Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giao an hoat dong NGLL - GDHN 10 tron bo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.3 KB, 15 trang )

Trường THPT Ngô Mây
Ngày soạn: 26 / 08 / 2006
Chủ đề 1:
Hoạt động 1: EM THÍCH NGHỀ GÌ?
I-
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:-Biết được cơ sở khoa học của sự phù hợp nghề.
- Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú năng lực bản thân và nhu cầu của thị trường lao động.
- Lập được bản “xu hướng nghề nghiệp” của bản thân.
- Bộc lộ được hứng thú nghề nghiệp của mình.
II
- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Phân phát trước các câu hỏi điều tra cho học sinh.
- Thống kê và có nhận định sơ bộ về hứng thú nghề nghiệp, căn cứ chọn nghề cũng như lý tưởng
nghề nghiệp của học sinh.
- Học sinh chuẩn bị câu trả lời trong phiếu điều tra (theo SGK tr.14,15)
- Sưu tầm những mẩu chuyện, những tấm gương về người thành đạt trong nghề: nghệ sĩ, nhà giáo,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, cả học sinh, sinh viên có thành tích nhằm tạo hứng thú nghề nghiệp để
chọn nghề phù hợp.
III
- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Giới thiệu bài mới: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề.
TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
T1 * GV cho HS trình bày về hứng
thú nghề nghiệp và dự kiến về
tương lai của mình. Có thể lấy số
liệu trực tiếp về các nghề bằng
cách giơ tay: Những ai thích nghề
sư phạm? Kỹ sư? Bác sĩ? Dược sĩ?
Ca sĩ? Thiết kế thời trang? Phóng
viên? Phát thanh viên? Lái xe?


Hoạ sĩ?...
( GV phát phiếu điều tra theo SGK
có chỉnh sửa cho phù hợp với đặc
điểm lớp)
* GV tiếp tục tìm hiểu nguyên
nhân chọn nghề của học sinh: Vì
sao em thích nghề đó?
* GV tiếp tục tìm hiểu sự chuẩn bị
nghề của các em: Để có thể chọn
được nghề mình yêu thích, em
phải làm gì ngay từ bây giờ?
* GV tổ chức cho học sinh thảo
luận nhóm và trình bày các vấn
đề trong phần nội dung. (chia 4
nhóm cho 4 mục 1,2,3,4)
- Chọn nghề là gì?
HS giơ tay chọn nghề mà mình yêu
thích. GV nhận xét chung về mặt bằng
yêu thích nghề của lớp. Từ đó định
hướng cho các em về các môn học
phù hợp với việc thi vào các ngành
nghề yêu thích.
HS thực hiện yêu cầu trong phiếu. Nộp
lại sau 5phút.
HS: Có thể có nhiều nguyên nhân khác
nhau: Truyền thống gia đình; niềm
đam mê từ bé; do có khả năng đặc
biệt với nó; do nghề đó có thu nhập
cao; do phù hợp với sở thích như được
đi đây đi đó, được tiếp xúc với nhiều

người…
HS phát biểu suy nghĩ của mình xoay
quanh việc phải học tập trau dồi kiến
thức cần thiết để đáp ứng nghề.
HS tiến hành thảo luận nhóm và trình
bày ý kiến của nhóm. Có thể bổ sung,
điều chỉnh.
I- Hoạt động 1:
1. Em thích nghề gì?
- Lao động chân tay
- Lao động trí óc
- Tiếp xúc với máy móc
- Tiếp xúc với con người
- Thầm lặng
- Hoạt bát
2. Vì sao em thích nghề đó?
- Tác động khách quan: yếu tố gia
đình, xã hội…
- Từ nhu cầu bản thân: niềm đam
mê, thích thú…
3. Để có thể chọn được nghề
mình yêu thích, em phải làm gì
ngay từ bây giờ?
- Học tập
Giáo án hướng nghiệp khối 10
Trường THPT Ngô Mây
TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
T.2
- Tại sao con người lại phải gắn
bó với một nghề nhất định?

