Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

báo cáo thực tập cộng đồng tại khoa nội bệnh viện Thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.55 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
BỘ MÔN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

BÁO CÁO
THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG
TẠI BỆNH VIỆN THỦ ĐỨC
Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

NHÓM TỔ 17 VÀ TỔ 5

THÁNG 07 NĂM 2016

1


DANH SÁCH TỔ 17
1. Nguyễn Quỳnh Anh

10. Dƣơng Thị Huỳnh Nhƣ

2. Huỳnh Thành Chƣơng

11. Nguyễn Hông Phúc

3. Cao Thị Ngân Giang

12. Lê Xuân Sang

4. Hà Tiểu Hạc


13. Nguyễn Thị Hoàng Thu

5. Đào Thanh Hƣơng

14. Nguyễn Khánh Toàn

6. Trần Anh Khoa

15. Trƣơng Thị Quỳnh Trâm

7. Phan Thị Cẩm Loan

16. Võ Đoàn Trung

8. Huỳnh Đăng Lộc

17. Nguyễn Thị Ngọc Tú

9. Phan Đỗ Nhân

18. Trần Thị Thanh Tuyền

DANH SÁCH TỔ 5
19. Phạm Gia An
20. Lƣu Hoàng Nhƣ Ái
21. Ngô Thái Bình
22. Trần Văn Chí
23. Lƣơng Thị Liên Chi
24. Trƣơng Phạm Hồng Diễm
25. Nhâm Bá Duy

26. Nguyễn Hồ Phƣơng Hiền
27. Hoàng Văn Khánh

2


Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Khoa Y Tế Công Cộng
Bộ Môn Sức Khỏe Cộng Đồng

NỘI DUNG QUYỂN BÁO CÁO
THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG
LỚP Y2010 – năm học : 2015 - 2016
BIA (CHÍNH, PHỤ)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
MỤC TIÊU CHUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP
PHẦN I: TỔNG QUAN BỆNH VIỆN/TTYT:
PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC KHOA / PHÒNG
Số liệu quí I/2015 chung cho các khoa phòng
Thống kê số liệu trong thời gian cả nhóm đi thực tập:
Đối với khoa sản:
Đối với khoa cấp cứu:
Mô tả các trang thiết bị y tế tại từng khoa/phòng
PHẦN III: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN VÀ ĐỀ ÁN CAN THIỆP
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CẦN CAN THIỆP
Xác định vấn đề sức khỏe
Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên
Phân tích vấn đề để chọn ra vấn đề cần can thiệp

ĐỀ ÁN CAN THIỆP TT-GDSK (Tổ phụ trách khoa nào sẽ lập đề án can thiệp khoa đó)
Tên đề án
Đặt vấn đề
Mục tiêu
Đối tượng can thiệp
Nội dung can thiệp
Giải pháp thực hiện
Kế hoạch hoạt động
-3-


Phương pháp lượng giá
Kết quả thực hiện
Kết luận
Đề xuất – kiến nghị
PHẦN IV. HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ CỦA SINH VIÊN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI
BỆNH VIỆN/TTYT/KHOA PHÒNG (Kèm hình ảnh minh họa)
PHẦN V. NHẬN XÉT CUỐI ĐỢT THỰC TẬP

-4-


LỜI NÓI ĐẦU
Kính thƣa quý Thầy Cô,
Chúng em hiểu rõ mục tiêu của Sinh viên Y đa khoa chính quy là đƣợc đào tạo để trở thành
những Bác sĩ thực hành tổng quát, giải quyết các vấn đề sức khỏe của từng ngƣời dân và cộng
đồng theo hƣớng chăm sóc sức khỏe ban đầu. Trên thực tế quá trình học, những bệnh viện nơi
chúng em thực tập hầu hết đều là những bệnh viện tuyến trung ƣơng, điều này có những ý
nghĩa tích cực nhƣ nhờ vậy chúng em đƣợc tiếp cận những ca bệnh khó, đƣợc học những xét
nghiệm cao cấp cũng nhƣ biết đƣợc những phƣơng pháp điều trị hiện đại nhất. Tuy nhiên, cũng

có mặt khó khăn là thực tế phần lớn Bác sĩ mới ra trƣờng đều làm việc ở các tuyến cơ sở, gặp
bệnh nhân ở giai đoạn đầu tiên khi bệnh chƣa đƣợc phân loại, chƣa có nhiều xét nghiệm, có
thể sẽ còn nhiều lúng túng và không biết cách xử trí sao cho hiệu quả nhất. Trung tâm thực
hành cộng đồng - khoa Y Tế Công Cộng cùng với các Bộ môn trong Khoa Y dƣờng nhƣ đã
thấu hiểu vấn đề này nên đã cho những sinh viên năm cuối chúng em có cơ hội thực tập tại
cộng đồng, chúng em rất biết ơn quý Thầy Cô về điều này.
Thời gian thực tập 4 tuần tuy ngắn ngủi, nhƣng với sự quan tâm và giúp đỡ của các Thầy
Cô Trung tâm thực hành cộng đồng - khoa Y Tế Công Cộng, TS.BS.Bùi Quang Vinh – Giảng
viên bộ môn Nhi – khoa Y, cùng Ban giám đốc và toàn thể cán bộ y tế bệnh viện Quận Thủ
Đức, chúng em đã có đƣợc thời gian học tập ý nghĩa và hiệu quả. Chúng em đã làm quen với
công tác khám chữa bệnh tại tuyến cơ sở, biết đƣợc các mặt bệnh thƣờng gặp tại địa
phƣơng, tiếp xúc với ngƣời dân cũng nhƣ phần nào hiểu đƣợc những khó khăn trong việc tiếp
cận các dịch vụ y tế của họ.
Tuy có một số khó khăn nhất định nhƣ chƣa có kinh nghiệm xử trí ban đầu các ca bệnh,
những buổi ban đầu chúng em còn chƣa bắt kịp quy trình làm việc của các khoa cũng nhƣ
chƣa khéo léo trong việc giao tiếp với bệnh nhân, nhƣng tất cả cũng dần đƣợc khắc phục cho
đến khi kết thúc thực tập.
Sinh viên Y chúng em đƣợc đi thực tập nhiều nơi, ở mỗi nơi đều cố gắng thu thập nhiều bài
học cho mình cả về mặt kiến thức chuyên môn lẫn xã hội. Chúng em trân trọng khoảng thời
gian đƣợc thực tập tại cộng đồng này và cảm thấy đây là một khoảng thời gian có ý nghĩa trong
-5-


