Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tối ưu hóa các điều kiện trích ly hoạt chất sinh học trong nấm linh chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.06 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG NGỌC LỰC

Đề tài:
TỐI ƢU HÓA CÁC ĐIỀU KIỆN TRÍCH LY HOẠT CHẤT SINH HỌC
TRONG NẤM LINH CHI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ thực phẩm

Khoa

: CNSH & CNTP

Khóa

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG NGỌC LỰC

Đề tài:
TỐI ƢU HÓA CÁC ĐIỀU KIỆN TRÍCH LY HOẠT CHẤT SINH HỌC
TRONG NẤM LINH CHI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ thực phẩm

Khoa

: CNSH & CNTP

Khóa

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : ThS.LƢƠNG HÙNG TIẾN
(Khoa CNSH & CNTP - Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên)

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cám ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
HOÀNG NGỌC LỰC


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện tại phòng thí nghiệm khoa
CNSH & CNTP dưới sự hướng dẫn của ThS. LƢƠNG HÙNG TIẾN Khoa
Công sinh học và Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo,
gia đình và bạn bè xung quanh.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. LƢƠNG HÙNG
TIẾN - đã tận tình hướng dẫn,động viên,hỗ trợ phương tiện nghiên cứu,kiến
thức,và có những góp ý chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi tới gia đình và bạn bè đã là nguồn động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu những lời cảm ơn chân
thành nhất.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


HOÀNG NGỌC LỰC


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................. Error! Bookmark not defined.
Phân 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............... Error! Bookmark not defined.
2.1. Giới thiệu về nấm Linh chi ...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm và phân loại nấm Linh chi ... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của nấm Linh chiError! Bookmark not defined.
2.1.3. Thành phần hóa học của nấm Linh chi . Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Hoạt chất sinh học và tác dụng của nấm Lin chiError! Bookmark not defined.
2.2. Trích ly các hoạt chất sinh học của nấm Linh chi.................................... 11
2.2.1. Cơ sở khoa học của quá trình trích ly ... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp trích ly ............................................................................. 12
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly ......................................... 14
2.2.4. Một số quá trình xảy ra trong quá trình trích ly .................................... 16
2.3. Các sản phẩm chế biến từ nấm Linh chi .. Error! Bookmark not defined.
2.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi trên thế giới và Việt
Nam ................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi trên thế giớiError! Bookmark not

2.4.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu về nấm Linh chi ở Việt NamError! Bookmark n
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng, hoá chất và thiết bị nghiên cứu .............................................. 22

3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 22


3.1.2. Hoá chất và thiết bị ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lýError! Bookmark not defined.
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................... Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............. Error! Bookmark not defined.
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......... Error! Bookmark not defined.
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện xử lý nguyện liệu đến hiệu quả
trích ly nấm Linh chi ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hiệu suất trích
ly nấm Linh chi ............................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi đến hiệu quả trích ly nấm Linh chi
......................................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại dung môi đến hiệu quả trích lyError! Bookmark not d
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng các thông số trích ly tới hiệu quả trích ly nấm
Linh chi............................................................ Error! Bookmark not defined.

4.3.1. Nghiên cứu ảnh của hưởng nhiệt độ trich ly đến hiệu quả trích lyError! Bookmark not

4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian trich ly đến hiệu quả trích lyError! Bookmark no
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu:dung môi đến hiệu quả
trích
ly……………………………………………………………………………

4.4. Đưa ra quy trình trích ly hoạt chất sinh học nấm Linh chiError! Bookmark not defin