- Thế nào là sự phù hợp nghề?
- Làm thế nào để có miền chọn
nghề tối ưu?
GV: Em hãy tìm những câu tục
ngữ, thành ngữ nói về sự cần
thiết gắn bó với một nghề.
GV đưa ra những lời khuyên theo
từng mức độ phù hợp nghề:
-
Nghề này không phù hợp với
em, em không thể trở thành một
chuyên gia giỏi được.
- Em có thể chọn nghề đó và
cũng có thể em sẽ trở thành một
chuyên gia giỏi.
- Em có thể chọn nghề đó và rất
có thể trở thành một chuyên gia
giỏi.
- Chính trong lĩnh vực hoạt động
này, em sẽ trở thành một chuyên
gia giỏi.
GV: Em hiểu thế nào về câu nói:
Chọn nghề là chọn cuộc đời?
GV: đưa ra các câu hỏi định
hướng học sinh miền chọn nghề
tối ưu:
- Tôi thích làm nghề gì?
- Tôi có thể làm nghề gì?
- Tôi cần phải làm nghề gì?
Gv: theo em vai trò nhu cầu của

thị trường lao động ảnh hưởng
như thế nào trong việc chọn nghề
của tuổi trẻ?
GV tổ chức cho HS kể những tấm
gương nghề nghiệp và tổ chức
một số trò chơi về nghề:
- Trò chơi đố ô chữ.
- Trò chơi mô tả nghề.
GV: Qua chủ đề này, em cần phải
có những thái độ và hành động
thiết thực nào?
HS:
“Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”,
“một nghề chín còn hơn chín nghề”…
HS trao đổi và trả lời các khái niệm về
mức độ phù hợp nghề theo sự hiểu
biết của mình.
HS trả lời theo hiểu biết của mình. GV
điều chỉnh lại: tầm quan trọng của việc
chọn nghề.
HS thấy được đây là vấn đề bức xúc
hiện nay, gây không ít trăn trở, khó
khăn trong việc chọn nghề của học
sinh.
Hai HS lên bảng kẻ ô chữ. Nêu câu
giới thiệu nghề, lớp chia thành hai tổ
chọn và thực hiện trả lời từng ô. Đội
nào đoán đúng ô hàng dọc sẽ được
nhân 4 số điểm.
- Lớp chia hai đội. Lần lượt mỗi đội cử

người lên làm động tác mô tả một
nghề nào đó. Đội còn lại sẽ đoán. Cứ
thế…
HS: phát biểu nhận thức và suy nghĩ
của bản thân.
- Rèn luyện kỹ năng nghề.
II- Hoạt động 2:
1. Chọn nghề là gì?
Chọn nghề là quá trình phân tích,
tìm hiểu để lựa chọn cho mình một
công việc nhất định phù hợp với
hứng thú, năng lực bản thân, nhu
cầu thị trường, sao cho đảm bảo
được một cuộc sống đầy đủ về vật
chất cũng như tinh thần của chính
mình.
- Việc chọn nghề có hai hường: Một
là, con người lựa chọn nghề nghiệp
cho chính mình. Hai là, nghề nghiệp
cũng lựa chọn đối tượng cho chính
nó.
2. Tại sao con người lại phải gắn
bó với một nghề nhất định?
- Là để đảm bảo nhu cầu về đời
sống vật chất: ăn, mặc, ở, đi lại…
- Là để tạo điều kiện tốt nhất cho
nhu cầu đời sống tinh thần.
- Là để tạo được mối quan hệ cộng
đồng khắng khít.
3. Sự phù hợp nghề:

- Thế nào là sự phù hợp nghề?
Đó là sự hoà hợp, ăn khớp, tương
xứng trong cặp con người và nghề
nghiệp, là sự phù hợp qua lại giữa
con người cụ thể với công việc, với
hoạt động nghề nghiệp của mỗi
người.
- Có bốn mức độ nghề nghiệp:
+ Không phù hợp
+ Phù hợp một phần
+ Phù hợp phần lớn
+ Phù hợp hoàn toàn
- Yếu tố cần thiết cho sự phù hợp
nghề là sự phù hợp đặc điểm tâm –
sinh lý của người lao động với
những yêu cầu chính của nghề. Cụ
thể là: năng lực, tri thức, kỹ năng,
niềm vui, niềm hứng khởi; sản phẩm
làm ra…
4. Miền chọn nghề tối ưu:
Muốn chọn nghề phù hợp cần chú
ý:năng lực bản thân và yêu cầu của
nghề.
III- Hoạt động 3:
1.
Kể những tấm gương
thành đạt,
điển hình trong nghề mà em biết
hoặc được giới thiệu trên các
phương tiện thông tin.

