Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội tại trường trung cấp hà nội (LV02010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

BÙI MINH NGỌC

QUẢN LÍ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG NHU CẦU
XÃ HỘI TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

BÙI MINH NGỌC

QUẢN LÍ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG NHU CẦU
XÃ HỘI TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP
HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành

HÀ NỘI, 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, phòng Sau đại học, các thầy
giáo, cô giáo giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục K18 đã quan tâm, tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS Trần Quốc Thành – ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tác giả.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Trung cấp Hà Nội, các
thầy giáo, cô giáo và các em học sinh đã quan tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng khắc phục mọi khó khăn, nhƣng vì điều kiện
công tác, học tập và khả năng có hạn nên luận văn không tránh khỏi các thiếu
sót. Kính mong sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự góp ý của
các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Bùi Minh Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Bùi Minh Ngọc


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa………………………………………………………………….…
Lời cảm ơn……………………………………………………………………….
Lời cam đoan…………………………………………………………………….
Mục lục…………………………………………………………………………..
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt…………………………………….……
Danh mục các bảng………………………………………………………............
Mở đầu................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.............................................................................................................
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG .....................................
NHU CẦU XÃ HỘI Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP ............... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.2. Đào tạo và đào tạo ở trƣờng trung cấp chuyên nghiệp .............................. 6
1.2.1. Đào tạo ................................................................................................ 6
1.2.2. Trường trung cấp chuyên nghiệp ........................................................ 7
1.2.3. Đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp ........................................ 9
1.3. Quản lí và quản lí đào tạo ở trƣờng trung cấp chuyên nghiệp ................... 9
1.3.1. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí nhà trường ................................ 9
1.3.2. Quản lí đào tạo .................................................................................. 14
1.4. Quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
......................................................................................................................... 15
1.4.1. Mục tiêu, nguyên tắc và phương pháp quản lí đào tạo..................... 15
1.4.2. Nội dung quản lí đào tạo ................................................................... 19
1.5. Các yếu tố ảnh hƣớng đến quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp...................................................................... 25
1.5.1. Chính sách quản lí vĩ mô ................................................................... 25

1.5.2. Môi trường kinh tế - xã hội ............................................................... 25
1.5.3. Nhu cầu người học……………………………………………...… 26
CHƢƠNG 2.............................................................................................................
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO...................................................................
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP HÀ NỘI......... 29
2.1. Khái quát về trƣờng Trung cấp Hà Nội ................................................... 29
2.2. Thực trạng quản lí đào tạo ở trƣờng Trung cấp Hà Nội .......................... 31
2.3. Nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng của học sinh sau tốt nghiệp…….. 47
2.4. Những vấn đề cần quan tâm để làm tốt công tác quản lí đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội ................................................................................................. 49
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở
trƣờng Trung cấp Hà Nội ................................................................................ 53
2.5.1. Những thành công ............................................................................. 53
2.5.2. Những hạn chế .................................................................................. 53
CHƢƠNG 3.............................................................................................................


BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI TẠI
TRƢỜNG TRUNG CẤP HÀ NỘI ..................................................................... 55
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 55
3.2. Các biện pháp tăng cƣờng quản lý đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
......................................................................................................................... 55
3.2.1. Khảo sát để nắm vững nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực ............... 55
3.2.2. Cải tiến công tác tuyển sinh để thu hút được học sinh ..................... 56
3.2.3. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu xã
hội ................................................................................................................ 57
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học và thực hành, thực tập....... 58
3.2.5. Khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất hỗ trợ đào tạo .............. 58
3.2.6. Lấy thông tin phản hồi từ cơ sở sử dụng lao động về học sinh tốt
nghiệp để kịp thời điều chỉnh chương trình đào tạo ................................... 59

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 60
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp ....................... 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 70
PHỤ LỤC……………………………………………………………………......


CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

CB

Cán bộ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lí




Cao đẳng

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTDN

Kế toán doanh nghiệp


ND

Nội dung

SPMN

Sƣ phạm mầm non

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XDDD&CN

Xây dựng dân dụng và công nghiệp

XH

Xã hội

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TRANG

Bảng 2.1 Cơ cấu chọn mẫu khảo sát (ngƣời)

31

Bảng 2.2 Kết quả đánh giá về công tác tuyển sinh

31

Bảng 2.3 Đánh giá về đội ngũ cán bộ tham gia quản lí đào tạo

32

Bảng 2.4 Đánh giá của cán bộ quản lí về chƣơng trình đào tạo

33

Bảng 2.5 Ý kiến đánh giá của giáo viên về chƣơng trình đào
tạo
Bảng 2.6 Đánh giá chung của cán bộ quản lí và giáo viên về
chƣơng trình đào tạo
Bảng 2.7 Đánh giá về công tác quản lí thực hiện nội dung
chƣơng trình đào tạo

Bảng 2.8 Đánh giá về công tác quản lí hoạt động giảng dạy của
giáo viên và tổ chức thực hành thực tập
Bảng 2.9 Kết quả đánh giá về công tác quản lí hoạt động học
và thực hành thực tập của học sinh

33
34
34
35
36

Bảng 2.10 Đánh giá về quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

37

Bảng 2.11 Đánh giá về quản lí công tác kiểm tra, đánh giá hiệu
quả đào tạo
Bảng 2.12 Tổng hợp ý kiến đánh giá chung về công tác quản lí

38

đào tạo tại trƣờng của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh
Biểu đồ 2.1 Mức độ cần thiết về nâng cao chất lƣợng đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp % (Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí)
Biểu đồ 2.2 Mức độ cần thiết về nâng cao chất lƣợng đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp % (Ý kiến đánh giá của giáo viên)
Biểu đồ 2.3 Mức độ cần thiết về nâng cao chất lƣợng đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp % (Ý kiến đánh giá của học sinh)
Bảng 2.13 Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo


38
41
42
42
43


(theo đánh giá của giáo viên)
Bảng 2.14 Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo
(theo đánh giá của cán bộ quản lí)
Bảng 2.15 Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo
(theo đánh giá của học sinh)

44
45

Bảng 2.16 Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên, cán bộ quản
lí và học sinh về những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào

45

tạo
Biểu đồ 2.4 Đánh giá chung của các đối tƣợng về những yếu tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo

46

Bảng 2.17 Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên, cán bộ quản
lí và học sinh về khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của học sinh


47

sau tốt nghiệp
Bảng 2.18 Ý kiến đánh giá của cơ sở sử dụng lao động về khả
năng của học sinh sau tốt nghiệp đang công tác tại cơ sở
Bảng 2.19 Những vấn đề cần quan tâm để làm tốt công tác
quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội (ý kiến của giáo viên)

48
49

Bảng 2.20 Những vấn đề cần quan tâm để làm tốt công tác
quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội (ý kiến của cán bộ quản

51

lí)
Bảng 2.21 Những vấn đề cần quan tâm để làm tốt công tác
quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội (ý kiến của học sinh)
Bảng 3.1 Khảo nghiệm về biện pháp quản lý đào tạo trình độ
trung cấp đáp ứng nhu cầu xã hội (Ý kiến giáo viên)
Bảng 3.2 Khảo nghiệm biện pháp quản lý đào tạo trình độ

52
61

62

trung cấp đáp ứng nhu cầu xã hội (Ý kiến CBQL)
Bảng 3.3 Khảo nghiệm về biện pháp quản lý đào tạo trình độ

trung cấp đáp ứng nhu cầu xã hội (Ý kiến học sinh)

62


Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về biện pháp quản lý
đào tạo trình độ trung cấp đáp ứng nhu cầu xã hội

63


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đƣợc coi là động lực chính
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Phát triển nguồn nhân lực là
nền móng để giải quyết triệt để đói nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, ổn
định chính trị, xã hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển bền vững.
Một căn bệnh cốt tử trong nền Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) của ta hiện
nay là sự cách biệt quá lớn giữa đào tạo và sử dụng, giữa cung và cầu về nhân
lực, hay nói cách khác là kết quả GD-ĐT chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị
trƣờng. Đây là căn bệnh đã đƣợc nói đến từ nhiều năm qua, từ ngày Đảng và
Nhà nƣớc bắt đầu đề cập đến chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, thế nhƣng cho đến
nay vẫn chƣa đƣợc khắc phục, nếu không nói là có xu hƣớng trầm trọng hơn
trƣớc áp lực của hội nhập quốc tế. Căn bệnh nói trên chính là hậu quả "kép" của
một nền giáo dục vừa nặng về hƣ danh, khoa cử, sính bằng cấp theo kiểu giáo
dục phong kiến xƣa kia lại vừa mang tính "tháp ngà", tách biệt đào tạo với xã
hội, với thực tiễn sản xuất kinh doanh theo mô hình của Liên Xô trƣớc đây. Biểu
hiện rõ nhất của tình trạng nêu trên chính là sự mất cân đối trầm trọng trong cơ
cấu nguồn nhân lực đƣợc đào tạo mà lâu nay vẫn đƣợc gọi là tình trạng "thừa