6 năm học của mình.
Chúng em xin gửi lời cám ơn đến quý Thầy Cô Trung tâm thực hành cộng đồng - khoa Y Tế
Công Cộng, TS.BS.Bùi Quang Vinh – Giảng viên bộ môn Nhi – khoa Y, cùng Ban giám đốc và
toàn thể cán bộ y tế bệnh viện Quận Thủ Đức cùng toàn thể các cán bộ Y tế ở các khoa Nội,
Ngoại, Sản, Nhi đã giúp đỡ chúng em trong thời gian qua.
Chúng em mong nhận đƣợc những góp ý và sửa chửa về bài báo cáo thực tập từ quý Thầy
Cô để chúng em đƣợc hoàn thiện hơn.

Kính chúc quý Thầy Cô cùng các anh chị Bác sĩ, cán bộ nhân viên bệnh viện Quận Thủ Đức
nhiều sức khỏe và công tác tốt.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 07 năm 2016
TẬP THỂ NHÓM TỔ 17 VÀ TỔ 5 - BỆNH VIỆN THỦ ĐỨC

-6-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

BĐH

Ban điều hành

BHYT

Bảo hiểm y tế

BS

Bác sĩ

BSCK

Bác sĩ chuyên khoa

BSTK


Bác sĩ trƣởng khoa

BYT

Bộ y tế

CLB

Câu lạc bộ

DD-TT

Dạ dày – tá tràng

ĐD

Diều dƣỡng

HTX

Hợp tác xã

KCB

Khám chữa bệnh

KHTH

Kế hoạch tổng hợp


KTX

Ký túc xá

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NVQS

Nghĩa vụ quân sự

TBYT

Thiết bị y tế

TCKT

Tài chính kế toán

TDTT

Thể dục thể thao

ThS


Thạc sĩ



Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thông tin

-7-


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ

1. Hình.
Hình 1 : Sơ đồ quận Thủ Đức
Hình 2: Bản đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức
Hình 3 : Trung tâm y tế Thủ Đức trƣớc kia
Hình 4 : Bệnh viện Thủ Đức ngày nay đã và đang phát triển vƣợt bậc.
Hình 5: Sơ đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức

2. Sơ đồ
Sơ đồ 1 : sơ đồ tổ chức Bệnh viện Thủ Đức
Sơ đồ 2 : sơ đồ tổ chức khoa Nội Tổng Quát - Bệnh viện Thủ Đức

Sơ đồ 3 : sơ đồ mặt bằng khoa Nội Tổng Quát
Sơ đồ 4 : quy trình hoạt động khoa Nột Tổng Quát

3. Bảng
Bảng 1 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện năm 2014
Bảng 2 : lý do chuyển viện năm 2014
Bảng 3 : 10 bệnh cao nhất ở khoa điều trị năm 2014

4. Biểu đồ
Biểu đồ 1 : tỉ lệ bệnh nhân có BHYT năm 2014
Biểu đồ 2 : kết quả điều trị năm 2014
Biểu đồ 3 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện năm 2014
Biểu đồ 4 : tỉ lệ bệnh nhân có BHYT quý I/2016
Biểu đồ 5 : kết quả điều trị quý I/2016
Biểu đồ 6 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện quý I/2016
Biểu đồ 7 :lý do chuyển viện quý I/2016
Biểu đồ 8 : thống kê theo độ tuổi các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016)
Biểu đồ 9 : thống kê theo giới các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016)
Biểu đồ 10 : thống kê theo nghề nghiệp các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016)
Biểu đồ 11 : thống kê theo nơi cƣ trú các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016)
Biểu đồ 12 : thống kê theo các mặt bệnh các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016)
Biểu đồ 13 : mô hình bệnh tật tại phòng khám ngoại trú Nội tổng quát năm 2014

-8-


MỤC TIÊU CHUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP
Sau 4 tuần thực hành tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, chúng em sẽ có khả năng:

1. Trình bày đƣợc mô hình tổ chức, hoạt động cơ bản của Bệnh viện Quận.

2. Chẩn đoán và xử trí cấp cứu ban đầu các bệnh thƣờng gặp tại Bệnh viện Quận.
3. Thực hiện giao tiếp tốt với nhân viên y tế, bệnh nhân tại Bệnh viện Quận.
4. Xác định đƣợc một vấn đề sức khỏe cần nghiên cứu và xây dựng đề án đơn giản can thiệp giáo
dục sức khỏe tại địa phƣơng.

-9-


PHẦN 1:
TỒNG QUAN QUẬN THỦ ĐỨC
VÀ BỆNH VIỆN THỦ ĐỨC

- 10 -


I.