Giáo án hướng nghiệp khối 10
Trường THPT Ngô Mây
TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
T.3
2.
Các trò chơi về nghề
.
- Trò chơi đố ô chữ.
- Trò chơi mô tả nghề.
IV- Tổng kết:
- Nhấn mạnh những điểm chính của
chủ đề.
- Nhấn mạnh yêu cầu trước mắt của
HS để chuẩn bị cho lựa chọn nghề
sau này.
Hoạt động 2: NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP VÀ TRUYỀN THỐNG NGHỀ NGHIỆP GIA ĐÌNH
TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
T1
GV gợi ý cho HS phát biểu về:
Những nhận định về bản
thân( mặt mạnh, yếu); Nghề
nghiệp mà mình sẽ lựa chọn; Để
đạt được nghề lý tưởng, cần
phải rèn luyện những phẩm chất
nghề nghiệp gì?
GV: Em hiểu gì về câu nói:

Không có người bất tài. Chỉ có
những người không tìm ra đúng
sở trường của mình”.

GV: Việc chọn nghề đúng sở
trường, năng lực sẽ mang lại
những hiệu quả gì?
GV: Vì sao chọn nghề cần phù
hợp giữa lợi ích bản thân và xã
hội?
GV đặt câu hỏi cho HS trao đổi.
Năng lực nghề nghiệp chỉ những
phẩm chất tâm lý cần có để có
thể hoàn thành một nghề nghiệp
nhất định. Hãy nêu những phẩm
chất cần thiết của:
- Một người bán hàng?
- Một tiếp viên?
- Một nhà kinh doanh?
- Một giáo viên?...
* HOẠT ĐỘNG 1
HS phát biểu theo đúng suy nghĩ
bản thân mình.
HS: Câu nói ấy có nghĩa là trong
mỗi con người đều có những năng
lực, phẩm chất riêng, cần biết
khai thác và phát huy năng lực
ấy.
HS: Sẽ đáp ứng nhu cầu bản thân
về vật chất cũng như tinh thần…
HS: Vì mỗi cá nhân đều sống
trong một cộng đồng, có mối liên
quan mật thiết qua lại với nhau.
HS trả lời theo sự hiểu biết bản

thân:
Đối với người bán hàng
là năng
lực tính nhẩm, thao tác nhanh
nhẹn như lấy hàng, giao hàng, gói
hàng…
Một tiếp viên
là năng lực giao
tiếp: hoà nhã, lịch sự, vui vẻ…
Một nhà kinh doanh
là năng lực
quản lý, tổ chức, biết dùng đúng
người, đúng việc, biết ứng biến,
sáng tạo, có kỹ năng chuyên môn
cao…
Một giáo viên
là biết kiềm chế,
giao tiếp ứng xử sư phạm…
HS trả lời theo nhận thức của các
I- Tầm quan trọng của việc chuẩn bị
năng lực nghề nghiệp.
- Muốn thành công trong nghề phải tìm ra
được sự phù hợp tối đa giữa yêu cầu của
nghề với năng lực của bản thân.
- Lứa tuổi HS có thể chia làm ba giai
đoạn:

Trước tuổi 11
: thời kỳ tưởng tượng,
mong muốn, ước mơ.

