.1. Khái quát thị trường thẻ Việt Nam........................................................................34
2.2.2 Thực trạng dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh NHNN& PTNT Nông
Cống.................................................................................................................................36
2.2.2.1 Sản phẩm thẻ của NHNN& PTNT Nông Cống..............................................36
2.2.2.2 Thực trạng nghiệp vụ phát hành và thanh tốn thẻ tại chi nhánh NHNN&
PTNT Nơng Cống.........................................................................................................40
2.3 Đánh giá thực trạng nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ tại chi nhánh NHNN& PTNT
Nông Cống ........................................................................................................................44
2.3.1 Những kết quả đạt được .........................................................................................44
2.3.2 Hạn chế....................................................................................................................45
2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................................46
Kết luận chương 2..............................................................................................................48
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY NGHIỆP VỤ PHÁT
HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NHNN & PTNT NÔNG CỐNG

49

3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNN & PTNT NÔNG CỐNG
trong thời gian tới..............................................................................................................49
3.1.1 Cơ hội phát triển hoạt động kinh doanh thẻ...........................................................49
3.1.2 Thách thức phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.....................................................49
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHNN& PTNT Nông Cống50
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNN & PTNT Nông Cống......50


3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý ...............................................................50
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ...........................................................................50

3.2.3 Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin..........................................................51
3.2.4 Liên kết với các ngân hàng khác và các đơn vị tham gia thanh toán thẻ................52
3.2.5 Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thẻ ...................................................................52
3.2.6 Nâng cao trình độ của cán bộ nghiệp vụ................................................................53
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNN& PTNT Nông
Cống.................................................................................................................................53
3.3.1 Kiến nghị với NHNN & PTNT Việt Nam ..............................................................53
3.3.2 Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam......................................................................54
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước :.....................................................................55
KẾT LUẬN

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

57


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngay từ khi ra đời và phát triển đến nay, tầm quan trọng của ngân hàng ngày
càng được khẳng định; nhất là hiện nay, khi mà tồn cầu hóa trở thành một xu thế tất
yếu trong tiến trình phát triển của kinh tế thế giới. Để tiếp thu những thành tựu về khoa
học kĩ thuật.Các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đều phải nỗ lực hội nhập
vào xu thế chung đó. Sự phát triển của đất nước trong thời kì mở cửa, địi hỏi ngành
ngân hàng cũng phải đổi mới hoạt động, mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ cũng
như đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để đáp ứng được nhu cầu của
nền kinh tế.
Thẻ ngân hàng là sản phẩm công nghệ hiện đại, nó đã và đang trở nên phổ biến
ở rất nhiều nước trên thế giới,thẻ với tính chất an tồn, nhanh chóng, tiện lợi, gọn nhẹ

mà khơng phải cần dùng tiền mặt đã ra đời và từng bước thay thế các phương thức
thanh tốn cổ điển khơng cịn phù hợp với sự phát triển của kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, thẻ đang đóng một vai trò hết
sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, có ảnh hưởng đến chính sách
tiền tệ cũng như hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Đối với các ngân hàng
thương mại thì dịch vụ thẻ đang là định hướng mới cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng với mục đích tăng thu nhập và mở rộng quy mơ, giảm bớt rủi ro tín dụng từ hoạt
động tín dụng truyền thống của mình.
Sớm nhận thức được điều đó, trong 10 năm trở lại đây, các ngân hàng thương
mại như: ngân hàng Nông Nghiệp, Vietcombank, DongABank,…đang ngày càng chú
trọng hơn vào hoạt động kinh doanh thẻ để đạt được hiệu quả cao nhất. Khơng nằm
ngồi hệ thống các ngân hàng này, NHNN & PTNT Việt Nam cũng đang thực hiện
các kế hoạch đầu tư vào nhân lực và công nghệ nhằm phát triển dịch vụ thẻ. Là thành
viên tham gia sau nhưng hoạt động kinh doanh thẻ của NHNN & PTNT Việt Nam
cũng đã có những thành tựu nhất định, tuy nhiên so sánh với các ngân hàng khác thì số
lượng thẻ phát hành cịn ít, doanh thu từ dịch vụ thẻ chưa cao, các tiện ích cung cấp
hạn chế, chưa khai thác được tiềm năng của dịch vụ thẻ trên thị trường.từ thực tiễn đó
đề tài “Phân tích tình hình quản lý và cung cấp thẻ tại chi nhánh Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Nông Cống”.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.
Đánh giá tình hình phát hành và thanh tốn thẻ trong thời gian 3 năm 2010-2012 .Đề
xuất giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh
NHNN&PTNT Huyện Nơng Cống

3. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngồi phần Mở đầu và phần Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
3 phần chính:

Chương 1. Cơ sở lý luận về thẻ Ngân hàng
Chương 2. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại NHNN & PTNT Huyện
Nông Cống
Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ tại NHNN & PTNT Huyện Nông Cống

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng các phương pháp:
Phương pháp phân tích – tổng hợp.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp duy vật biện chứng, đặt các vấn đề trong mối liên hệ với nhau.
Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của NHNH&PTNT Huyện
Nông Cống