Tổng quan về Quận Thủ Đức

Hình 1 : Sơ đồ Quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997,
Huyện Thủ Đức cũ đã đƣợc chia thành ba quận mới là Quận 9, Quận 2 và Quận Thủ Đức. Diện tích Thủ
Đức là 47,46 km², dân số đến 1/4/2009 là 442.110 ngƣời.
Trên địa bàn của Quận Thủ Ðức có Ga Bình Triệu, Làng đại học Thủ Đức, làng thiếu niên Thủ Ðức,
Khu chế xuất Linh Trung 1 và 2, Ðại học Quốc Gia, và rất nhiều cảng sông và cảng đƣờng bộ.... Một phần
phía Tây Nam của Thủ Ðức đƣợc bao bọc bởi dòng sông Sài Gòn .
Địa lý
Trụ sở Ủy Ban Nhân Dân

43 Nguyễn Văn Bá, Quận Thủ Đức


Vị trí

Đông Bắc TP.Hồ Chí Minh
- 11 -


Diện tích

47,8 km2

Số phƣờng/xã

12 phƣờng

Dân số
Số dân

442.110 (điều tra dân số 1/4/2009)

Nông thôn

41,6%

Thành thị

59,4%

Mật độ


9.249 ngƣời/km2

Thành phần dân tộc

Chủ yếu là ngƣời Việt

1. Đặc điểm đơn vị tổ chức hành chính:
Quận Thủ Ðức hiện nay có 12 phƣờng:


Phƣờng Hiệp Bình Chánh.



Phƣờng Hiệp Bình Phƣớc.



Phƣờng Tam Phú.



Phƣờng Tam Bình.



Phƣờng Linh Chiểu.




Phƣờng Linh Ðông.



Phƣờng Linh Tây.



Phƣờng Linh Xuân.



Phƣờng Linh Trung.



Phƣờng Bình Thọ (trung tâm Quận Thủ Ðức ).



Phƣờng Bình Chiểu.



Phƣờng Trƣờng Thọ.

2.

Đặc điểm dân tộc tôn giáo:


Thủ Đức tập trung khá nhiều đình chùa, nhà thờ của nhiều tôn giáo khác nhau: Công giáo, Tin Lành, Phật
Giáo …

3.

Đặc điểm kinh tế:

Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2009: đạt 45,6% kế họach năm, tăng 3% so với
- 12 -


cùng kì năm trƣớc. Nhìn chung mức độ sản xuất năm 2009 có chựng lại do khó khăn chung từ ảnh hƣởng
tình hình suy thoái kinh tế thế giới.
Hoạt động thƣơng mại dịch vụ, đăng ký kinh doanh và quản lý thị trƣờng:

-

Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ: đạt 50,7%, doanh thu của toàn ngành thƣơng mại dịch vụ

trong 6 tháng có tăng trƣởng nhƣng chủ yếu từ biến động giá.

-

Quận Thủ Đức đã có tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đã đạt 10.070 hộ/ vốn đầu tƣ đạt 9.134

tỷ đồng.

-

Có nhiều sự đầu tƣ của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, nâng tổng số doanh nghiệp đạt


1919 đơn vị. trong đó tổng số doanh nghiệp nƣớc ngoài mới thành lập chiếm 429 đơn vị. Cho thấy Quận Thủ
Đức là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp đầu tƣ, là cơ hội phát triển tốt cho ngành công nghiệp.
- Quản lý thị trƣờng: trên địa bàn Quận hàng hóa vẫn đa dạng, không có hiện tƣợng khan hiếm hay đầu
cơ tích trữ trục lợi. Duy trì công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh trên địa bàn, trong đó tập trung các mặt
hàng điện máy, phụ tùng xe gắn máy, điện thoại di động, gas và đồ chơi trẻ em nguy hiểm...
Hoạt động của các Hợp tác xã: Các HTX hoạt động tƣơng đối ổn định.
Tình hình sản xuất nông nghiệp và công tác phòng chống dịch cúm gia cầm, dịch bệnh gia súc:

-

Tình hình sản xuất nông nghiệp: tập trung thực hiện công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,

trong đó chủ yếu là phát triển mô hình sản xuất kinh doanh hoa kiểng.

-

Tình hình sâu bệnh gây hại cho cây trồng, ô nhiễm môi trƣờng tiếp tục ảnh hƣởng đến điều kiện sản

xuất chủ yếu sâu bệnh gây hại cho cây rau.

-

Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm và dịch bệnh gia súc: đƣợc duy trì thƣờng xuyên, tăng

cƣờng công tác thông tin tuyên truyền, kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh, giết mổ và chăn nuôi gia súc, gia
cầm, nhất là ở các chợ tự phát và khu vực giáp ranh.

4. Đặc điểm văn hóa - xã hội:
* Hoạt động văn hóa – thông tin :

-

Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, tuyên truyền cổ động mừng ngày thành lập Đảng Cộng sản

Việt Nam, ngày Giỗ tổ Hùng Vƣơng, kỉ niệm ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nƣớc 30-4,
thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh và thực hiện di chúc Bác Hồ;
tuyên truyền thực hiện chủ đề “năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”, phòng chống ma túy, phòng chống
dịch bệnh. Ngoài ra, thƣờng xuyên tổ chức các buổi văn nghệ, chiếu phim… phục vụ cơ sở và phục vụ miễn
phí cho công nhân lao động tại các Khu chế Xuất, Khu Công nghiệp, công nhân nhà trọ, sinh viên và nhân dân
tại các nhà văn hóa phƣờng, các trƣờng Đại học và khu dân cƣ trên địa bàn; phối hợp tổ chức chƣơng trình
văn nghệ gây quỹ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo tại huyện Hàm Tân, tình Bình Thuận; huyện Bác Ái, tỉnh Ninh
- 13 -


Thuận.