thầy thiếu thợ", là tình trạng một bộ phận không nhỏ sinh viên ra trƣờng không
tìm đƣợc việc làm trong khi các doanh nghiệp, các khu công nghiệp lại thiếu
trầm trọng lao động đã qua đào tạo theo đúng nhu cầu của họ, đặc biệt là các
doanh nghiệp công nghệ cao. Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị
trƣờng và hội nhập quốc tế, việc chúng ta chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng
mại Thế giới (WTO) với cam kết mở cửa thị trƣờng giáo dục đại học đã tạo áp
lực trực tiếp buộc chúng ta phải đổi mới tƣ duy GD-ĐT mà bằng chứng cụ thể là
việc chấp nhận khái niệm thị trƣờng giáo dục với đầy đủ ý nghĩa của nó. Rõ
ràng, với áp lực mở cửa thị trƣờng đại học theo cam kết WTO, nếu chúng ta
không khẩn trƣơng đổi mới triệt để tƣ duy đào tạo, đặt GD-ĐT vào trung tâm
của dòng chảy phát triển và hội nhập thì khủng hoảng, tụt hậu trong GD-ĐT và


2
nguồn nhân lực nói chung tất yếu sẽ xảy ra. Một khi nguồn nhân lực đã đƣợc
khẳng định là chìa khóa thắng lợi trong cạnh tranh kinh tế thì hậu quả của khủng
hoảng, tụt hậu trong GD-ĐT mà trực tiếp là đào tạo ĐH đối với phát triển kinh
tế là vô cùng nặng nề. Do đó chủ trƣơng hƣớng toàn bộ nền ĐH, CĐ, TCCN cho
mục tiêu đáp ứng nhu cầu của xã hội là rất cần thiết. Qua đó thấy đƣợc con
đƣờng mà toàn nền giáo dục Việt Nam đã chọn có đi theo đúng nhu cầu của xã
hội hay chƣa hay cần phải sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện hơn nữa để con
đƣờng đó thực sự xuất phát từ nhu cầu xã hội, để sản phẩm của nó thực sự đáp
ứng nhu cầu về nguồn lao động chất lƣợng cao tăng lên không ngừng của xã hội.
Mô hình này không còn phải là mới trên thế giới, nó đã đƣợc thực hiện từ rất lâu
rồi, ở rất nhiều quốc gia từ Châu Á đến Châu Âu, Châu Mỹ. Việc Việt Nam đến
nay mới nhận thấy hết ý nghĩa to lớn của đào tạo theo nhu cầu xã hội trong vấn
đề giải quyết nhu cầu lao động ngày càng cao của các doanh nghiệp nói riêng và
của xã hội nói chung và quyết định tiến hành triển khai rộng khắp trong cả nƣớc
tuy là quá muộn song việc thực hiện nó không phải là không có ý nghĩa bởi lẽ
nếu không thực hiện thì không biết nền giáo dục nƣớc nhà sẽ còn đi đến đâu đặc

biệt là hiện nay nƣớc ta đã là thành viên của WTO thì nhu cầu về nhân lực chất
lƣợng cao đáp ứng nhu cầu thị trƣờng là rất lớn. Tuy nhiên để có thể đi đến đích
thành công của nó không phải điều dễ dàng, thực tế trên thế giới cho thấy rõ
không phải nƣớc nào cũng thành công khi đi theo con đƣờng này.
Việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo là mục tiêu sống
còn đòi hỏi Nhà trƣờng phải tích cực đổi mới hơn nữa, đặc biệt là đổi mới trong
tổ chức quản lí đào tạo làm cơ sở cho việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào
tạo, yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển nhà trƣờng trong giai
đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ tƣơng lai.
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lí đào
tạo đáp ứng nhu cầu xã hội tại trường Trung cấp Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu


3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lí đào tạo, đề xuất các biện pháp quản
lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở trƣờng Trung cấp Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở trƣờng Trung cấp chuyên
nghiệp
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực ở
trƣờng Trung cấp Hà Nội
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong quản lí đào tạo, trƣờng Trung cấp Hà Nội đã quan tâm đến nhu cầu
xã hội nhƣng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội chƣa thật hiệu quả nên gặp khó
khăn trong thu hút học sinh vào trƣờng. Một trong các nguyên nhân cơ bản là
công tác quản lí đào tạo của nhà trƣờng chƣa thực sự vì mục tiêu đáp ứng nhu

cầu xã hội. Do đó cần có các biện pháp quản lí đào tạo phù hợp và đƣợc thực
hiện một cách đồng bộ thì hoạt động đào tạo của nhà trƣờng sẽ đáp ứng đƣợc
nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của vấn đề quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội ở trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
của trƣờng Trung cấp Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội về
nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay tại trƣờng Trung cấp Hà Nội.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Các biện pháp đƣợc đề xuất chủ yếu đƣợc xem xét dƣới bình diện tổ chức,
quản lí quá trình đào tạo, chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp cơ bản nhằm đảm


4
bảo đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực trong khả năng thực tế của một
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp.
Chủ thể quản lí đào tạo ở trƣờng trung cấp là các cán bộ quản lí và giáo
viên trong nhà trƣờng do Hiệu trƣởng đứng đầu và chịu trách nhiệm.
Đề tài chỉ sử dụng các số liệu về trƣờng Trung cấp Hà Nội từ năm 2013
đến nay
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về quản lí đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội ở trƣờng trung cấp
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp quan sát; Phƣơng pháp điều tra; Phƣơng pháp phỏng vấn
sâu; Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm; Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm;
Phƣơng pháp khảo nghiệm; Phƣơng pháp khảo sát định tính.

7.3. Nhóm phƣơng pháp toán thống kê
Sử dụng một số công thức toán thống kê nhƣ số trung bình, hệ số tƣơng
quan… để định lƣợng kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội tại trƣờng
Trung cấp Hà Nội
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội tại trƣờng
Trung cấp Hà Nội


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG
NHU CẦU XÃ HỘI Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghề nghiệp là một loại hình lao động mang tính chất riêng, đặc thù của
con ngƣời. Nghề nghiệp đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với việc hình
thành và phát triển của xã hội loài ngƣời.
Ở Việt Nam, cơ hội việc làm cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp
(TCCN) thấp, nhiều học sinh sau khi ra trƣờng phải làm việc không đúng với
ngành nghề đƣợc đào tạo.
Nhận thức của ngƣời dân, nhà trƣờng và xã hội nói chung đối với giáo
dục nghề nghiệp còn khá hạn chế. Tâm lý “thích làm thầy chứ không muốn làm
thợ”, quan trọng bằng cấp còn tồn tại ở một bộ phận không nhỏ phụ huynh và
học sinh.
Chất lƣợng đào tạo TCCN còn nhiều hạn chế, đào tạo chƣa đáp ứng

nhanh chóng với thị trƣờng lao động. Cơ sở trang thiết bị của nhiều trƣờng còn
lạc hậu, lại thiếu gắn kết hợp tác với doanh nghiệp trên địa bàn nên học sinh học
xong chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng.
Quy mô đào tạo các trình độ đại học, cao đẳng trong thời gian gần đây
phát triển khá nhanh trong khi số lƣợng học sinh phổ thông những năm qua
tƣơng đối ổn định thậm chí còn có xu hƣớng giảm.
Theo kết quả thống kê từ 534 cơ sở đào tạo TCCN đã gửi báo cáo về Bộ
Giáo dục Đào tạo, năm 2014 đã có 257.967 thí sinh đăng ký dự tuyển vào
TCCN (giảm gần 58.000 thí sinh so với năm 2013 và giảm gần 191.000 thí sinh
so với năm 2012) trên tổng chỉ tiêu đã xác định ở các trƣờng này là 327.271 chỉ
tiêu. Trong đó, số thí sinh đăng ký dự tuyển tại các trƣờng TCCN là 128.259 thí
sinh chiếm 49,7%; số thí sinh đăng ký dự tuyển vào hệ TCCN tại các trƣờng cao
đẳng là 104.883 thí sinh, chiếm 40,7%; số thí sinh đăng ký dự tuyển vào hệ


6
TCCN tại các trƣờng đại học là 20.060 thí sinh, chiếm 7,8% và số thí sinh đăng
ký dự tuyển tại các cơ sở giáo dục khác có đào tạo TCCN là 4.765 thí sinh,
chiếm 1,8%.
Đến nay, vấn đề quản lí hoạt động đào tạo ở trƣờng trung cấp chuyên
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách cụ
thể, còn thiếu những biện pháp quản lí vi mô cần thiết.
1.2. Đào tạo và đào tạo ở trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
1.2.1. Đào tạo
Theo quan niệm phổ biến, đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ phẩm chất đạo đức cho ngƣời học để vào đời, họ có thể trở
thành những ngƣời lao động có kỹ thuật, có năng suất lao động cao. Quá trình
đào tạo diễn ra theo kế hoạch, chƣơng trình ứng với từng thời gian quy định,
trong các cơ sở đào tạo.
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đào tạo là quá trình tác động