Từ 11 – 17 tuổi
: thời kỳ chọn thử, ướm
thử.
Từ 17 – 18 tuổi
:Thời kỳ quyết định chọn
nghề nghiệp tương lai.
- Việc chọn nghề đúng sở trường, năng
lực sẽ góp phần nâng cao năng suất lao
động xã hội, chất lượng sản phẩm, phát
triển toàn diện nhân cách, tạo điều kiện
cho con người cống hiến tối đa, đem lại
sự thỏa mãn về đạo đức, niềm tin vào sức
mạnh của bản thân.
- Việc chọn nghề cần phải kết hợp hài
hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung.
2. Năng lực nghề nghiệp là gì?
Năng lực là những phẩm chất, nhân
cách cần có giúp con người lĩnh hội và
hoàn thành một hoạt động nhất định với
kết quả cao.
- Mỗi người lao động cần có 4 năng lực cơ
bản:
+ Năng lực nhận thức như sự chú ý, tài
quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư
duy…
+ Năng lực thao tác thực tiễn như thao
Giáo án hướng nghiệp khối 10
Trường THPT Ngô Mây
TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
T.2

GV: Theo em, để bồi dưỡng
năng lực nghề nghiệp cần phải
làm gì?
GV: Em hiểu thế nào về câu nói:
nghề dạy nghề
? Đối với các em,
làm sao để có thể phát hiện sở
trường, năng lực?

Hãy chăm chỉ trau đồi tri thức
và kỹ năng , rồi sinh ra trong
rèm luyện, bạn sẽ phát hiện ra
những điều chưa biết và cần
biết. Đó chính là cái lý thực
hành sinh ra hiểu biết
”.(Danh
họa người Hà Lan Rembrandt)
GV gợi ý cho HS phát biểu về:
Truyền thống nghề nghiệp của
gia đình mình; Nghề nghiệp mà
mình sẽ lựa chọn.
GV: Kể tên các làng nghề truyền
thống nổi tiếng trong nước mà
em đã nghe thấy.
GV: Em biết những làng nghề
nào ở Bình Định ta?
GV: Em hãy kể những gia đình
hoặc dòng tộc ở quê em thành
đạt trong nghề nghiệp?
em, chủ yếu xoay quanh vấn đề

phát hiện, bồi dưỡng, rèn luyện
năng lực.
HS: Quá trình lao động nghề
nghiệp sẽ tự rút ra những bài học
kinh nghiệm, mà không một sách
vở nào ghi lại được. Nó có thể
thuộc về sự nhạy cảm do quá
trình làm việc mang lại.
Học sinh cần phải tích cực tham
gia học tập các trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề để “tìm ra
mình”.
* HOẠT ĐỘNG 2:
HS tham gia vào câu hỏi.
HS: Như: Vải trơn Nghi Tàm, lụa
Hà Tây, khảm chạm Chương Mỹ,
Hà Tây, nghề làm giấy Hà Nội,
tranh Đông Hồ Bắc Ninh,Gốm Bát
Tràng, đúc đồng Đại Bái Bắc Ninh,
chạm đá Ngũ Hành Sơn Đà
Nẵng…
HS: Nghề làm nón, đan võng, làm
bún số 8, bún tươi, bánh hỏi,
Tráng bánh, đan thúng, rèn…
HS kể. GV bổ sung:
Dòng họ Bernoulli ở Thuỵ Sĩ, liên
tiếp trong hơn 250, trường ĐH
tổng hợp Baden lúc nào cũng có
giáo sư thuộc dòng họ Bernoulli.
Riêng chức chủ nhiệm khoa Toán

thì dòng họ này truyền tay nhau
liên tiếp hơn 100 năm (1687 –
1790). Người ta gọi là “Triều đại
Bernoulli”.
Ở nước Pháp có gia đình Curie.
Trong gia đình này có tới 4 người
đạt giải thưởng Nobel về Vật lý.
HS: Thực hiện theo yêu cầu GV.
Chợ Gồm có nghề vận tải…

“Nghe ve bắt vè võng thưa. Nẫu
thôn Thái Phú , Hòa Hảo không
chừa một ai. Rủ nhau đi chặt cây
nài. Cơm ăn cơm dỡ trèo hoài
tác máy móc, năng lực vận động, phối
hợp chân tay…
+ Năng lực giao tiếp, năng lực diễn đạt…
+ Năng lực tổ chức quản lý.
3. Học sinh nên bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp như thế nào?
- Cần tự giác bồi dưỡng năng lực căn cứ
vào nhu cầu hoạt động nghề nghiệp
tương lai.
- Cần chú ý phát hiện sở trường và năng
lực tiềm tàng của bản thân.
- Biết cách chọn nghề căn cứ vào khuynh
hướng năng lực và sự phù hợp nghề.
4. Lao động nghề nghiệp và năng lực:
- Năng lực đáp ứng nghề nghiệp.
- Nghề nghiệp phát triển năng lực.