-

Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, kiểm tra đánh giá và công nhận 182/320 đơn vị đạt

chuẩn văn hóa năm 2008 (có 24 khu phố văn hóa), 35 đƣờng phố sạch đẹp văn minh; triển khai công tác vận
động đăng ký xây dựng các mô hình văn hoá năm 2009, có 329 đơn vị tham gia (tăng 12 đơn vị so với năm
2008). Bên cạnh đó vận động đăng ký xây dựng 02 nhà trọ văn minh văn hóa tại phƣờng Bình Chiểu, phƣờng
Linh Xuân và Khu lƣu trú công nhân - Phƣờng Linh Trung;

-

Công tác quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa: Đội kiểm tra liên ngành VH- XH Quận và

Phƣờng đã tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá và ăn uống trên địa bàn.


-

Công tác gia đình : Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác gia đình, Luật, Nghị định và các văn bản về

phòng chống bạo lực gia đình cho cán bộ Phó Chủ tịch UBND, Ủy ban MTTQ, VHTT, Tƣ pháp, Công an, Hội
LHPN, BĐH Khu phố, CLB Gia đình hạnh phúc, CLB Ông Bà Cháu, CLB gia đình phát triển bền vững,
Hòa giải viên… tổ chức kỷ niệm ngày gia đình Việt Nam 28/6, và hƣớng dẫn các Phƣờng thành lập BCĐ thực
hiện mô hình phòng chống bạo lực gia đình.
Thực hiện chủ đề „Năm 2009 - năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị” :

-

Các ngành và các phƣờng đã phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự

lòng lề đƣờng, vệ sinh môi trƣờng. Tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm kịp thời chấn chỉnh
trật tự giao thông đô thị và chống ùn tắc giao thông tại các giao lộ vào giờ cao điểm. Phối hợp với Đại học
Quốc gia Thành phố và tỉnh Bình Dƣơng triển khai chiến dịch thực hiện nếp sống văn minh đô thị và an ninh
trật tự khu Đại học Quốc gia.

-

Tổ chức tập huấn về giao tiếp ứng xử văn minh trong cộng đồng cho nhân dân phƣờng Linh Tây.

- 14 -


* Thể dục - thể thao :
-


Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, tổ chức Đại hội

TDTT Quận từng năm, 12/12 phƣờng tổ chức đại hội thể dục thể thao cấp phƣờng.

-

Xây dựng kế hoạch tổ chức và kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ Thể dục- thể

thao trên địa bàn.

5.

Đặc điểm công tác giáo dục:

- Về thực hiện công tác phổ cập giáo dục: 12/12 phƣờng đạt chuẩn quốc gia, cụ thể về chống mù chữ (tỷ
lệ 99,6%) về phổ cập tiểu học đúng 11 tuổi (tỷ lệ 97,9%), phổ cập THCS (tỷ lệ 94,6%); riêng phổ cập bậc
trung học ở các phƣờng vẫn ổn định, tỷ lệ bình quân toàn Quận là 84%.

6.
*

Đặc điểm các lĩnh vực khác :
Công tác chính sách : Thực hiện tốt công tác chăm lo Tết đối với gia đình chính sách khó khăn, dân

nghèo và thanh niên Thủ Đức đang cai nghiện tập trung tại các Trƣờng, Trung tâm…

*

Bảo trợ xã hội: Đảm bảo công tác chi trả trợ cấp ƣu đãi, trợ cấp xã hội thƣờng xuyên cho các đối


tƣợng.

-

Tổ chức Triển khai kế hoạch cuộc vận động gây Quỹ “Vì Trƣờng Sa thân yêu – Vì tuyến đầu tổ

quốc”
* Công tác quản lý lao động : giới thiệu giải quyết việc làm cho nhiều lao động.

*

Chƣơng trình giảm nghèo, tăng hộ khá .

-

Thực hiện lộ trình nâng thu nhập giảm hộ nghèo.

*

Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em : rà soát, lập danh sách và cấp thẻ KCB miễn phí cho trẻ em

dƣới 6 tuổi.

-

Thực hiện kế hoạch Dự án “Phòng tránh, chăm sóc, hỗ trợ trẻ nhiễm, ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS.

*

Công tác phòng chống tệ nạn xã hội :


-

Quản lý ngƣời nghiện ma túy

-

Quản lý ngƣời sau cai tái hòa nhập cộng đồng.

Quận Thủ Đức có nhiều công ty, xí nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn nên tập trung nhiều công nhân và dân
nhập cư từ các tỉnh nên nhu cầu chăm sóc sức khỏe rất lớn.

- 15 -


II. Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện.
Năm 1997, huyện Thủ Đức đƣợc chia tách thành 3 quận: Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức;Trung tâm
y tế huyện Thủ Đức đổi tên thành Trung Tâm Y Tế Quận Thủ Đức.
Tháng 2/2000, Trung tâm y tế Quận Thủ Đức tách thành khối phòng bệnh và khối điều trị gồm: Bệnh
viện Đa khoa khu vực Thủ Đức và Trung tâm Y tế Quận Thủ Đức.
Ngày 28/6/2007 Bệnh viện Thủ Đức đƣợc thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm Y tế Quận Thủ
Đức, thành 2 đơn vị Trung tâm y tế dự phòng Quận và bệnh viện Quận theo quyết định số 32/2007/QĐUBND ngày 23 tháng 02 năm 2007 của UBND Thành phố về việc thành lập Bệnh viện Thủ Đức trực
thuộc UBND quận Thủ Đức.

