Tải bản đầy đủ (.ppt) (68 trang)

Thuyết trình môn phân tích chính sách tư nhân hóa quy định và chính sách cạnh tranh trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.43 KB, 68 trang )

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
CHƯƠNG 8
TƯ NHÂN HÓA, QUY ĐỊNH VÀ CHÍNH SÁCH CẠNH
TRANH TRONG NƯỚC
Giảng viên giảng dạy: Nhóm báo cáo:
TS. Huỳnh Trường Huy

Đặng Lê

M1415024

Nguyễn Trường Nhựt M2715094
Nguyễn Anh Thư

M2715054

Trịnh Trần Như Trân M2715059
Võ Thị Thu

M2715053

Nguyễn Huy Tùng

M2715068

1


GIỚI THIỆU:
 Mục đích của chương này là cung cấp một cuộc khảo sát
đối với các nhà hoạch định chính sách ở các nước đang


phát triển trong ba chủ đề liên quan là:
 CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH TRONG NƯỚC
 TƯ NHÂN HÓA
 CÁC QUY ĐỊNH



Trọng tâm chính là để phê bình đánh giá lý thuyết nền,
xem xét thực tế và hướng dẫn thực hiện.
2


NỘI DUNG CHÍNH

1. CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH TRONG NƯỚC
2. TƯ NHÂN HÓA & CÁC QUY ĐỊNH
3. VẤN ĐỀ CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
4. TÓM TẮT VÀ KẾT LUẬN

3


1. CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH TRONG NƯỚC
(CPs)

1. LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ


Các định nghĩa




Các quan điểm tân cổ điển

2. CƠ SỞ CỦA QUYỀN SỞ HỮU CÔNG CỘNG

4


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CPs)
Các vấn đề về định nghĩa:
Chính sách cạnh tranh trong nước (CPs – Competition
policies) tham khảo quan điểm của chính phủ đối với vai
trò cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong phát triển
kinh tế và các biện pháp mà họ áp dụng để thực hiện
mục tiêu của mình.
Chính sách cạnh tranh thường ảnh hưởng mạnh đến
mức độ cạnh tranh trong các ngành công nghiệp, chẳng
hạn như, các ngành công nghiệp thực phẩm hay dệt may
5


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
Các vấn đề về định nghĩa:
IP (Industrial policy): "chính sách công nghiệp" dùng để
chỉ một tập hợp các biện pháp của chính phủ nhằm gây
ảnh hưởng đến hiệu suất công nghiệp của một quốc gia
hướng tới một mục tiêu mong muốn.
Mục tiêu của chính phủ được giả định là việc cải thiện

phúc lợi của người dân. Điều này xảy ra khi các nguồn lực
được phân bổ một cách hiệu quả và tạo ra của cải sẽ diễn
ra với tốc độ nhanh hơn tốt hơn so với các nước khác
6


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
 Các quan điểm tân cổ điển
 Sự tập trung và sức mạnh thị trường
 Các quan điểm chủ đạo về CP ngày nay theo xu hướng
chính là lý thuyết cạnh tranh, độc quyền và tổ chức
công nghiệp (IO).
• Cạnh tranh hoàn hảo có đặc điểm bởi sự tồn tại của
nhiều công ty sản xuất ra các sản phẩm đồng nhất,
kiến thức đầy đủ và phân bố đối xứng. Trong điều
kiện như vậy công ty là người chấp nhận giá họ không
thể tác động đến giá được xác định bởi sự tương tác
của cung và cầu trong ngành công nghiệp.
7


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
 Ngược lại với cạnh tranh hoàn hảo là độc quyền. Ở
đây chúng ta chỉ có một công ty trong ngành công
nghiệp, trường hợp này một nhà độc quyền nhằm tối
đa hóa lợi nhuận sẽ thu một mức giá cao hơn giá của
các hãng cạnh tranh hoàn hảo, bằng cách hạn chế sản
lượng

 Kết quả là, người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa với số
lượng thấp hơn mà họ phải trả giá cao hơn
8


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
 Các quan điểm tân cổ điển
 Quan điểm tân cổ điển là mối quan tâm hàng đầu của
một nền kinh tế được phân bổ hiệu quả các nguồn lực
khan hiếm và khi làm như vậy để tối đa hóa lợi ích của
người tiêu dùng. Trong bối cảnh độc quyền này dẫn
đến thất bại thị trường do 'sai' của cấu trúc thị trường
(như vậy, nó được gọi là thất bại cấu trúc thị trường ).