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Thẻ xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng cơng
ty xăng dầu California (nay là cơng ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên & một số khách
hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong việc thanh toán.
Năm 1950, Frank Mc Namara cùng một doanh nhân người Mỹ khác, Palph
Scheneider đã cùng sản xuất ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi Diners Club. Với lệ
phí hàng năm là 5USD những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở
27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Theo chân Diners Club, năm
1955 hàng loạt thẻ mới ra đời: Trip Charge, Golden Key, Gourment Club, Esquire
Club, đến năm 1958 Carte Blanche & American Express ra đời và thống lĩnh thị
trường. Trong thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành cho giới doanh nhân. Ngân
hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát triển với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn

sóng học hỏi sự thành công này của các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank
Americard mà ngày nay là thẻ Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu ban
khác. Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt của
đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng, chủ nhân của Master Charge mà ngày
nay là Master Card.
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express, Visa,
Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các loại
thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - cơng nghệ, thẻ thanh tốn đã trở
thành cơng cụ thanh tốn phổ biến và chiếm vị trí độc tơn trong các cơng cụ thanh tốn
tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển.

1.1.2. Khái niệm và hình thức thẻ thanh tốn
1.1.2.1 Khái niệm thẻ
Theo quyết định số 20/2010/QĐ- NHNN ban hành ngày 15/5/2010 thì thẻ ngân
hàng( gọi chung là “thẻ”) là: “ Phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực
hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”


1.1.2.2 Hình thức của thẻ
Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hố quốc tế là
54mm*84mm, dày 1mm, có 4 góc trịn. Thẻ có 3 lớp, lõi thẻ là nhựa cứng màu trắng,
ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc của thẻ có thể khác nhau tuỳ theo từng quy
định của từng ngân hàng phát hành. Hai mặt của thẻ chứa đựng những thơng tin & kí
hiệu khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trước thẻ: Nếu là thẻ quốc tế thì có thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế,
đồng thời thể hiện loại thẻ: Visa, Master Card, American Express, JCB, Diners Club…
tên của tổ chức phát hành thẻ, biểu tượng thẻ, số thẻ, họ tên, ảnh của chủ thẻ ( với thẻ
tín dụng).
+ Mặt sau thẻ: Bao gồm những dải từ tính màu đen chạy dọc theo thẻ, vạch từ

tính này chứa đựng những thông tin về thẻ: ngày hiệu lực, số Pin…chữ kí của chủ thẻ
và lời ghi chú bằng tiếng việt và tiếng anh.
1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán
Sơ đồ 1.1. Các loại thẻ thanh tốn
Thẻ ngân hàng

T/C T.T
thẻ

Thẻ
TD

Thẻ
ghi
nợ

Mục đích
sử dụng

Thẻ
KD

Thẻ
du lịch
giải trí

Chủ thể
phát hành

Thẻ

NH
phát
hành

Đặc tính
kỹ thuật

Hạn mức
sử dụng

Thẻ do
t/c phi
NH phát
hành

Thẻ
khắc
chữ
nổi

Thẻ
vàng

Thẻ
khắc
bằng
từ

Thẻ
chíp


Phạm vi
sử dụng

Thẻ
chuẩn

Thẻ
nội
địa

Thẻ
quốc
tế

Mặc dù được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại thẻ trên đều có
đặc điểm chung là dùng để thanh tốn, chi trả tiền hàng hóa dịch vụ. Vì vậy chúng
được gọi là thẻ thanh tốn.


1.1.2.4 Vai trò của thẻ
Đối với người sử dụng thẻ:
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc
tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM,
các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngồi nước. Bên cạnh đó khi dùng thẻ thanh
tốn, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau hoặ có thể thực hiện dịch vụ mua bán
hàng hóa tại nhà…
An tồn: việc áp dụng cơng nghệ cao đối với thẻ, chủ thẻ được cung cấp mã số
cá nhân đên đảm bảo bí mật tuyệt đối các thơng tin về thẻ cho chủ thẻ.
Linh hoạt: việc sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các

khoản chi tiêu một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín
dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh tốn thẻ giúp bán được nhiều hàng hóa
hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận
thanh tốn bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh hiện đại, tạo cảm
giác thoải mái cho khách hàng khi tới giao dịch, thu hút khách hàng khi tới giao dịch.
Không chỉ vậy, khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng,do
đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính kế tốn.
Đối với ngân hàng:
Việc tham gia hoạt động thẻ góp phần quan trọng để thu hút khách hàng, đa
dạng hóa sản phẩm của ngân hàng, tăng thị phần đối với những ngân hàng tham gia
hoạt động và phát triển dịch vụ bán lẻ.Hoạt động kinh doanh thẻ được phát triển dựa
trên cơng nghệ hiện đại vì thế hầu hết giao dịch của khách hàng được thực hiện tự
động góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, giảm chi phí nhân viên phục
vụ.