Hình 1. Bản đồ Bệnh viện

- 16 -


Hình 2. Trung tâm y tế Thủ Đức trước kia

Cơ sở vật chất tọa lạc tại số 29 Phú Châu, Kp5, Phƣờng Tam Phú, Q.Thủ Đức với qui mô 50 giƣờng. Ban
đầu, Bệnh viện chƣa đƣợc xếp hạng, bộ máy có 3 phòng chức năng (Phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài vụ
và phòng tổ chức hành chánh quản trị) và 4 khoa (Khoa Khám bệnh, Khoa Cấp cứu hồi sức, Khoa Nội- Nhi,
Khoa Dƣợc). Tổng nhân sự lúc đầu chỉ vỏn vẹn 99 ngƣời trong đó 17 bác sĩ (05 bác sĩ có trình độ sau đại
học), 82 nhân viên. Năng lực điều trị chuyên môn chủ yếu là sơ cấp cứu, khám và điều trị một số bệnh lý
thông thƣờng, khả năng đáp ứng nhu cầu điều trị còn nhiều hạn chế, hầu hết các bệnh nặng đều chuyển lên
tuyến trên. Trang thiết bị chỉ có một máy Xquang, siêu âm xách tay, máy xét nghiệm đơn giản… Mỗi ngày cấp
cứu khoảng 20 lƣợt, khả năng đáp ứng nhu cầu điều trị còn nhiều hạn chế với 400 lƣợt khám bệnh ngoại trú/
ngày, thực hiện giƣờng bệnh nội trú 10 giƣờng/ngày.
Đến ngày 05/6/ 2009, Bệnh viện đƣợc Ủy ban nhân dân thành phố xếp loại Bệnh viện Hạng II theo quyết
định số 2855/QĐ-UBND, đây là Bệnh viện Hạng II duy nhất thuộc khối Quận, huyện. Hiện nay, Bệnh viện
Thủ Đức đã khẳng định đƣợc năng lực khám chữa bệnh đúng với tầm vóc của Bệnh viện cửa ngõ tuyến Thành
phố trong hệ thống chăm sóc sức khỏe cụm y tế (Hóc môn,Bình chánh, Quận 7, Thủ Đức). Bệnh viện Thủ Đức
phục vụ khám chữa bệnh cho cho ngƣời dân địa bàn Quận Thủ Đức và tỉnh lân cận, tránh quá tải cho nhiều
bệnh viện tuyến trên. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thề cán
bộ viên chức của đơn vị nên chỉ trong vòng hơn 3 năm từ 50 giƣờng bệnh năm 2007 đã lên đến 500
giƣờng thực hiện trên 3000 lƣợt bệnh nhân ngoại trú/ ngày, bình quân tiếp nhân khoảng 150 trƣờng hợp cấp
cứu/ ngày, với đội ngũ nhân sự bệnh viện khoảng hơn 1200 ngƣời trong đó trình độ chuyên môn đại học và
sau đại học là 357 ngƣời với 9 phòng và 32 khoa tƣơng đƣơng nhƣ một bệnh viện đầu ngành. Bệnh viện xây
dựng các chuyên khoa kỹ thuật cao với đầy đủ các chuyên khoa: Nội, Nhi, Chấn thƣơng chỉnh hình, Thần
kinh - cột sống, Ung bƣớu, Niệu, Da liễu, Tai – mũi - họng, Giải phẫu thẩm mỹ, Mắt, Răng hàm mặt – nha thẩm
- 17 -


mỹ kỹ thuật cao, Sản, Y học cổ truyền và vât lý trị liệu -phục hồi chức năng, Khoa dinh dƣỡng.
Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghệm, tay nghề cao cùng với phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại: CT Scan, máy
mổ nội soi, máy kỹ thuật số, máy xét nghiệm huyết học- sinh hóa miễn dịch- Vi sinh tự động hoàn toàn đã thu
hút các chuyên gia, các Giáo sƣ, tiến sĩ chuyên ngành và đội ngũ bác sĩ có trình độ sau đại học ngày càng đông
với tinh thần tận tâm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của Bệnh viện tất cả đều hƣớng tới đáp ứng mục
đích khám chữa bệnh cho bệnh nhân nhằm tận dụng thật tốt “ thời gian vàng” trong điều trị, nâng cao khả năng

sống cho ngƣời bệnh.

Hình 3. Bệnh viện Thủ Đức ngày nay đã và đang phát triển vượt bậc
Sau 9 năm thành lập, Bệnh viện Thủ Đức đƣợc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xếp hạng I
theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế theo quyết định số 5563/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014 của UBND
Thành phố về xếp hạng Bệnh viện Thủ Đức trực thuộc UBND quận Thủ Đức.