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........ Error! Bookmark not defined.
5.1. Kết luận .................................................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Kiến nghị .................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 36
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhu cầu về thực phẩm không chỉ
dừng lại ở những yêu cầu về số lượng, chất lượng mà hướng tới tính an toàn,
khả năng phòng và chữa bệnh. Vì thế xu hướng thực phẩm chức năng đang rất
được quan tâm. Thực phẩm chức năng là thực phẩm có thể cải thiện tình trạng
sức khỏe và làm giảm nguy cơ mắc bệnh, do chứa những thành phần có hoạt
tính sinh học cao. Các hoạt chất sinh học này có thể được tách chiết từ các
nguồn gốc khác nhau như động vật, thực vật, vi sinh vật. Trong đó việc tách
chiết các hoạt chất sinh học từ thực vật và đặc biệt là các loại nấm ăn hiện đang
được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm.
Linh chi là 1 dược liệu quý hiếm và được xếp trên cả nhân sâm.Tác dụng
của Linh chi là phòng trị nhiều bệnh như: huyết áp, tim mạch, gan, thận, suy
nhược thần kinh, suy nhược cơ thể…Chín vì thế trên thế giới có nhiều nghiên
cứu về nấm linh chi nhằm tận dụng lợi thế của nó để cải thiện sức khỏe con
người.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng xuất hiện khá nhiều sản
phẩm từ nấm linh chi như: thuốc lin chi dạng viên nén, trà túi lọc linh chi, rượu
linh chi…Tuy nhiên, những sản phẩm này còn quá ít so với nhu cầu của thị
trường và giá thành cao. Nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng và tính tiện dụng của

nấm Linh Chi đồng thời bước đầu xây dựng cơ sở khoa học cho việc phát triển
sản phẩm mới chúng tôi tiến hành đề tài “Tối ƣu hóa các điều kiện trích ly
hoạt chất sinh học trong nấm linh chi” để làm cơ sở cho quá trình sản xuất
thử nghiêm nước linh chi uống liền.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
-Tối ưu hóa các điều kiện trích ly hoạt chất sinh học trong nấm linh chi


2
-Đa dạng hóa thị trường sản phẩm
1.1.2. Yêu cầu
Xác định được ảnh hưởng của điều kiện xử lý nguyên liệu đến hiệu quả
trích ly nấm linh chi.
Xác định được ảnh hưởng của dung môi đến hiệu quả trích ly nấm linh
chi.
Xác định được ảnh hưởng của các thông số trích ly (nhiệt độ, thời gian,
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi) đến hiệu quả trích ly nấm linh chi.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu về nấm linh chi

Hình 2.1. Nấm Linh Chi
Từ hơn 4000 năm trước đây, giá trị dược liệu của nấm linh chi đã được
ghi chép trong các thư tịch cổ, linh chi được xếp vào hạng “Thượng dược”
Từ đó đến nay, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, bao biến đọng của thời

tiết, khí hậu, môi trường, nấm linh chi vẫn trường tồn và thể hiện giá trị “Siêu
dược liệu”.
Trong các tên gọi như: Bất lão thảo, Vạn niên nhung, Thần tiên thảo, Chi
linh, Mộc linh chi, Hổ nhũ linh chi, Đoạn thảo, Nấm lim,…tên gọi linh chi có
lẽ tiêu biểu và có tính lịch sử cần thống nhất sử dụng hơn cả. Đó là bắt nguồn
từ tên phiên âm tiếng Trung Quốc: Lingzhi, hay theo tiếng Nhật Bản: Reishi
hoặc Mannentake. Ở các nước Đông Nam Á nhất là Nhật Bản. Trung
Quốc,Hàn Quốc, Đài Loan…việc nghiên cứu, phát triển và sự dụng nấm linh
chi đang được công nghiệp hóa với quy mô rộng lớn cả về phân loại học, thu
hái tự nhiên, nuôi trồng chủ động, chế biến và bào chế dược liệu, đồng thời
nghiên cứu hóa dược các hoạt chất, tác dụng dược lý và phương pháp điều trị
lâm sàng.
Ở Việt Nam, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã nói về nám linh chi từ
lâu và Lê Quý Đôn đã chỉ rõ là “nguồn sản vật quý hiếm của đất rừng Đại


4
Nam”.Linh chi được nuôi trồng thành công trong phòng thí nghiệm từ năm
1978 và vào thập niên 90 linh chi mới bùng nổ mạnh mẽ ở Thành Phố Hồ Chí
Minh sản lượng hàng năm đạt khoảng 10 tấn.
2.2. Vị trí phân loại
Nấm Linh chi có vị trí phân loại thừa nhận rộng rãi hiện nay
Ngành