1.2. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
1.2.1 Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ
Ở Việt Nam do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều giai đoạn bất ổn đã
ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của ngành ngân hàng, tới những năm 80, hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam với việc từng bước trang bị những hệ thống thông tin
tiên tiến mới cho phép áp dụng những cơng cụ thanh tốn mới, hiện đại để bổ sung


những cơng cụ thanh tốn giản đơn của nền kinh tế. Cuối những năm 80 với sự chấp
thuận của thống đốc NHNN cho phép một vài ngân hàng triển khai dịch vụ đại lý
thanh toán thẻ của một số thẻ quốc tế. Ngày 10/04/1993 quyết định số 74QĐ/NH được
ban hành, trong đó thống đốc NHNN cho phép ngân hàng ngoại thương thí điểm phát
hành thẻ nội địa Vietcombank Card tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1996

ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã kết hợp cùng ngân hàng Nhà Nước triển khai
lắp đặt hai chiếc máy rút tiền tự động đầu tiên tại Hà Nội. Sau đó ngày càng nhiều
ngân hàng lắp đặt máy rút tiên tự động trên khắp cả nước và tham gia vào quá trình
hoạt động của thẻ thanh tốn. Trước sự phát triển đó địi hỏi phải có một khung pháp
lý ổn định nên các quyết định đã liên tục được ban hành. Ngày 21/02/1994 quyết định
số 22/QĐ-NH về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ra đời. Ngày 02/02/1994 thông
tư 08/TT-NH hướng dẫn về thể lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Ngày 01/12/1994
văn bản chấp thuận của NHNN cho phép Ngân Hàng Ngoại Thương được giao dịch về
nghiệp vụ thẻ với 4 tổ chức quốc tế: MasterCard, VisaCard, JBC, AMEX. Ngày
19/10/1999 quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về quy chế phát
hành và sử dụng thanh toán thẻ ngân hàng. Ngày 15/5/2010 NHNN đã ký quyết định
số 20/2010/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng. Quyết định này có hiệu lực thay thế
quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 của thống đốc ngân hàng nhà
nước.
Mặc dù khung pháp lý vẫn còn nhiều hạn chế do thị trường thẻ vẫn còn khá mới
mẻ tại Việt Nam, song với những văn bản pháp lý được ban hành trong thời gian qua
cũng đã và đang điều hành có hiệu quả hoạt động thanh tốn này. Và có thể coi đây là
những bước khởi đầu cho sự phát triển của thị trường thẻ tại Việt Nam.

1.2.2 Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh tốn thẻ
Để hoạt động thanh tốn đảm bảo an tồn cho chủ thẻ và cả các đối tượng có
liên quan, thẻ thanh tốn địi hỏi có sự tham gia rất chặt chẽ của nhiều chủ thể.
Theo quyết định 20/2010/QĐ –NHNN các chủ thể tham gia phát hành và thanh
toán bao gồm:
Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử
dụng bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ
Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên hỏa thuận về việc sử dụng thẻ



với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ
chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được
phép thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật, ký hiệu, mật mã cho các loại thẻ của mình và
chịu trách nhiệm sản xuất để phân phối chúng. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm:
thẩm định khả năng tài chính, tính pháp lý của khách hàng; khi kết quả thẩm định đạt
yêu cầu thì phát hành thẻ cho khách hàng, sao kê cho chủ thẻ và yêu cầu thanh tốn
với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ đối với thẻ ghi
nợ.
Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT): Là ngân hàng, tổ chức khác không
phải là ngân hàng được các tổ chức phát hành thẻ ủy quyền thực hiện dịch vụ thanh
toán thẻ theo hợp đồng hoặc là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thanh
tốn thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo thỏa thuận được ký kết với tổ
chức thẻ đó. Tổ chức thanh toán thẻ sẽ ký kết hợp đồng trực tiếp với đơn vị chấp nhận
thẻ để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp dịch vụ
hỗ trợ và hướng dẫn cho đơn vị chấp nhận thẻ trong việc thanh tốn hàng hóa dịch vụ
tại các đơn vị chấp nhận thẻ bên cạnh đó cịn quản lý và xử lý những giao dịch có sử
dụng thẻ tại các đơn vị này. Trên thực tế có rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát
hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Nếu với tư cách là tổ chức phát hành thì khách
hàng là chủ thẻ, cịn với tư cách là tổ chức thanh tốn thì khách hàng sẽ là các đơn vị
chấp nhận thẻ.
Tổ chức chuyển mạch thẻ: Là tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối hệ
thống xử lý giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng
văn bản giữa các bên liên quan.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ: Là tổ chức trung
gian thực hiện việc trao đổi dữ liệu bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các
nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT

theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan. Tổ chức chuyển mạch thẻ trong
trường hợp thực hiện các dịch vụ trên cũng được coi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh


toán bù trừ giao dịch thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ (viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh
toán hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ. Thông thường
các đơn vi này được ngân hàng trang bị máy móc kỹ thuật để chấp nhận thanh tốn
tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ. Tuy nhiên ở Việt Nam do sự phát triển của thị trường
thẻ còn khá mới mẻ nên các đơn vị chấp nhận thẻ còn hạn chế, mới chỉ tập trung ở các
khách sạn lớn, trung tâm thương mại, các siêu thị lớn...
Người bảo lãnh phát hành: là người sử dụng tài sản của mình đảm bảo với tổ
chức phát hành thẻ về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ sau chủ thẻ. Thường bắt buộc với thẻ
tín dụng khi yêu cầu chứng minh khả năng tài chính mà chủ thẻ khơng đáp ứng được,
trong trường hợp đó người bảo lãnh phát hành thẻ được coi như yếu tố để chứng minh
khả năng tài chính của chủ thẻ.
Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia
phát hành và thanh tốn thẻ quốc tế, đóng vai trị trung gian giữa các tổ chức và công
ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh tốn giữa các cơng
ty thành viên. Khác vơi ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế khơng có quan hệ
trực tiếp với đơn vị chấp nhận thẻ mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thơng tồn cầu,
phục vụ cho quy trình thanh toán và cấp phép cho các ngân hàng thành viên một cách
nhanh chóng. Một số tổ chức thẻ quốc tế như tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Master
Card, công thẻ JBC…

1.2.3 Quy trình nghiệp vụ thanh tốn thẻ
Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ở mỗi quốc gia và mỗi ngân
hàng khác nhau về thủ tục và các điều kiện, đó là do các yếu tố ràng buộc về pháp luật,
chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế xã hội. Tuy nhiên về tổng thể
nó bao gồm các nội dung cơ bản sau



Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh tốn thẻ
Qui trình khiếu nại và xử lý tranh chấp

(8)

(6)
(7)
Chủ thẻ
(card holder)

(2)

Ngân hàng phát hành

Phát hành thẻ

(card isue)

Yêu cầu phát hành (1)

(5)

(4)

Cung
cấp
hàng
hoá

dịch
vụ, ứng
rút
tiền
mặt

Sử
dụng
thẻ
thanh
toán
tiền
hàng
hoá
dịch
vụ
(3)

Đơn vị chấp nhận
hoặc ngân hàng đại lý

(6)

(7)

(8)

Tổ chức thẻ quốc tế

(4)


Qui trình cấp phép
Qui trình địi tiền

(4)

(6)

(7)

(8)

Ngân hàng thanh tốn

(6)

Qui trình thanh tốn

Nguồn: Phịng kế tốn – tài chính ngân hàng
* Quy trình nghiệp vụ phát hành
(1) Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng phát hành yêu cầu
khách hàng cung cấp hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ cho khách
hàng, các giấy tờ tùy theo quy định của từng ngân hàng, từng quốc gia nhưng về cơ
bản là chứng minh thư nhân dân của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng
và các tổ chức cá nhân có quan hệ.
(2) Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ thì ngân hàng
sẽ gửi hồ sơ về trung tâm thẻ.
Trung tâm thẻ nhập dữ liệu, xử lý, mã hóa, in nổi … sau đó gửi kèm theo số
PIN cho chủ thẻ thông qua Ngân hàng phát hành thẻ.



Chủ thẻ nhận thẻ từ ngân hàng phát hành.
Đối với thẻ ghi nợ thì việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có sẵn tài
khoản tại ngân hàng, cịn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại
khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Có hai loại hạn mức tín dụng:
Hạn mức theo thẻ chuẩn: chủ yếu cung cấp cho giới bình dân tuy nhiên cũng
phải đủ tiêu chuẩn và điều kiện để nhận thẻ tín dụng.
Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho nhân vật quan trọng, có quan hệ tốt với
ngân hàng hoặc có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường
cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn.
(3) Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt
tại các đơn vị chấp nhận thẻ
(4) Đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ bằng cách xin chuẩn chi
của ngân hàng thanh toán. Nếu thẻ khơng vấn đề gì, ngân hàng cấp phép chuẩn chi và
báo cho đơn vị chấp nhận thẻ biết.
(5) Đơn vị chấp nhận thẻ khi đó sẽ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn (đảm
bảo chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên thẻ) và cung cấp hàng hoá, dịch vụ
hay ứng rút tiền mặt cho khách hàng.
(6) Đơn vị chấp nhận thẻ nhận tiền thanh toán từ ngân hàng thanh toán sau khi
nộp lại hoá đơn cho ngân hàng (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị
đọc thẻ điện tử và bị trừ đi một khoản chiết khấu đại lý.
(7) Ngân hàng thanh tốn sẽ thực hiện địi tiền từ ngân hàng phát hành thông
qua tổ chức thẻ quốc tế (trường hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh tốn
khơng cùng một hệ thống), nhiệm vụ của các tổ chức thẻ quốc tế là ghi nợ vào tài
khoản của ngân hàng phát hành và ghi có cho ngân hàng thanh tốn.
Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thơng báo giao dịch, ngân hàng phát
hành nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ, sau đó
ngân hàng lập bảng thơng báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán.
(8) Trong q trình sử dụng, phát hành và thanh tốn thẻ, ngân hàng phát hành,
ngân hàng thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm giải quyết tất cả các khiếu

nại, tra sốt, địi bồi hồn và sử lý các tranh chấp khác.
Đó là q trình thanh tốn thẻ cơ bản có sự tham gia của tổ chức thẻ quốc tế,với
thẻ nội địa quy trình thanh tốn tương tự chỉ bỏ đi sự tham gia của tổ chức thẻ quốc tế.