9


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
 Các quan điểm tân cổ điển
 Độc quyền nhóm: lý thuyết của tổ chức công nghiệp
( IO ) đã được xây dựng trên các cuộc thảo luận và mô
hình phát triển của độc quyền nhóm hầu hết cũng
được biết đến là những mô hình "giới hạn giá ”
 Nếu các doanh nghiệp độc quyền nhóm bán lại với giá
giới hạn, người tiêu dùng sẽ phải trả ít hơn trong
trường hợp độc quyền, nhưng vẫn còn nhiều hơn
trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo
10



Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
 Để tìm hiểu mức độ độc quyền, các nhà kinh tế thường
sử dụng các biện pháp tập trung (xem Hộp 8.1).

11


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
 (Hộp 8.1).
• Phân phối quy mô của ngành. Ở đây đưa ra những
liên kết tiềm năng giữa phân phối quy mô, sức mạnh
thị trường, và những hạn chế. Có nhiều cách đo lường
quy mô phân phối ngành.
• Với phương pháp CR thì dễ dàng đo lường nhưng lại
khó phát hiện ra sự thay đổi khi lựa chọn quy mô của
yếu tố đầu vào. Các yếu tố này phát triển nội tại hay
bên ngoài thông qua M&As. M&As đại diện cho hầu
hết những dấu hiệu chiến lược yếu tố đầu vào và sự
phát triển của các yếu tố này
12


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
 (Hộp 8.1).
• Chi phí kinh doanh

Cách mà những yếu tố đầu vào có thể gia tăng quy mô là
khi nó tạo được chỗ đứng trên thị trường. Việc gia
tăng quy mô yếu tố đầu vào làm giảm chi phí kinh
doanh. Việc giám sát cấu trúc ngành công nghiêp là
kết quả của sự hiệu quả. Trên thực tế, chi phí kinh
danh không chỉ riêng biệt cho việc gia tăng quy mô các
yếu tố đầu vào.
13


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
• Những bài thực hành trên thế giới và những bài học kinh
nghiệm
• Loại bỏ việc hạn chế, thuyết tân cổ điển vẫn được sử dụng
chủ yếu cho CP tại các nước phương Tây trong hàng thập
niên qua. Ví dụ như những luật chống độc quyền kinh tế tại
Mỹ, được biết đến như Thông tư số 85, 86 trong Hiệp ước
của Rome tại Châu âu được xem như 1 thông báo và có ảnh
hưởng, ít nhất, nó là một dạng lý thuyết. Những bài học cũng
đc phát triển từ lý thuyết.
• Sự lan truyền ra đến Nhật Bản và được mệnh danh là con hổ
vùng Viễn Đông. Chính sách của Nhật được Thủ tướng đối
ngoại vaf kinh tees của Nhật ban hành và không dựa trên
14
thuyết tân cổ điển.


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế

• Sự mở rộng cơ cấu
• Những thảo luận ở trên đã đưa ra nững gợi ý cần thiết
về cơ cấu của ngành công nghiệp gia dụng CPs.
• Công nghiệp gia dụng có thể bắt nguồn từ những hoàn
cảnh trên. Cạnh tranh và sự hợp tác có ảnh hưởng đên
tất cả quyết định về sản phẩm và giá cả.

15


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
Một số vấn đề liên quan đến vai trò của cạnh tranh là nó
bao hàm sự tồn tại của thị trường hoạt động tốt, tồn tại
của một khuôn khổ cơ cấu và thể chế tạo điều kiện việc
thực hiện các chính sách lựa chọn
Nói chung, phát triển và chuyển đổi nền kinh tế thường
được tập trung cao độ bởi các ngành công nghiệp dưới
sự kiểm soát và điều phối của nhà nước. Đây cũng là cơ
hội cho các doanh nghiệp vùa và nhỏ phát triển. Đồng
thời tạo sự cạnh tranh phát triển của các doanh nghiệp
lớn.
16


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
• Tư nhân hóa và sự quản lý
Tư nhân hóa và sự quản lý được coi là một phần trong
điểu kiện cạnh tranh. Nó ảnh hưởng đến mức độ

cạnh tran của một ngành công công nghiệp nói
riêng và của cả ngành công nghiệp nói chung. Sự tư
nhân hóa tài sản của nhà nước trở thành một trong
những chính sách kinh tế của nhiều nước trong năm
1980..