đến một con ngƣời, làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống
và có khả năng nhận đƣợc sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình
vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài ngƣời”.
Trong giáo dục và đào tạo có các quá trình tiếp nối và xen kẽ: đào tạo, bồi
dƣỡng và đào tạo lại. Các quá trình này gắn liền với sự hình thành và phát triển
nghề nghiệp của ngƣời giáo viên theo xu thế học tập thƣờng xuyên, suốt đời.
Đào tạo có nhiều dạng: đào tạo cấp tốc; đào tạo chuyên sâu; đào tạo cơ
bản; đào tạo ngắn hạn; đào tạo từ xa và đào tạo lại (tƣơng đƣơng với bồi
dƣỡng)… Tùy theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, ngƣời ta
phân loại đào tạo gồm đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp và chỉ khi
nào quá trình đào tạo đƣợc biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự
giác thì việc đào tạo mới thực sự có kết quả cao. Tác giả Hồ Ngọc Đại định
nghĩa: “Đào tạo đƣợc hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo


7
nghề nghiệp và thái độ của ngƣời lao động nhằm xây dựng nhân cách cơ bản
cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể tham gia lao động nghề nghiệp
trong cuộc sống xã hội.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng ban
đầu cùng với những phẩm chất, thái độ cần thiết để ngƣời đƣợc đào tạo có thể
hành nghề và trở thành ngƣời lao động có năng lực và phẩm chất nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Còn đào tạo lại cũng chính là một dạng của đào tạo,
là quá trình tạo cho ngƣời lao động (đã đƣợc đào tạo) có cơ hội đƣợc học tập,
đƣợc đào tạo chuyên sâu hay một lĩnh vực chuyên môn mới một cách cơ bản, có
hệ thống cả tri thức, kỹ năng, kỹ xảo lẫn thái độ nhằm mục đích có trình độ tay
nghề cao hơn hoặc có thể chuyển đổi nghề (hay công việc mới). Đây chính là
quá trình hoạt động nhằm phát triển nhân cách một cách hài hòa, toàn diện cho

mọi ngƣời, giúp họ trở thành ngƣời lao động có năng lực và phẩm chất nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu xã hội.
1.2.2. Trường trung cấp chuyên nghiệp
Trƣờng trung cấp chuyên nghiệp là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân. Trƣờng có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
- Tổ chức bộ máy nhà trƣờng, tuyển dụng, quản lí, sử dụng, bồi dƣỡng và
đãi ngộ cán bộ, viên chức.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lƣợc và kế hoạch phát
triển nhà trƣờng theo từng giai đoạn 5 năm và 10 năm.
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy, học
tập, quản lí ngƣời học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chƣơng
trình giáo dục; công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng chứng chỉ theo thẩm
quyền.
- Xây dựng và ban hành chƣơng trình đào tạo trên cơ sở quy định về
chƣơng trình khung và chƣơng trình khung các ngành đào tạo trình độ TCCN do


8
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình
của các ngành đào tạo TCCN để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính
thức trong nhà trƣờng để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập. Việc biên
soạn hoặc lựa chọn và duyệt giáo trình các ngành đào tạo TCCN thực hiện theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ; thực hiện các dịch vụ khoa học – kỹ thuật, sản xuất kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Tự đánh giá chất lƣợng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lƣợng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lƣợng giáo dục. Xây dựng hệ

thống giám sát và đánh giá chất lƣợng giáo dục.
- Đƣợc nhà nƣớc giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất, đƣợc miễn, giảm thuế; vay tín dụng; huy động, quản lí, sử dụng các nguồn
lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật
chất nhà trƣờng, mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chi cho các hoạt động
giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình ngƣời học, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động giáo
dục; tổ chức cho cán bộ, viên chức và ngƣời học tham gia các hoạt động xã hội.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, gắn đào tạo với sử
dụng và việc làm, phục vụ sự nghiệp pháp triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn
lực cho nhà trƣờng.
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học của nƣớc ngoài theo quy định.
- Thực hiện công khai cam kết về chất lƣợng đào tạo và công khai về chất
lƣợng đào tạo thực tế, về điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo và về thu chi tài