1.2.4 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh tốn
Thẻ thanh tốn đem lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng cũng như với người
cung ứng dịch vụ thanh toán:
1.2.4.1 Với chủ thẻ
An tồn:
Do tính vơ danh của tiền mặt, nếu khi bị mất tiền mặt thì cơ hội tìm lại là rất ít,
nhưng với thẻ thì ngược lại.Vì chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử dụng thẻ, mỗi
thẻ lại có mã số riêng và thẻ được chế tạo dựa trên kĩ thuật hết sức tinh vi, hiện đại khó
giả mạo nên tính an tồn của thẻ khá cao. Khi bị mất hoặc lộ số PIN, chủ thẻ chỉ cần
thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong tỏa tài khoản thẻ vì vậy
người nhặt được thẻ khó sử dụng để rút tiền.
Thuận tiện:
Thẻ thanh tốn giúp cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ở bất cứ
đâu mà không cần quan tâm đến thời gian và địa điểm. Các giao dịch được thực hiện
một cách tự động, đơn giản, chính xác và có tính bảo đảm cao. Thẻ thanh tốn giúp
cho những người đi công tác, du lịch, không cần mang theo lượng lớn tiền mặt trong
người. Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, chủ thẻ còn được hưởng một số dịch vụ khác do
ngân hàng phát hành thẻ triển khai áp dụng cho chủ thẻ: dịch vụ khách hàng 24/24h,
dịch vụ trợ giúp toàn cầu “World Assist”, dịch vụ bảo hiểm…
Văn minh:
Thanh tốn bằng thẻ ngồi tính thuận tiện, gọn nhẹ, nhanh chóng, an tồn, hiệu
quả với chủ thẻ, nó còn tạo nên vẻ văn minh, lịch sự, sang trọng cho khách hàng khi
thanh toán. Khi mà thương mại điện tử trên thế giới phát triển ở mức độ cao thì việc
mua hàng hóa trên mạng trở nên đơn giản nếu bạn sở hữu chiếc thẻ tín dụng quốc tế.
Chỉ cần ngồi nhà, nhập mã số của thẻ & chờ đợi, hàng hóa sẽ được giao đến tận tay.

Thói quen sử dụng thẻ trong thanh tốn sẽ góp phần hình thành một văn minh
tiền tệ mới ở Việt Nam. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong kỉ nguyên của cơng
nghệ hiện đại thì việc làm quen với những phương tiện thanh toán hiện đại là điều cần
thiết.
1.2.4.2 Với đơn vị chấp nhận thẻ
Một trong những nguyên nhân khiến thẻ ra đời chính là sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp làm mở rộng thị trường, ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm để thu


hút khách hàng thì họ phải chấp nhận thanh tốn chậm trả, bán hàng ghi sổ hay thu
tiền sau một thời gian đã thỏa thuận. Vì vậy khi tham gia thanh tốn thẻ, lợi ích mà các
đơn vị chấp nhận thẻ thu được sẽ lớn hơn nhiều lần chi phí mà họ bỏ ra, cụ thể:
Tăng doanh số bán hàng, từ đó sẽ làm gia tăng lợi nhuận.
Đa dạng hóa phương thức thanh tốn, do đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh so với
các đơn vị không chấp nhận thẻ.
Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
Giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ & bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi phí
quản lí chứng từ, hóa đơn.
Thu hút được khách hàng trong nước và quốc tế.
Đơn vị chấp nhận thẻ sẽ được ngân hàng kí hợp đồng tiếp nhận thẻ, cung cấp
các máy móc thiết bị cần thiết cho việc thanh toán thẻ, đồng thời cũng được hưởng
những ưu đãi trong các quan hệ tín dụng của ngân hàng.
1.2.4.3 Đối với ngân hàng phát hành thẻ
Thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hóa các dịch vụ của
mình, thu hút khách hàng mới, tạo điều kiện cho việc phát triển các dịch vụ khác như:
tín dụng, nhận tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ...
Thu các khoản phí về thanh tốn & phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu tương
đối ổn định của ngân hàng. Ngồi ra hoạt động kinh doanh thẻ cịn giúp ngân hàng
tăng nguồn vốn huy động của mình. Vì khi phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng phát
hành thẻ yêu cầu khách hàng phải kí quỹ một khoản tiền nhất định trên tài khoản tiền

gửi tại ngân hàng và được phong tỏa trong thời gian sử dụng thẻ. Thông qua việc phát
hành thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ đã mở rộng hoạt động cho vay, vì khi ngân
hàng phát hành thẻ phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng nghĩa là khách hàng có thể
vay ngân hàng một khoản tiền để chi tiêu trong hạn mức tín dụng mà NHPH thẻ cho
phép. Đến cuối tháng, sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch do ngân hàng phát
hành gửi, khách hàng đến trả đủ cho ngân hàng số tiền đã tiêu dùng trong tháng thì sẽ
khơng phải trả lãi cho khoản tiền đã vay.
1.2.4.4 Đối với ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng đến với ngân hàng, trước hết là
sử dụng dịch vụ thanh tốn thẻ của ngân hàng, sau đó là các dịch vụ khác do ngân
hàng cung cấp.


Tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng sẽ gia tăng thu nhập của mình thơng qua
hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động thanh tốn đại lí. Thơng qua hoạt động
thanh tốn thẻ, ngân hàng cịn có thể phát triển các dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, nhận
tiền gửi...
1.2.4.5 Đối với việc phát triển kinh tế xã hội
Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ một cách an
tồn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian. Ngồi ra, thanh tốn bằng thẻ ngân hàng
giúp giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng; qua đó giúp
giảm các chi phí vận chuyển, phát hành tiền, chống việc sử dụng tiền giả trong nền
kinh tế.
Tăng cường hoạt động lưu thơng hàng hóa trong nền kinh tế, tăng vịng quay
vốn, dễ dàng kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư & của cả nền kinh
tế, tạo tiền đề cho việc tính tốn lượng tiền cung ứng và điều hành, thực thi chính sách
tiền tệ của NHTW một cách có hiệu quả.
Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao
dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế &
điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.

Việc thanh tốn bằng thẻ ngân hàng thông qua việc sử dụng các tiến bộ khoa
hoc kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn
trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hết sức quan
trọng và luôn cần đi đầu.

1.2.5. Rủi ro và phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ
1.2.5.1. Rủi ro và các loại rủi ro trong nghiệp vụ phát hành va thanh toán thẻ
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro và kinh doanh thẻ cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trong tồn bộ q trình phát hành, thanh tốn thẻ. Rủi ro xảy ra không chỉ gây tổn thất
cho các chủ thể tham gia hoạt động thẻ mà còn gây hậu quả lâu dài đối với xã hội, gây
mất lịng tin với cơng chúng với hệ thống ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh thẻ là khả năng làm thay đổi lợi nhuận so với lợi nhuận
dự kiến của chủ thẻ, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán hay với các đơn vị


chấp nhận thẻ. Các loại rủi ro:
Rủi ro về kỹ thuật :
Do số lượng thẻ tham gia thanh toán rất lớn nên địi hỏi phải có một hệ thống
cơng nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại; nếu không đáp ứng được yêu cầu đó sẽ dẫn
đến sự cố trục trặc trang thiết bị trong lúc thực hiện các giao dịch gây rủi ro cho chủ
thể tham gia và mất uy tín của ngân hàng.
Rủi ro trong q trình phát hành thẻ:
Đơn xin phát hành với thông tin giả: do không thẩm định kỹ thông tin của
khách hàng nên ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng ký vỡi những
thông tin giả mạo, trong trường hợp này ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng
khơng có khả năng thanh tốn. Nhưng trên thực tế điều này ít khi xảy ra vì hợp đồng
thẻ rất dễ kiểm tra và có bảo đảm cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách

hàng tại ngân hàng.
Thẻ giả: thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả thẻ căn cứ vào các
thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy
định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu toàn bộ trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ
giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý
nhất, nó nằm ngồi mọi sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi: ngân hàng phát hành gửi thẻ cho
chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi, thẻ có thể bị sử
dụng trong khi chủ thẻ chính thức khơng biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu
khơng có biện pháp gì quản lý thì ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao
dịch trong trường hợp này.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: đến kỳ phát hành lại thẻ, NHPH nhận được
thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi về địa chỉ mới, do khơng
kiểm tra tính chính xác của thơng báo nên NHPH đã gửi về địa chỉ theo yêu cầu nhưng
thực tế không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực, tài khoản của chủ thẻ đã bị người
khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên liên hệ với
NHPH hoặc khi NHPH yêu cầu chủ thẻ thanh toán, sao kê. Trường hợp này dễ dẫn tơi
rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.
Rủi ro trong quá trình thanh toán
Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ nhất. Một số hình thức


thường thấy
Thẻ bị mất cắp, thất lạc: trong trường hợp thẻ bị mất cắp hay thất lạc mà chủ
thẻ chưa kịp báo cho ngân hàng để khóa tài khoản có thể dẫn tới tài khoản của khách
hàng bị xâm phạm. Mặc dù thẻ được mã hóa bằng mã PIN nhưng với tội phạm trong
điều kiện công nghệ hiện đại ngày nay thì vẫn có thể gặp rủi ro xâm phạm tài khoản
của chủ thẻ.
Tạo băng từ giả: là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, trên cơ
sở thu thập các thông tin trên băng từ của chủ thẻ thật thanh toán tại các cơ sở chấp