Eumycota

Ngành phụ

Basidiomycotina


Lớp

Hymenomycetes

Lớp phụ

Hymenomycetidae

Bộ

Aphyllophorales

Họ

Ganodermataceae

Họ phụ

Ganodermoidae

Chi

Ganoderma

Tên khoa học

Ganoderma lucidum

2.3. Đặc điểm sinh thái và chu trình sống của nấm Linh Chi
2.3.1. Đặc điểm sinh thái

Linh chi thuộc nhóm nấm lớn và đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập
thành một chi riêng là Ganoderma Karst(1881), đến nay tính ra đã có hơn 200
loài được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 loài.
Nấm linh chi là một trong những loại nấm phá gỗ,đặc biệt trên các cây
thuộc họ đậu(Fabales). Nấm xuất hiện nhiều vào mùa mư trên thân cay hoặc
gốc cây. ở Việt Nam nấm linh chi được gọi là nấm Lim và được phát hiện ở
miền Bắc bởi Patouillard N.T(1890 đến 1928).
Nấm Linh Chi (quả thể) gồm hai phần là cuống nấm và mũ nấm (phần
phiến đối diện với mũ nấm). Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ
đường kính 0.5-3cm. Cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi uốn khúc cong queo.
Lớp vỏ cuống màu nâu đỏ, nâu đen, không có lông phủ suất lên mặt tán nấm.
Mũ nấm khi còn non có hình trứng, lớn dần có hình quạt. Trên mặt mũ có
vân gạch đồng tâm màu sắc từ vàng chanh-vàng nghệ-vàng nâu-vàng cam-đỏ


5
nâu-nâu tím nhẵn bóng. Mũ nấm có đường kính từ 2-15cm, dày 0.8-1.2cm,
phần dính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Khi nấm trưởng thành thì phát
tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
2.3.2. Chu trình sống của nấm Linh Chi

Hình 2.1. Chu trình sống của nấm Linh Chi
Khi nuôi cấy, tơ nấm lúc đầu có màu trắng, sau chuyển sang màu vàng,
sợi nấm ngăn thành nhiều phần và hình thành các bào tử vô tính. Chu kì sống
của nấm Linh Chi hầu hết giống các loài nấm khác, nghĩa là cũng bắt đầu từ
các bào tử, bào tử nảy mầm phát triển thành mạng sợi nấm gặp điều kiện thuận
lợi sợi nấm sẽ kết thành nụ nấm. nụ phát triển thành trồi, rồi tán và phát triển
thành tai trưởng thành. Mặt dưới mũ sinh ra các bào tử, bào tử phóng thích ra
ngoài và chu trình lại tiếp tục.
2.4. Thành phần hóa học của nấm Linh Chi

Thành phần

Tỷ lệ các chất

Nước

12-13%

Cellulose

54-56%

Lignine

13-14%

Lipit

1,9-2,0%

Monosaccharide

4,5-5,0%

Polysaccharide

1,0-1,2% (chống hoạt đọng khôi u, tăng sức đề
kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể)



6
Stero

0,14-0,16%

Protein

0,08-0,12%

Thành phần khác

K,

Zn,

Ca,

Mn,

Na,khoáng

chất

thiết

yếu,vitamin, amino acid, enzyme và hợp chất
alcaloid
Bảng 2.1 Thành phần và tỷ lệ các chất trong nấm Linh Chi
Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện đại: phổ kế UV
(tử ngoại), IR (hồng ngoại), phổ kế khối lượng-sắc kí khí (GC-MS), phổ cộng

hưởng từ hạt nhân và đặc biệt là kỹ thuật sắc kí lỏng cao áp (HPLC) cùng phổ
kế plasma (ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong
nấm Linh Chi.