- 18 -


Hình 4. Sơ đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức
Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghệm, tay nghề cao cùng với phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại: CT Scan,
máy mổ nội soi, máy kỹ thuật số, máy xét nghiệm huyết học- sinh hóa miễn dịch- Vi sinh tự động hoàn
toàn…. đã đã thu hút các chuyên gia, các Giáo sƣ, tiến sĩ chuyên ngành và đội ngũ bác sĩ có trình độ sau
đại học ngày càng đông với tinh thần tận tâm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của Bệnh viện tất
cả đều hƣớng tới đáp ứng mục đích khám chữa bệnh cho bệnh nhân nhằm tận dụng thật tốt “ thời gian
vàng” trong điều trị, nâng cao khả năng sống cho ngƣời bệnh.
Bệnh viện Thủ Đức luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Quận Ủy - UBND Quận Thủ Đức về
đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nguồn nhân lực để bệnh viện hoạt động và phát triển. Bên
cạnh sự hỗ trợ của Quận Ủy - UBND Quận Thủ Đức thì Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm
chỉ đạo sâu sắc về chuyên môn nghiệp vụ để phát triển bệnh viện. Tập thể cán bộ viên chức của bệnh
viện luôn thể hiện tinh thần đoàn kết nội bộ, vƣợt qua nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và nguồn nhân
lực, trang thiết bị khám
chữa bệnh để tập trung phát triển chuyên môn, đó là nhiệm vụ chính trị mà mỗi cán bộ viên
chức của bệnh viện luôn nhận thức rõ để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
- 19 -

Hiện nay, bộ máy bệnh viện gồm có 09 phòng ban chức năng, 32 khoa với tổng số nhân viên hơn
1.100 ngƣời. Số lƣợt bệnh nhân đến khám và điều trị mỗi ngày mỗi tăng; mỗi ngày tiếp nhận từ



3.000 – 3.800 bệnh, cấp cứu từ 120 – 150 lƣợt, điều trị nội trú 800 giƣờng.
a.

-

Chiến lược và định hướng phát triển trong tương lai:
Bệnh viện góp phần giảm tải cho các Bệnh viện lớn của thành phố, đáp ứng nhu cầu

khám chữa bệnh của ngƣời dân trên địa bàn và khu vực lân cận.

-

Xây dựng mô hình bệnh viện viện - trƣờng.

- 20 -


III. Sơ đồ tổ chức, nhân sự: Sơ đồ 1.
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Hành chính quản trị
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng điều dưỡng

KHỐI PHÒNG BAN

Phòng Truyền thông giáo dục sức khỏe
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Đào tạo và Chỉ đạo tuyến
Phòng Quản lý chất lượng

Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Vật tư- Thiết bị y tế
Khoa Kiểm Soát nhiễm khuẩn

KHỐI HẬU CẦN

Khoa Dược
Khoa bào chế dược

CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

Y tế cơ quan
Khoa Nội tổng hợp
Khoa Nhi
Khoa Nội tiết
Khoa Nội thần kinh
Khoa Da liễu
Khoa Y học cổ truyền- Vật lý trị liệu

KHỐI NỘI

Khoa Truyền nhiễm
Phòng khám bác sĩ gia đình
Khoa Dị- Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Hành chính quản trị
Phòng kế hoạch tổng hợpch vụ
Khoa Dinh dưỡng
Khoa Khám bệnh 1, 2, 3

Khoa Cấp cứu


KHỐI HỒI SỨC

Khoa Hồi sức tích cực chống độc A(ICU)
Khoa Nội thận- Thận nhân tạo
Khoa Gây mê hồi sức
Khoa Ngoại Tổng hợp- Ung bướu
Khoa Ngoại tiết niệu- Nam khoa
Khoa Ngoại lồng ngực- Mạch máu

KHỐI NGOẠI

Khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình
Khoa Ngoại thần kinh
Khoa Sản
Khoa Mắt

BAN GIÁM ĐỐC

Khoa Tai mũi họng
Khoa Răng hàm mặt
Khoa Tim mạch- Lão học

KHỐI TIM MẠCH

Khoa Ngoại lồng ngực- Mạch máu
Khoa Hồi sức tích cực chống độc B (CCU)
Khoa Tim mạch can thiệp
Khoa Huyết học truyền máu
Khoa Hóa sinh


KHỐI CẬN LÂM SÀNG

Khoa Vi sinh
Khoa Chẩn đoán hìnhnảnh
Khoa Giải phẫu bệnh
Khoa Thăm dò chức năng

- 21 -


IV. Chức năng – nhiệm vụ.
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
- Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp
cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nƣớc. - Có trách nhiệm giải
quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng nhƣ tại địa phƣơng nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám
giám định sức khỏe khi hội đồng giám định y khoa trung ƣơng hoặc tỉnh, thành phố trƣng cầu; khám giám
định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trƣng cầu.
2. Đào tạo cán bộ y tế:
- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dƣới nâng cao trình độ chuyên
môn.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà
nƣớc, cấp Bộ, cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phƣơng
pháp chữa bệnh không dùng thuốc – Kết hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ
thuật của bệnh việm.
- Nghiên cứu dịch tể học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu …
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:

- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dƣới phát triển kỹ thuật chuyên
môn nâng cao chất lƣợng chẩn đoán và điều trị.
- Kết hợp với các bệnh viện tuyến dƣới thực hiện chƣơng trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu
trong khu vực.
5. Phòng bệnh:
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thƣờng xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.

6. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nƣớc theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện:
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nƣớc cấp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nƣớc về thu, chi ngân sách của bệnh viện. Từng bƣớc
hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- bảo hiểm y tế, đầu tƣ của nƣớc ngoài và các tổ
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện- 22
phí,

chức kinh tế khác.