nhận thẻ, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã hóa và
in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo. hình thức
này đang tăng nhanh ở các nước tiên tiến.
Rủi ro về đạo đức: phát sinh khi nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ cố tình in ra
nhiều bộ hóa đơn thanh tốn thẻ nhưng chỉ giao một bộ hóa đơn cho chủ thẻ ký thanh
tốn. Sau đó bộ hóa đơn in dư sẽ giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu cầu ngân
hàng thanh tốn chi trả. Thiệt hại xảy ra có thẻ làm ảnh hưởng đến ngân hàng thanh
toán và ngân hàng phát hành.
Ngồi các rủi ro chính trên cịn có một số nguy cơ rủi ro khác có thể xảy ra nếu
ngân hàng thành viên không chú trọng đúng mức tới việc quản lý hệ thống xử lý dữ
liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.
1.2.5.2 Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Phịng ngừa rủi ro góp phần hạn chế tổn thất cho các ngân hàng thành viên, các
tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro
và bảo mật cho các thành viên và xây dựng hệ thống mạng trực tuyến giữa các tổ chức
thẻ quốc tế với các thành viên để trao đổi xử lý thơng tin quản trị rủi ro tồn cầu.
Nhưng điều quan trọng hơn cả là bản thân các ngân hàng thành viên phải có sự quan
tâm đặc biệt đến vấn đề phịng ngừa rủi ro của ngân hàng mình.
Phương pháp hạn chế rủi ro trong phát hành thẻ:
Trang bị kiến thức và nâng cao kiến thức cho tất cả các chủ thể tham gia quá
trình phát hành thẻ, đặc biệt là các quy định về sử dụng, thanh toán, cập nhật các luật
mới thường xuyên để tránh rủi ro
Quá trình thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ thẩm định không chỉ quan tâm
đến giá trị tài sản đảm bảo mà quan trọng hơn cả là thẩm định khả năng tài chính, khả


năng thanh toán thường xuyên của khách hàng bởi tài sản đảm bảo chỉ là phương án
cuối cùng, không một ngân hàng nào muốn bán tài sản đảm bảo của khách hàng vì
nhiều lý do trong đó có cả lý do nhân đạo.
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan an ninh và tổ chức thẻ quốc tế, ngay khi phát

hiện các dấu hiệu gian lận, lừa đảo phải báo ngay cho tồn hệ thống để có phương án
phịng ngừa và giải quyết hạn chế tối đa thiệt hại nếu có.
Phương pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ:
Khi quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng phải thẩm định kỹ các thông
tin khách hàng.
Theo dõi chi tiêu, sử dụng thẻ của khách hàng và thường xuyên thông báo cho
khách hàng để cả hai bên cùng kiểm soát, nhanh chóng phát hiện sai sót nếu có.
Trích lập dự phịng đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro,
nên để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa hóa thu nhập
thì ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào cơng tác phòng chống rủi ro.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG
1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
1.3.1.1 Chiến lược phát triển sản phẩm
Một ngân hàng khi tham gia vào bất cứ lĩnh vực nào đều phải đề ra cho mình
mục đích tham gia thị trường, kế hoạch phát triển và các chiến lược để phát triển thị
trường đó. Với hoạch định rõ ràng sẽ đem lại hiệu quả cao trong hoạt động đầu tư. Đặc
biệt với thị trường thẻ – thị trường còn tương đối mới, việc đặt ra cho mình kế hoạch
ngắn và dài hạn sẽ giúp ngân hàng thành công hơn trong khai thác thị trường này. Các
chiến lược cụ thể được biểu hiện qua các hoạt động Marketing quảng cáo sản phẩm,
mở rộng mạng lưới phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng. Một ngân hàng có hoạt
động Marketing tốt sẽ thu được thành cơng tốt trong mở rộng thị phần, tăng doanh thu.
1.3.1.2 Chất lượng thẻ
Trên thực tế một số ngân hàng có thẻ đa chức năng nhưng khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng chưa cao. Song đối với các nước phát triển, nơi có điều kiện
ứng dụng cơng nghệ vào cuộc sống cao thì tính năng thẻ quyết định rất lớn tới lựa



chọn sản phẩm của khách hàng. Hiện nay chất lượng thẻ tại các nước đang phát triển
như Việt Nam chính là vấn đề bảo mật và an toàn thẻ . Tình trạng thẻ giả, lỗi thanh
tốn thẻ, thẻ báo nhầm, thanh toán sai… khiến khách hàng thiếu tin tưởng vào thẻ, làm
giảm lượng phát hành.
1.3.1.3 Trang thiết bị máy móc
Với hệ thống trang bị máy móc hiện đại, đồng bộ trong quản lý lẫn thanh toán
thẻ sẽ đem lại thành cơng nhanh chóng hơn cho những ngân hàng biết đầu tư vào nhân
tố này. Đối với hệ thống máy móc thiếu đồng bộ và hệ thống quản lý không hợp nhất
giữa các ngân hàng sẽ làm chậm tiến trình liên kết các ngân hàng trong tương lai, ảnh
hưởng tới phát hành và thanh toán thẻ giữa các ngân hàng trong cùng liên minh
1.3.1.4 Nguồn nhân lực
Thẻ là phương tiện thanh tốn hiên đại, áp dụng cơng nghệ cao .Để có thể thực
hiện tốt nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, địi hỏi mỗi ngân hàng phải có đội ngũ
nhân lực có trình độ, có tinh thần làm việc tốt đảm bảo phát huy cao nhất hiệu quả
trong mỗi nghiệp vụ.