Hình 2.3. Hoạt chất chính trong nấm linh chi


7
2.5. Tác dụng của nấm Linh Chi
2.5.1.Tác dụng trị liệu của nấm Linh Chi
Linh Chi được dùng như một thượng dược từ khoảng 4000 năm nay ở
Trung Quốc, chưa thấy tài liệu nào nói về tác dụng xấu, độc tín của Linh Chi.
Cách đây 400 năm, nhà y dược nổi tiếng của Trung Quốc Lý Thời Trân đã
phân ra các nhóm Linh Chi chính và khái quát tác dụng trị liệu của chúng
Bảng 2.2 Lục bảo Linh Chi theo Lý Thời Trân (1590)
Tên gọi

Màu sắc

Đặc tính

Thanh chi

Xanh

Vị chua, tính bình,không độc, chủ

(Long chi)

trị sáng mắt,bổ sung khí,an thần

tăng trí nhớ

Hồng chi

Đỏ

(Xích chi, Đơn chi)

Vị đắng, tính bình, không độc, tăng
trí nhớ, dưỡng tim, bổ trung, trị tức
ngực

Hoàng chi

Vàng

độc, ích tì khí

(Kim chi)
Bạch chi

Vị ngọt, tính bình, an thấn, không

Trắng

Vị cay, tính bình, không độc, ích
phổi, thông mũi, cường ý chí, an

(Ngọc chi)


thần, chữa ho, nghịch hơi
Hắc chi

Đen

(Huyên chi)
Tứ chi

Vị mặn, tính bình, không độc, trị
chí tiểu bí, ích thần khí

Tím

Vị ngọt, tính ôn không độc, trị đau
nhức xương khớp, gân cốt

Trên thực tế, có thể coi Linh chi ko có độc tính. Quá trình kiểm tra đã
được thực hiện ở 1 số cơ sở sau:
- Phân viện kiểm nghiệm dược phẩm-Bộ y tế -Sài Gnò
- Trung tâm đào tạo và nghiên cứu y dược học dân tộc
- Viện dược liệu, Hà Nội


8
Kết quả cho thấy dùng liều cao (gấp 50-150 lần liều dùng thông thường
cho người) cũng không gây ra nhiễm độc cấp tính, hay trường diễn. Do vậy
chưa xác định được chỉ số LD50trên chuột nhắt trắng. Quan sát dài ngày không
thấy biểu hiện bất thường trên chuột thí nghiệm, các thông số hồng cầu, tiểu
cầu, bạch cầu,…vẫn trong giới hạn bình thường.
Theo diễn đạt truyền thông của người phương Đông, các tác dụng lớn của

nấm Linh chi như sau:
- Kiện não (làm sáng xuất, minh mẫn)
- Bảo can (bảo vệ gan)
- Cường tâm (thêm sức cho tim)
- Kiên vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hóa)
- Cường phế (thêm sức cho phổi và hệ hô hấp)
- Giải độc (giải tỏa trạng thái dị cảm)
- Trường sinh (tăng tuổi thọ)
Qua phân tích các hoạt chất về mặt dược lý, và sử dụng nấm Linh chi,
người ta
thấy Linh chi có tác dụng với một số bệnh sau:
Đối với các bệnh tim mạch: nấm Linh chi có tác dụng điều hòa, ổn định
huyết áp. Khi dùng cho người huyết áp cao, nấm Linh chi không làm tăng mà
làm giảm bớt, dùng nhiều huyết áp sẽ ổn định. Đối với những người suy nhược
cơ thế,huyết áp thấp thì nấm Linh chi có tác dụng nâng huyết áp lên gần mức
dễ chịu nhờ cải thiện, chuyển hóa dinh dưỡng. Đối với bệnh nhiễm mỡ, xơ
mạch, dùng nấm Linh chi có tác dụng giảm cholesterol toàn phần, làm tăng
nhóm lipoprotein tỷ trọng cao trong máu, làm giảm hệ số sinh bệnh. Nấm Linh
chi làm giảm xu thế kết bờ của tiểu cầu, giảm nồng độ mỡ trong máu, giảm co
tắc mạch, giải tỏa cơn đau thắt tim. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra vai trò
của các nguyên tố khoáng vết hiếm. Vanadium(V) có tác dụng chống tích đọng
cholesterol trên thành mạch. Germanium giúp lưu thông khí huyết, tăng cường
vận chuyển oxy vào mô. Hiện nay, chỉ số Ge trong các dược phẩm Linh chi