5. Truyền thống nghề nghiệp gia đình
với việc chọn nghề:
- Những nghề truyền thống của gia đình,
dòng tộc, làng xã.
- Kinh nghiệm là một yếu tố quan trọng
trong việc chọn và hành nghề. Việc
chuyển giao kinh nghiệm trong làng xã,
dòng tộc, gia đình sẽ làm cho nghề ngày
càng phát triển, đơm hoa kết trái, không
bị mai một.
- Các làng nghề truyền thống:
Ngày nay khoa học đã phát triển mạnh
nhưng nhà nước vẫn chủ trương giữ gìn
và phát triển các làng nghề truyền thống,
là để giữ gìn bản sắc dân tộc; tạo công ăn
việc làm cho nhiều lao động rỗi; tạo sự
hội nhập thế giới…
- Những dòng họ quang vinh:
Giáo án hướng nghiệp khối 10
Trường THPT Ngô Mây
TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
T.3
GV cho HS hát, đọc thơ, đọc
những bài báo ca ngợi những
người thành đạt hoặc các làng
nghề truyền thống ở quê hương
mình.
.
trên non. Bây giờ bóng đã xế
tròn. Mỗi người mỗi gánh bon bon

chạy về…”
“ Anh về Đập Đá, Gò Găng. Bỏ
em kéo vải sáng trăng một mình.”
“ Anh đưa em đi về thăm Sa
Huỳnh. Muối Sa Huỳnh mặn mà
tha thiết…”
- Xây dựng khu công nghiệp nghề truyền
thống:
Đây là chủ trương và là cố gắng của các
doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường,
tăng nguồn hàng xuất khẩu, tạo công ăn
việc làm. Các khu công nghiệp như Biên
hòa, Đồng Nai, Bát tràng, Phú tài, Bình
Dương…
* HOẠT ĐỘNG 3:
1.Một số hoạt động vui tươi:
GV tổ chức cho HS thi kể về những nghề
phổ biến, về viễn cảnh phát triển kinh tế
cũng như con đường đi lên của địa
phương mình. Trò chơi đoàn năng lực…
2. Tổng kết:
- Muốn thành đạt trong nghề và cảm thấy
yêu nghề phải quan tâm lựa chọn cho
mình một nghề hợp với sở trường của
mình, cần hết sức tránh tình trạng chọn
nghề theo dư luận xã hội, đứng núi này
trông núi nọ.
- Khi đã xác định được lý tưởng nghề
nghiệp, cần có ké hoạch thực hiện ước
mơ về nghề nghiệp; rèn luyện những

phẩm chất nghề nghiệp: tri thức, kỹ năng,
thói quen và sức khỏe.
- Nếu theo đuổi nghề của ông, bà, bố, mẹ
có thể tiếp thu được cả một kho kinh
nghiệm của ông cha mình.
IV. Củng cố – Dặn dò:
* - Chuẩn bị trả lời phiếu điều tra cho chủ đề tiếp theo
- Tìm hiểu nghề dạy học chuẩn bị cho chủ đề tiếp.
* Dặn dò: Hôm sau tìm hiểu chuyên đề:
Tìm hiểu nghề dạy học.
V
.- RÚT KINH NGHIỆM
Giáo án hướng nghiệp khối 10
Trường THPT Ngô Mây
Ngày soạn: 15/10/2008
Chủ đề 3
TÌM HIỂU NGHỀ DẠY HỌC
I.-
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nắm được ý nghĩa, vị trí, đặc điểm, yêu cầu của nghề dạy học, mô tả được cách tìm hiểu thông tin nghề.
- Tìm hiểu được thông tin về nghề dạy học, liên hệ bản thân để chọn nghề.
- Có thái độ đúng đắn đối với nghề dạy học.
II.-
CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- GV ghi chép lại những gương sáng, những câu ca dao, những mẩu chuyện xúc động về tình nghĩa thầy trò, về
những GV dạy giỏi, thương yêu giúp đỡ HS ở địa phương mình.
- Khi giảng về ý nghĩa kinh tế, GV nêu các số liệu ở Việt Nam về một số nhà khoa học nổi tiếng, anh hùng lao
động, nghệ nhân, công nhân lành nghề có đôi tay vàng để minh họa.
- Thu thập những mẩu chuyện về tình nghĩa thầy trò.
- Nêu những ấn tượng tốt đẹp không thể nào quên đối với một thầy, cô giáo trong thời gian đi học từ cấp tiểu