9
chính. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp
Trƣờng TCCN tổ chức thực hiện các chƣơng trình giáo dục chính quy và
giáo dục thƣờng xuyên theo quy chế đào tạo TCCN của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Hoạt động đào tạo trong trƣờng TCCN bao gồm:
- Giảng dạy lý thuyết và thực hành ở trên lớp
- Tổ chức thực tập, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất

và các hoạt động dịch vụ phù hợp với ngành, nghề đào tạo
- Các hoạt động ngoại khóa bao gồm: tham gia học tập, sinh hoạt câu lạc
bộ, tìm hiểu về chuyên ngành và các hoạt động khác.
1.3. Quản lí và quản lí đào tạo ở trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí nhà trường
* Quản lí:
Quản lí là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lí là hoạt động có mục đích của con ngƣời.
Cho đến nay, về cơ bản mọi ngƣời đều cho rằng: quản lí chính là các hoạt động
do một hoặc nhiều ngƣời điều phối hành động của những ngƣời khác nhằm thu
đƣợc kết quả mong muốn.
Khái niệm quản lí đã đƣợc phát hiện cách đây hơn 700 năm. Thời kỳ cổ
Hy Lạp đã áp dụng quản lí tập trung và dân chủ - Khái niệm về trách nhiệm và
kiểm tra đã có từ thời Babilon vào khoảng năm 1750 tr.CN. Thời Trung Hoa cổ
đại, các nhà hiền triết của Trung Quốc trƣớc công nguyên đã có những đóng góp
to lớn về tƣ tƣởng quản lí quan trọng thuộc phạm vi vĩ mô, quản lí toàn xã hội
trên quan điểm triết học đƣơng thời, vạch ra logic của quá trình quản lí xã hội
theo các mức từ thấp đến cao “tu nhân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
Bƣớc sang thời kỳ chủ nghĩa tƣ bản, do yêu cầu phát triển sản xuất đại
công nghiệp, dƣới tác dụng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, yêu cầu về


10
quản lí không ngừng tăng lên. Quản lí từng bƣớc tách khỏi triết học và dần dần
trở thành bộ môn khoa học độc lập, với sự tham gia đóng góp của nhiều trƣờng
phái và nhiều học giả.
- Charles Babbage (1792-1891) là ngƣời đầu tiên đề xuất phƣơng pháp
tiếp cận khoa học trong quản lí, quan tâm tới mối quan hệ giữa ngƣời quản lí với
ngƣời bị quản lí. Các ý tƣởng trên thực tế trở thành một học thuyết nhờ đóng
góp của Ferdrick Winslow Taylor (1856-1915) ngƣời đƣợc coi là cha đẻ của

thuyết quản lí khoa học, ông cho rằng: “Quản lí là biết đƣợc chính xác điều bạn
muốn ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất, rẻ nhất”.
- Nhà lý luận ngƣời Pháp Henry Fayol (1841-1925) là cha đẻ của thuyết
quản lí hành chính cho rằng: “Quản lí hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Đó chính là năm chức năng quản lí do
ông lần đầu tiên đề ra.
Ở Việt Nam, bên cạnh các tác giả trong lĩnh vực khoa học quản lí cũng có
một số tác giả trong lĩnh vực khoa học khác đƣa ra các định nghĩa khác nhau về
“quản lí”.
- Quản lí là tác động có mục đích, kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập
thể ngƣời lao động nói chung (khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục
tiêu dự kiến.
- Quản lí là tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản
lí (ngƣời quản lí) tới khách thể quản lí (ngƣời bị quản lí) trong một tổ chức về
mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ, chính
sách, nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức (nhiều tác giả).
Từ các quan điểm, tƣ tƣởng học thuyết kể trên ta có thể khái quát lại:
Quản lí là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm phối hợp hành động của một
nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách
hiệu quả nhất.