17


Chính sách cạnh tranh trong nước ( CP):
Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
Thị trường và nhà nước: vấn đề lý luận chung
Nhà nước được thừa nhận rộng rãi là một trong nhưng
điểm quan trọng nhất trong thể chế nhằm phục vụ cho tổ
chức và các hoạt động kinh tế. Vai trò của nhà nước có
trong thực tế đã được tăng đều đặn kể từ Chiến tranh
thế giới thứ hai. Trong hầu hết các nước OECD, chính
phủ thu và chi tiêu như tỷ lệ GDP rất cao, thường vượt
quá 50 phần trăm. Nói tóm lại, lý thuyết 'tân cổ điển' có
xu hướng xem xét như vậy tăng trưởng như là kết quả
của nhu cầu đối với dịch vụ nhà nước ngày càng tăng
của người tiêu dùng có chủ quyền.
18


Cơ sở của quyền sở hữu công cộng
- Trong lý thuyết kinh tế chủ đạo, định lý cơ bản đầu tiên
của kinh tế học phúc lợi cho thấy phân bổ thị trường có thể
có hiệu quả, nếu thất bại thị trường không tồn tại.
- Tuy nhiên, các quan sát khác cho thấy thất bại thị trường

là do việc can thiệp của nhà nước. Sự hoạt động yếu kém
của doanh nghiệp nhà nước trong nhiều trường hợp đã
tăng cường nhận định này
=> Tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những
yếu tố quan trọng của chương trình điều chỉnh cơ cấu và
chủ trương của IMF và Ngân hàng Thế giới.
19


Cơ sở của quyền sở hữu công cộng
- Đặc biệt là trong trường hợp của các nước đang phát triển,
sự tồn tại của các doanh nghiệp nhà nước là để ổn định
chính trị
- Tuy nhiên, như bằng chứng được cung cấp bởi các chương
trình được đề cập trước đây, hiệu suất của doanh nghiệp
nhà nước không đạt yêu cầu, tạo gánh nặng lên ngân sách
- Những nỗ lực của các nước khác nhau để cải thiện hiệu suất
mà không cần thay đổi quyền sở hữu cũng đã có những hạn
chế

20


Cơ sở của quyền sở hữu công cộng
- Đặc biệt là trong trường hợp của các nước đang phát triển,
sự tồn tại của các doanh nghiệp nhà nước là để ổn định
chính trị
- Tuy nhiên, như bằng chứng được cung cấp bởi các chương
trình được đề cập trước đây, hiệu suất của doanh nghiệp
nhà nước không đạt yêu cầu, tạo gánh nặng lên ngân sách

- Những nỗ lực của các nước khác nhau để cải thiện hiệu suất
mà không cần thay đổi quyền sở hữu cũng đã có những hạn
chế

21


Mục tiêu của tư hữu hóa
- 1 Đẩy mạnh hiệu quả kinh tế.
- 2 Giới thiệu cạnh tranh và phơi bày yếu kém của các DNNN.
- 3 Giảm sự tham gia của chính phủ trong ngành công nghiệp.
- 4 Nâng cao doanh thu cho nhà nước.
- 5 Tạo lề cho sức mạnh của các tổ chức công đoàn khu vực
công cộng và đạt được lợi thế chính trị.
- 6 Thúc đẩy mở rộng quyền sở hữu cổ phần và phát triển thị
trường vốn quốc gia.
22


2. TƯ NHÂN HÓA VÀ CÁC QUY ĐỊNH
1. TƯ NHÂN HÓA


MỤC TIÊU CỦA TƯ NHÂN HÓA



PHƯƠNG PHÁP TƯ NHÂN HÓA




TỐC ĐỘ TƯ NHÂN HÓA

2. CÁC QUY ĐỊNH
3. BẰNG CHỨNG VÀ CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM

23


Mục tiêu của tư nhân hóa
1 Đẩy mạnh hiệu quả kinh tế.
2 Giới thiệu cạnh tranh và phơi bày yếu kém của các DNNN.
3 Giảm sự tham gia của chính phủ trong ngành công nghiệp.
4 Nâng cao doanh thu cho nhà nước.
5 Tạo lề cho sức mạnh của các tổ chức công đoàn khu vực công cộng và đạt được lợi
thế chính trị.
6 Thúc đẩy mở rộng quyền sở hữu cổ phần và phát triển thị trường vốn quốc gia

24


Mục tiêu của tư nhân hóa
Có thể cho rằng, chỉ có 3 điều đầu tiên trong số này cho thấy
hiệu quả khác biệt tại các khu vực tư nhân hóa; những điều
còn lại liên quan đến mối quan tâm chính trị nhiều hơn. Đặc
biệt, mục tiêu 1, 2 và 3 là liên quan với nhau và bàn về sự thất
bại của chính phủ và những lợi ích của cạnh tranh. Mục tiêu
thứ tư liên quan đến nhu cầu trước mắt của các chính phủ để
giảm yêu cầu vay khu vực tư nhân của họ (PSRB), trong khi 5
và 6 liên quan đến vấn đề chính trị và nhằm mục đích làm giảm

thu nhà nước và/hoặc phân phối lại quyền lực (mục tiêu 5), và
những thay đổi hợp pháp hóa và tỷ lệ chủ nghĩa tư bản thị
trường nói chung (mục tiêu 6).
25


×