V.Hoạt động thường quy.
1.Hoạt động khám bệnh:
-

Số lƣợt khám và điều trị tại Bệnh viện ngày một tăng cao, trung bình mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận

hơn 3.500 lƣợt bệnh nhân khám bệnh, khoảng 150 trƣờng hợp cấp cứu, hơn 750 bệnh nội trú.
2.Hoạt động Hồi sức cấp cứu - Nội khoa
-


Từ năm 2013, triển khai KT điều trị thay thế thận liên tục điều trị sốc nhiễm trùng, suy đa cơ

quan; KT thay thế huyết tƣơng điều trị hiệu quả các bệnh lý thần kinh cơ (nhƣợc cơ), viêm tụy cấp tăng
triglycerid máu,
-

Kỹ thuật thông khí cơ học với nhiều phƣơng thức khác nhau để điều trị suy hô hấp do nhiều nguyên

nhân.
-

Kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm theo dõi áp lực tĩnh mạch liên tục, đặt catheter động mạch

theo dõi huyết động học xâm lấn hỗ trợ trong điều trị các bệnh lý choáng.…
-

Đơn vị điều trị đột quị cũng đƣợc triển khai tại Bệnh viện. Việc sử dụng tiêu sợi huyết cho bệnh nhân

bị nhồi máu não trong vòng 3 giờ đầu rất quan trọng, giúp phục hồi các chức năng thần kinh; các bệnh nhân
đột quị do nhồi máu não nếu đƣợc cấp cứu, tiêm thuốc tiêu sợi huyết trong vòng ba giờ kể từ lúc phát bệnh
và tổn thƣơng mạch máu ít thì việc điều trị sẽ rất hiệu quả, bệnh nhân phục hồi gần nhƣ hoàn toàn và giảm
di chứng. Ngoài ra, đơn vị còn chăm sóc bệnh nhân bị đột quị, tầm soát đột quị và điều trị di chứng đột quị.
-

Điều trị bệnh lý mạch máu não: Đột quỵ nhồi máu não, Điều trị nhồi máu não bằng thuốc tiêu sợi

huyết (rtPA), Xuất huyết não, Huyết khối tĩnh mạch não, Sa sút trí tuệ sau tai biến ...
-


Điều trị nội thần kinh tổng quát: Các bệnh về thần kinh - cơ, rối loạn vận động, Các bệnh về co giật

và động kinh, Các bệnh về đau đầu, đau vùng mặt, Các bệnh về rối loạn tƣ thế và thăng bằng, choáng váng
và chóng mặt...
-

Chạy thận nhân tạo: FAV hoặc Catheter vào mạch máu lớn trên cơ thể, Thẩm phân phúc mạc bằng

máy tự động
3.Hoạt động Ngoại khoa:
-

Chuyên khoa Ngoại Thần kinh: Phẫu thuật các bệnh lý nhƣ Chấn thƣơng sọ não, vá sọ, xuất huyết

não, Abces não, U não… Ngoài các bệnh lý sọ não khoa còn có phẫu thuật các bệnh lý về cột sống nhƣ:
Chấn thƣơng cột sống, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ và lƣng, trƣợt đốt sống, bơm ciment tạo hình thân đốt
sống.
-

Chuyên khoa Lồng Ngực- Mạch Máu:



Đặt dẫn lƣu màng phổi (tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, mủ màng phổi).



Rửa màng phổi.




Phẫu thuật FAV (đặt cầu nối thông động mạch- tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo).



Phẫu thuật khâu nối mạch máu cấp cứu.



Phẫu thuật vết thƣơng ngực.



Phẫu thuật cắt kén khí nội soi.

- 23 -




Phẫu thuật cắt phân thùy phổi toàn bộ.



Phẫu thuật lấy máu đông màng phổi nội soi.



Phẫu thuật stripping lấy bỏ tĩnh mạch giãn/suy van tĩnh mạch.




Chuyên khoa Ngoại Tổng Quát:
Điều trị các bệnh khó chẩn đoán và điều trị: Ung thƣ thực quản, Ung thƣ dạ dày, ung thƣ đại trực

tràng, ung thƣ vú, ung thƣ gan, các bệnh về bƣớu giáp, sỏi túi mật, sỏi gan, ung thƣ buồng trứng, ung thƣ tử
cung...


Xuất huyết nội do vỡ gan, vỡ lách, viêm phúc mạc do thủng dạ dày, thủng ruột non, thủng ruột

già, tắc ruột do ung thƣ đai tràng.
-

Chuyên khoa Chấn thương chỉnh chình:



Điều trị bệnh lý cơ xƣơng khớp, nội khớp do chấn thƣơng và bệnh lý



Một số kỹ thuật mũi nhọn nhƣ thay khớp háng và khớp gối, phẫu thuật nội soi khớp gối và khớp

vai, nắn chỉnh và cố định các gãy khung chậu và ổ cối.
-

Chuyên khoa Tai mũi họng: Chẩn đoán và điều trị tất cả các bệnh lý tai mũi họng với kỹ thuật hiện

cao hiện đại (tất cả các bệnh lý tai mũi họng tuyến trung ƣơng và thành phố);

-

Chuyên Khoa Mắt:



Phẫu thuật đục thủy tinh thể (cƣờm khô)



Chụp hình đáy mắt không và có cản quang



Laser điều trị: Glaucoma và đục bao sau thủy tinh thể



Phẫu thuật Glaucoma (cƣờm nƣớc) có áp thuốc chống chuyển hóa.



Phẫu thuật tạo hình mi, sụp mi.



Phẫu thuật lác.




Phẫu thuật mộng thịt có áp thuốc chống chuyển hóa.



Đo và điều chỉnh tật khúc xạ: cận, viễn, loạn.