học đến nay.
III.-
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Giới thiệu bài mới: “
Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý” (
Phạm Văn Đồng)
TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
GV và HS cùng trao đổi về ý
nghĩa và tầm quan trọng của
nghề dạy học theo một số câu
hỏi sau:
- Nghề dạy học có tầm quan
trọng như thế nào đối với việc
phát triển kinh tế của đất nước?
GV và HS cùng nêu gương một
số nhà khoa học., nghệ nhân,
công nhân lành nghề…
- Tại sao nói nghề dạy học có ý
nghĩa chính trị – xã hội?
- Các em hiểu thế nào về truyền
thống
“tôn sư trọng đạo”
của
dân tộc Việt Nam. Cho một ví dụ
về người học trò biết ơn người
thầy, cô giáo mà các em đã biết?
Hoặc kể về hình ảnh một thầy,
cô giáo mà em có ấn tượng sâu
sắc nhất?
GV và HS cùng trao đổi về các

đặv điểm và yêu cầu của nghề
dạy học dưới hai hình thức:Phát
vất hoặc chi nhóm thảo luận 5
nội dung của vấn đề II.
- Đối tượng và công cụ của nghề
dạy học là gì? Tại sao nói đối
tượng lao động của nghề dạy
học là loại đối tượng đặc biệt?
- Hãy nêu các công việc chủ yếu
HOẠT ĐỘNG 1
I- Ý nghĩa và tầm quan trọng của
nghề:
1. Sơ lược lịch sử hình thành nghề.
2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của
nghề.
HS nói được vai trò người thầy
trong việc đào tạo một thế hệ con
người có tri thức khoa học để
phục vụ và góp phần phát triển
đất nước.
HS trả lời. GV định hướng cho HS
thấy rõ đường lối chủ trương của
Đảng và nhà nước về GD-ĐT:

Phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu”
HOẠT ĐỘNG 2
II- Đặc điểm lao động và yêu cầu
của nghề:

1. Đối tượng lao động.
2. Nội dung lao động.
3. Công cụ lao động.
4. Các yêu cầu của nghề 5. Điều
kiện lao động và chống chỉ định y
học
HS trả lời theo sự hiểu biết thực tế
I- Ý nghĩa và tầm quan trọng của
nghề:
1. Sơ lược lịch sử hình thành nghề
:
- Nghề dạy học có từ ngàn xưa. Tồn tại
dưới nhiều hình thức như: cha truyền con
nối; kèm cặp từng cá nhân tại nơi làm
việc; tổ, nhóm; rồi trường, lớp như hiện
nay.
2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của
nghề:
- Ý nghĩa kinh tế:
Tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Giúp xã
hội phát triển, tăng tổng sản phẩm trong
nước.
- Ý nghĩa chính trị – xã hội:
Bắt kịp với đường lối CNH – HĐH đất
nước (nhân lực có tay nghề cao, sản
phẩm có chất lượng cao, có thể cạnh
tranh trên thương trường khu vực và quốc
tế)
+ Bảo vệ và phát huy truyền thống “Tôn
sư trọng đạo”, “Không thầy đố mầy làm

nên.”. Không có trường học, thầy dạy
học, không có nhân tài.
II- Đặc điểm lao động và yêu cầu của
nghề:
Nghề dạy học rất phong phú và đa
dạng về chuyên môn: nhiều cấp học,
nhiều môn học…Song tựu trung vẫn có
những đặc điểm cơ bản thống nhất sau:
1. Đối tượng lao động
:
Là con người với những đặc điểm tâm
sinh lý đặc thù và rất đa dạng. Dưới tác
động của người thầy, một số phẩm chất,
Giáo án hướng nghiệp khối 10

×