9
được xem như một chỉ tiêu quan trọng, có giá trị trong điều trị tim mạch và
giảm đau trong trị liệu ung thư.
Đối với các bệnh về hô hấp: nấm Linh chi đem lại kết quả tốt, nhất là với
những ca điều trị viêm phế quản dị ứng, hen phế quản tới 80% có tác dụng

giảm và làm nhẹ bệnh theo hướng khỏi hẳn.
Hiệu quả chống ung thƣ: bằng việc kết hợp các phương pháp xạ trị, hóa
trị, giải phẫu với trị liệu nấm trên các bệnh nhân ung thư phổi, ung thư vú và
ung thư dạ dày có thể kéo dài thời gian sống thêm 5 năm so với nhóm không sử
dụng nấm. Nhiều thông tin ở Đài Loan cho biết nếu dùng Linh chi trồng trên
gỗ Long não điều trị cho các bệnh nhân ung thư cổ tử cung đạt kết quả rất tốt
khối u tiêu biến hoàn toàn. Các nhà khoa học ở đại học Haifa, Israel khẳng
định nấm Linh chi là một loài nấm dại thường dùng ở đông y Trung Quốc (và
Việt Nam) có thể chữa ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là dạng
ung thư phổ biến nhất ở đàn ông, với hơn 543.000 người được chuẩn đoán mỗi
năm trên thế giới.
Khả năng kháng HIV: để khảo sát khả năng kháng HIV của các hợp chất
trong nấm Ganoderma lucidum, người ta đã sử dụng dịch triết từ quả thể trong
thử nghiệm kháng HIV-1 trên các tế bào lympho T ở người. Sự nhân lên của
virut được xác định qua hoạt động phiên mã ngược trên bề mặt các tế bào
lympho T đã được gây nhiễm HIV-1. Kết quả cho thấy có sự ức chế mạnh mẽ
hoạt động sinh sản của loại virut này. Do đó nhiều quốc gia đã đưa Linh chi
vào phác đồ điều trị tạm thời, nhằm tăng cường khả năng miễn dịch và nâng đỡ
thể trạng cho các bệnh nhân trong khi AZT, DDI, DDC, còn rất hiếm và đắt.
Các nghiên cứu ở Nhật Bản đã chứng minh được các hoạt chất từ nấm Linh chi
có tác dụng như sau: (Masao Hattori, 2001)
- Ganoderiol F và ganodermanontirol có hoạt tính chống HIV-1
- Ganoderderic acid B và lucidumol B có tác động ức chế hữu hiệu protease
HIV-1


10
- Ganodermanondiol và lucidumol A ức chế phát triển tế bào Meth-A (mouse
sarcoma) và LLC (mouse lung carcinoma)
Ngoài ra, các ganoderma alcohol là lanostane triterpene với nhóm hydroxol (OH) ở cị trí C25 có khả năng chống HIV-1, Meth-A và LLC ở chuột bạch