-

Chuyên Khoa Tiết Niêu- Nam Khoa: Điều trị các bệnh lý nhƣ: Sỏi đƣờng tiết niệu, Bệnh lý bƣớu

tiền liệt tuyến, Niệu nữ và tiểu không kiểm soát, Ung thƣ hệ tiết niệu, Nam khoa và vô sinh nam khoa, Bàng
quang thần kinh, Phẫu thuật tạo hình niệu, Niệu nhi,Nhiễm trung đƣờng tiết niệu..
-

Phẫu thuật nội soi: các bệnh lý về khớp, các bệnh lý sản phụ khoa, bệnh lý ngoại tổng quát, bệnh lý

thận, niệu, tuyến tiền liệt…;
4. Khu chẩn đoán kỹ thuật cao
-

Tư vấn và phẫu thuật thẩm mỹ toàn diện: Tạo hình vành tai, tai vểnh, cà da mặt, điều trị sẹo lồi,

sẹo xấu, vết nám, bớt, nốt ruồi, phẫu thuật tạo hình ngực, nâng ngực, phẫu thuật tạo hình thành bụng sau
sinh, hút mỡ bụng, laser thẩm mỹ, mí đôi,lấy mỡ mí mắt, lọc da thừa, nâng sống mũi, thu hẹp cánh mũi, lấy
24 silicon mũi, thu nhỏ môi dày, cằm lẹm, căng da mặt, da- trán…

-

Dịch vụ cấp cứu tại nhà: Cấp cứu có hiệu quả ngay tại nhà ngƣời bệnh trong điều kiện tối ƣu, Giải


quyết vấn đề chuyển viện an toàn, Hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ tử vong và di chứng.


-

Dịch vụ bác sĩ gia đình: chăm sóc toàn diện, liên tục từng cá thể, cả gia đình trong suốt thời kỳ ốm

đau, giai đoạn phục hồi, khi khỏe mạnh; phát hiện các vấn đề sức khỏe của bệnh nhân ở giai đoạn sớm; xử lý
các tình huống phức tạp về tâm lý và các yếu tố xã hội cho ngƣời bệnh; có kỹ năng điều trị và quản lý bệnh
mạn tính, bảo đảm sự hồi phục tốt nhất, ít biến chứng; là cầu nối giữa lĩnh vực lâm sàng và y tế công cộng...
-

Hoạt động cận lâm sàng: triển khai các kỹ thuật cao về cận lâm sàng nhƣ Chụp nhũ ảnh, X-Quang

kỹ thuật số, siêu âm màu 3D, sinh học phân tử PCR. Bệnh viện đã mạnh dạn đầu tƣ thêm trang thiết bị từ
nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ và liên doanh, liên kết với các tổ chức nhƣ: hệ thống máy sinh hóa, miễn dịch
học, huyết học, yếu tố đông máu, máy nội soi dạ dày, trực tràng, soi cổ tử cung, soi tai mũi họng, hệ thống
máy móc hiện đại thế hệ mới tự động thực hiện tất cả các xét nghiệm với chất lƣợng chẩn đoán chính xác,
trả kết quả nhanh không mất nhiều thời gian chờ đợi, đáp ứng cho nhu cầu điều trị của bệnh nhân. Thành lập
đơn vị Giải phẫu bệnh phục vụ trong công tác điều trị các bệnh lý Ung bƣớu.
5. Hoạt động cải cách hành chính:
-

Bệnh viện xây dựng kế hoạch nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh bằng nhiều giải pháp,

chăm sóc liên tục và toàn diện cho ngƣời bệnh, lấy ngƣời bệnh làm trung tâm; xây dựng các quy trình chuẩn,
phác đồ chuẩn; duy trì đƣờng dây nóng, phản hồi ý kiến cho ngƣời bệnh và ngƣời nhà ngƣời bệnh, bảo vệ
quyền lợi của ngƣời bệnh; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng phù hợp đối với bệnh viện,
tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, tăng cƣờng
rèn luyện y đức, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ viên chức; phát triển y dƣợc học cổ truyền; nâng cao

chất lƣợng đội ngũ cán bộ viên chức.
-

Bệnh viện Áp dụng triển khai Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008, đạt giấy chứng nhận Hệ

thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008 vào tháng 5/2013; ứng dụng công cụ quản lý chất lƣợng (Lean
Hospital) tại 4 khoa: Khoa Dƣợc, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Cấp cứu, Khoa Sinh hóa – Miễn dịch với
mục tiêu rút ngắn thời gian chờ đợi của bệnh nhân khi đến khám và điều trị; định kỳ khảo sát sự hài lòng của
ngƣời bệnh nội trú, ngoại trú, nhân viên bệnh viện đình kỳ 3 tháng/ lần, đo lƣờng thời gian chờ đợi khám
chữa bệnh của ngƣời bệnh đến khám chữa bệnh tại bệnh viện.
6. Hoạt động Truyền Thông- Giáo dục sức khỏe:
-

Tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khỏe đến ngƣời bệnh, thân nhân bệnh nhân qua truyền hình,

website, hệ thống phát thanh- phát hình bệnh viện, tờ rơi, băng rôn, phát hành bản tin Bệnh viện định kỳ 1
tháng/lần với 3.000 ấn phẩm, tổ chức các Câu lạc bộ bệnh nhân, các buổi nói chuyện chuyên đề, tổ chức
nhiều hội thi liên quan đến hoạt động TT- GDSK và quy tắc ứng xử….Tƣ vấn và giải đáp thắc mắc về vấn
đề sức khỏe qua điện thoại, website, nói chuyện trực tiếp nhằm cung cấp kiến thức cho ngƣời dân trong việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
-

Ngoài ra bệnh viện còn nhận khám chữa bệnh, khám sức khoẻ, xét nghiệm, siêu âm, X-quang tại các

cơ quan, công ty.

- 25 -



×