1.3.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
1.3.2.1 Sự ổn định của môi trường kinh tế
Sự ổn định môi trường kinh tế trong nước, trong khu vực và trên thế giới tạo ra
thông thương buôn bán thuận lợi. Sự phát triển thương mại, ngoại thương khiến nhu
cầu thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng cao. Việc dùng các sản phẩm thanh
tốn hiện đại của ngân hàng cũng theo đó mà tăng . Đáp ứng nhu cầu cao của những
người tham gia quan hệ thương mại giữa các nước là đáp ứng nhu cầu của những
khách hàng có yêu cầu cao. Dẫn đến các ngân hàng phải hoàn thiện hơn nghiệp vụ
phát hành và thanh toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
1.3.2.2 Chính sâch quản lý nhà nước
Nhà nước xây dựng chính sách mở rộng quan hệ quốc tế, thu hút đầu tư sẽ
không chỉ tạo đà cho các ngành kinh tế, dịch vụ phát triển mà còn tác động lớn đến các
chiến lược phát triển của các ngân hàng. Bên cạnh đó, sự quan tâm của nhà nước thơng
qua các chính sách đối với ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán thẻ

diễn ra hiệu quả hơn mà còn giúp các ngân hàng yên tâm hơn đầu tư vào thị trường
này.
1.3.2.3 Trình độ dân trí


Một hình thức thanh tốn hiện đại áp dụng vào một mơi trường với trình độ dân
trí chưa cao sẽ giảm hiệu quả, ngược lại, khi dân trí có trình độ cao, thu nhập ổn định,
nhu cầu thanh tốn khơng dùng tiền mặt tất yếu tăng lên, là thuận lợi lớn cho bất kỳ
ngân hàng nào đầu tư vào đây
1.3.2.4 Thói quen giao dịch qua ngân hàng của người dân
Đây là nhân tố gần như quyết định đến phát triển sản phẩm ngân hàng , đặc biệt
là thẻ. Lòng tin của người dân với hoạt động của ngân hàng khiến các hoạt động giao
dịch, mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng được tăng cường, tạo đà cho sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng phát triển, đặc biêt là thẻ, sản phẩm có tính ưu việt hơn so với
các hình thức thanh toán khác.

Kêt luận chương 1
Thẻ Ngân hàng là phát minh lớn của nhân loại nó giúp phần thúc đẩy và tăng
trưởng kinh tế, bên cạnh đó cũng chịu sự tác động của nhiều nhân tố: luật pháp, cơ chế
chính sách, mơi trường kinh tế, trình độ dân trí, khoa học và công nghệ, tổ chức mạng
lưới cung cấp dịch vụ thanh tốn trong đó yếu tố khoa học và cơng nghệ có ảnh hưởng
rất lớn tới việc mở rộng thẻ thanh toán. Đối với nước ta, trong giai đoạn hiện nay, cần
tận dụng lợi thế của một nước đi sau, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm hay của
các nước đã thực hiện thành công việc tổ chức thẻ thanh toán trong nền kinh tế, triệt để
ứng dụng CNTT vào hoạt động thanh tốn, góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ CỦA NHNN & PTNT - CHI NHÁNH

NÔNG CỐNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNN & PTNT NÔNG CỐNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Nơng Cống
2.1.1.1. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT Việt Nam
NHNN & PTNT Việt Nam (gọi tắt là Ngân Hàng Nông Nghiệp) là doanh
nghiệp nhà nước, kinh doanh tiền tệ, tiền đồng và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh kế trong và ngoài nước, làm ủy thác các ngn vốn
ngắn, trung và dài hạn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, các nhân trong và
ngồi nước, thực hiện chủ yếu tin dụng nơng thôn ở Việt Nam.
NHNN &PTNT Việt Nam được thành lập năm 1988 với tên gọi là Ngân hàng
phát triển nông nghiệp, là một pháp nhân bao gồm hội sở( trung tâm điêu hành), các
chi nhánh, văn phòng đại diện được Nhà nước cấp vốn lần dầu 200 tỷ đồng vốn điều
lệ, tương đương 30 triệu USD, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh và những cam kết của mình, có bản tổng kết tài sản và con dấu riêng, hoạt động
trong khuôn khổ hợp tac xã tín dụng và cơng ty tài chính.
Sau 21 năm xây dựng và trưởng thành, NHNN & PTNT Việt Nam đã đi vào ổn
định và ngày càng phát triển với mạng lưới rộng khắp cả nước. Ban đầu chỉ là một
ngân hàng chuyên doanh nhỏ bé đến nay NHNN & PTNT Việt Nam đã trở thành một
NHTM hàng đầu Việt Nam có trụ sỏ chính đặt tại Hà Nội và các văn phòng đại diện
miền Trung tại Đà Nẵng, miền Nam tại Hồ Chí Minh. Cho tới thời điểm hiện tại đã
trên 2200 chi nhánh, văn phòng giao dịch; hơn 30.000 nhân viên đã biên chế và số vốn
điều lệ hơn 6000 tỷ đồng.
Trong những năm đầu thập kỷ 90, trước những khó khăn chung của nền kinh tế,
NHNN & PTNT Việt Nam đã phải đối đầu và gồng mình trước những thua lỗ trong
hoạt động kinh doanh, nhưng từ năm 1995 nền kinh tế đất nước ổn định và ngày càng
phát triển, NHNN & PTNT Việt Nam đã không ngừng vươn lên khẳng định vị trí hàng
đầu của mình trong hệ thống các NHTM.
2.1.1.2. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT chi nhánh Nông Cống



×