11
Quản lí có bốn chức năng cơ bản đó là: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và
kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lí, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình hành động và bƣớc
đi cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ

thống quản lí.
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên, là đích đến mà mọi hoạt động của hệ
thống hƣớng tới. Các mục tiêu tạo thành một hệ thống phân cấp từ mục tiêu
chung của hệ thống đến mục tiêu của bộ phận, mục tiêu của cá nhân và tạo thành
mục tiêu hệ thống mạng lƣới khi các mục tiêu đƣợc phản ánh trong chƣơng trình
phối hợp chặt chẽ với nhau. Nhƣ vậy, mục đích của lập kế hoạch là hƣớng mọi
hoạt động của hệ thống vào mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu
quả và cho phép ngƣời quản lí có thể kiểm soát đƣợc quá trình tiến hành nhiệm
vụ.
Xây dựng chƣơng trình hành động là bƣớc đi cụ thể nhằm đạt các mục
tiêu trong quá trình thực hiện chức năng lập kế hoạch. Lập kế hoạch là quá trình
lựa chọn cơ hội, phân tích thực trạng của hệ thống, xây dựng phƣơng án hành
động và tổ chức các phƣơng tiện để đạt tới các mục tiêu đã đƣợc xác định.
Thực hiện chức năng lập kế hoạch tạo ra tầm nhìn chiến lƣợc cho các nhà
quản lí, giúp cho việc phát hiện và lựa chọn chính xác chƣơng trình hành động
sao cho phù hợp với nguồn lực của hệ thống, giảm bất trắc, hạn chế lãng phí đã
đƣợc tính toán sắp đặt từ trƣớc.
- Chức năng tổ chức: tổ chức thƣờng đƣợc hiểu nhƣ là tập hợp của hai hay
nhiều ngƣời cùng hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt đƣợc
những mục đích chung. Mục đích của tổ chức là làm cho những mục tiêu trở nen
có ý nghĩa và góp phần tăng thêm tính hiệu quả về mặt tổ chức. Nội dung của
chức năng tổ chức là việc thiết lập đối tƣợng quản lí và bộ máy quản lí đối
tƣợng, bao gồm 2 tiến trình:


12
Sự phân chia: phân chia mục tiêu từ mục tiêu cơ bản thành các mục tiêu
cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân (phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm phân chia thành từng cấp, từng khâu quản lí). Sự phân chia là cơ sở
để hình thành cơ cấu tổ chức quản lí.

Sự phối hợp: là tạo lập các mối quan hệ giữa các bộ phận đã đƣợc phân
chia bao gồm: quan hệ phối hợp ngang quyền; quan hệ phối hợp cấp trên, cấp
dƣới. Sự phối hợp là cơ sở hình thành cơ chế vận hành tổ chức bộ máy và vận
hành cả hệ thống.
- Chức năng chỉ đạo: theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là
quá trình vận hành, điều khiển hệ thống. Có thể nói, đây là quá trình tác động
của chủ thể quản lí, sau khi kế hoạch đã đƣợc thiết lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã đƣợc tuyển dụng và hoàn thiện tổ chức.
Để tổ chức hoạt động có hiệu quả, ngƣời quản lí cần thực hiện chức năng
lãnh đạo, chỉ đạo. Chỉ đạo là quá trình tác động, điều hành, điều khiển con
ngƣời, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu của
tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng liên quan đến một cấp quản
lí để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lƣờng các sai lệch nảy
sinh trong quá trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã định.
Mục đích của kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện
kịp thời các sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục sửa chữa những
sai sót đó. Muốn cho công việc kiểm tra có kết quả, cần có những kế hoạch rõ
ràng làm căn cứ cung cấp những chỉ tiêu xác đáng cho việc kiểm tra; sắp xếp tổ
chức khoa học, hợp lý nhằm xác định nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong
việc thực hiện ký hoạch.
Các chức năng quản lí tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình độ
nhất định, từng chức năng vừa có tính độc lập tƣơng đối, vừa có mối quan hệ
phụ thuộc với các chức năng khác, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một
chu trình quản lí của một hệ thống. Thông tin sẽ xuyên suốt chu trình quản lí ấy.


13
Bất cứ lĩnh vực hoạt động nào của xã hội cũng cần đến hoạt động quản lí.
Quản lí ngoài việc đƣợc xem là một khoa học, một nghệ thuật, còn đƣợc xem là

công nghệ - công nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật
lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trong lĩnh
vực giáo dục – đào tạo, quản lí có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả giáo dục – đào tạo. Muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo
giáo viên cần hết sức coi trọng công tác quản lí đào tạo giáo viên.
* Quản lí giáo dục:
Các nhà nghiên cứu lý luận cho rằng: Quản lí giáo dục là sự tác động có ý
thức, có mục đích của chủ thể quản lí nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. Quản lí giáo
dục, quản lí trƣờng học là một chuỗi tác động hợp lý, có mục đích, có hệ thống,
có kế hoạch, mang tính sƣ phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học
sinh, đến những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động
họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trƣơng, làm
cho quá trình này vận hành một cách tối ƣu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự
kiến.
Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lí đến khách
thể quản lí trong lĩnh vực công tác giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, quản lí
giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lí trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài. Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã
hội.
* Quản lí nhà trƣờng
Trƣờng học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trƣờng
là cơ quan chuyên trách đào tạo con ngƣời mới của xã hội. Quản lí nhà trƣờng là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể


14

quản lí (các cấp quản lí của hệ thống giáo dục) nhằm làm cho nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng thời
kỳ phát triển của đất nƣớc. Quản lí nhà trƣờng thực chất là quản lí giáo dục trên
tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong
phạm vi một nhà trƣờng.
Vì vậy, nhà trƣờng vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lí từ trung
ƣơng đến địa phƣơng, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lƣợng của
giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà trƣờng chịu trách nhiệm. Vì vậy, khi nói
đến quản lí giáo dục thì phải nghĩ đến quản lí nhà trƣờng cũng nhƣ hệ thống các
nhà trƣờng.
Nhƣ vậy, quản lí trƣờng học có thể hiểu là một chuỗi hoạt động quản lí
mang tính tổ chức sƣ phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh
đến các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng nhằm làm cho quá trình giáo dục và
đào tạo vận hành một cách tối ƣu tới mục tiêu dự kiến.
1.3.2. Quản lí đào tạo
* Quản lí đào tạo
Theo thuật ngữ đào tạo (Glossary of training terms) của Bộ Lao động
nƣớc Anh: “Đào tạo là phát triển có hệ thống về thái độ, kiến thức, kỹ năng, mẫu
hành vi theo yêu cầu cá nhân nhằm thực hiện thích đáng một công việc hay một
nghề”. Và quan điểm ở Mỹ, J.R.Hinrich: “Một quy trình tổ chức nhằm bồi
dƣỡng việc học tập trong số những thành viên của tổ chức theo hƣớng góp phần
nâng cao tính hiệu quả của tổ chức” thì Peter Bramley (trong tác phẩm
“Evaluating training effectiveness”) đã rút ra 3 đặc trƣng:
- Đào tạo phải là một quá trình có hệ thống đƣợc kế hoạch và kiểm soát
hơn là học tập ngẫu nhiên từ kinh nghiệm
- Đào tạo phải làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời học (cá
nhân và tập thể)
- Đào tạo nhằm hoàn thiện việc thực hiện nghề và thông quá đó nâng cao
tính hiệu quả một phần của tổ chức mà trong đó cá nhân và tập thể hoạt động



15
Nhƣ vậy, đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng thái độ để
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề
có năng suất và hiệu quả cao.
Quá trình hoạt động đào tạo bao gồm các nhân tố chủ yếu sau:
- Mục tiêu đào tạo

- Nội dung đào tạo

- Phƣơng pháp đào tạo

- Điều kiện đào tạo

- Lực lƣợng đào tạo (thầy – ngƣời dạy)

- Tổ chức đào tạo

- Đối tƣợng đào tạo (trò – ngƣời học)

- Môi trƣờng đào tạo

- Quy chế đào tạo

- Bộ máy tổ chức đào tạo

Các yếu tố này hoạt động trong mối quan hệ tƣơng tác với nhau, đảm bảo
cho quá trình đào tạo diễn ra hài hòa, cân đối và toàn vẹn.
- Trong đó ba nhân tố: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng pháp

đào tạo liên kết chặt chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối
quan hệ với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trạng thái tiến bộ về văn hoá
khoa học của đất nƣớc. Chúng tạo ra cái cốt lõi của quá trình đào tạo. Còn các
nhân tố khác là các lực lƣợng vật chất, để hiện thực hóa đƣợc mục tiêu đào tạo,
tái tạo, sáng tạo nội dung đào tạo, phƣơng pháp đào tạo.
Chính vì vậy có thể hiểu quản lí đào tạo là quá trình tổ chức điều khiển,
kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo kế hoạch và
chƣơng trình nhất định nhằm đạt đƣợc mục tiêu của toàn bộ hệ thống.
1.4. Quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở trƣờng trung cấp chuyên
nghiệp
1.4.1. Mục tiêu, nguyên tắc và phương pháp quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội
Đặc điểm của quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là: Mục tiêu đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội phải đảm bảo cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng; Chƣơng
trình đào tạo phù hợp với ngành nghề xã hội cần; Cách dạy – học cần giảm lý
thuyết, tăng cƣờng thực hành tại cơ sở sử dụng lao động; Cơ sở vật chất phải


×