Khả năng antioxydant: nhiều thực nghiệm chỉ ra vai trò của các
saponime và triterpenoid, mà trong đó ganoderic acid được coi là hiệu quả nhấ
(Wang C.H, 1985). Những nghiên cứu gần đây đang đẩy mạnh theo hướng làm
giàu seledium-một yếu tô khoáng có hoạt tính antioxydant rất mạnh- vào nấm
Linh chi. Chính vì vậy con người có thể chờ đợi vào một dược phẩm tăng tuổi
thọ từ nấm Linh chi nói chung và nấm Linh chi Việt Nam nói riêng.
Các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi có khả năng khử một số gốc tự
do trong cơ chế chống lão hóa, chống ung thư. Bảo vệ và chống ảnh hưởng của
các tia chiếu xạ. Linh chi cũng có tác dụng giúp cơ thể thải loại nhanh các chất
độc,kể cả các kim loại nặng như: chì, Germanium.
2.5.2. Một số ứng dụng lâm sàng
Trị suy nhƣợc thần kinh: Bệnh viện Hoa Sơn thuộc viện y học số 1
Thượng Hải báo cáo: dùng cả hai loại Linh chi nhân tạo và Linh chi hoang dại
chế thành viên (mỗi viên tương đương 1 gam thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên,
ngày uống 3 lần, một liệu trình từ 10 ngày đến 2 tháng. Trị 225 ca, tỷ lệ kết quả
83.5-86.3% , nhận xét thuốc có tác dụng an thần, điều tiết thần kinh và tăng
cường thể lực.
Trị chứng cholesterol máu cao: Báo cáo của sở nghiên cứu kháng khuẩn
tố công nghiệp Tứ Xuyên, dùng liên tục từ 1 đến 3 tháng cho 120 ca thuốc có
tác dụng hạ cholesterol huyết thanh rõ rệt, tỷ lệ kết quả 86%.
Trị viêm phế quản mãn tính: tổ nghiên cứu tỉnh Quảng Đông báo cáo
dùng siro Linh chi và đường Linh chi, trị 1.110 ca có kết quả và có nhận xét là
thuốc có tác dụng đối với thể hen và thể thư hàn.
Trị viêm gan mãn tính: tác giả dùng polysaccharid Linh chi chiết suất từ
Linh chi hoang dại chế thành thuốc bột hòa nước uống, trị các bệnh viêm gan


11
mạn hoạt động, viêm gan mạn kéo dài và sơ gan gồm 367 ca, có nhận xét phần
lớn triệu chứng chủ quan được cải thiện, men SGOT, SGPT giảm tỷ lệ 67,7%

Trị chứng giảm bạch cầu: dùng polysaccharid chế thành viên (mỗi viên
có 250gam thuốc sống) cho uống theo dõi 165 ca, ghi nhận tỷ lẹ có kết quả
72,57%
Trị bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh liput ban đỏ, ban trọc: dụng
Linh chi chế thành dịch, tiêm bắp và viên uống. Trị xơ cứng bì 173 ca tỷ lệ kết
quả 79,1%, viêm da cơ 43 ca có kết quả 95%, Liput ban đỏ 84 ca có kết quả
90%, ban trọc 232 ca kết quả 78,88%
Theo sách trung dƣợc ứng dụng lâm sàng: thuốc có tác dụng với bệnh
loét bao tử, rối loạn tiêu hóa kéo dài, thường dùng kết hợp với Ngũ bội tử,
Đảng sâm, Bạch truật, Trần bì, Kê nội kim, Sa nhân, Sinh khương
Trị xơ cứng mạch,cao huyết áp, tai biến mạch máu não: thường phối
hợp với Kê huyết đằng, Thạch xương bồ, Đơn bì, Cẩu tích, Đỗ trọng,Thỏ ty tử,
Hoàng tinh. Thuốc còn cùng chữa bệnh mạch vành, đau thắt ngực
Dùng giải độc các loại khuẩn: Phối hợp với cam thảo, gừng, táo. Ngoài
ra sách những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi có ghi: thuốc
chữa bệnh phụ nữ thời kì mãn kinh, giúp thông minh và tăng trí nhớ, dùng lâu
ngày giúp cho nhẹ người và tăng tuổi thọ. Nhiều người mua nấm Linh chi về
làm nấu canh, nấu súp làm món ăn cao cấp
2.6. Trích ly các hoạt chất sinh học của nấm Linh chi
2.6.1. Cơ sở khoa học của quá trình trích ly
Trích ly là dùng những dung môi hòa tan các chất khác, sau khi hòa tan, ta
được hỗn hợp gồm dung môi và chất cần tách, đem hỗn hợp này tách dung môi
ta sẽ thu được chất cần thiết.
Cơ sở lý thuyết của quá trình trích ly là dựa vào sự khác nhau về hằng số
điện môi của dung môi và chất cần trích ly. Những chất có hằng số điện môi
gần nhau sẽ dễ hòa tan vào nhau. Phương pháp này có thể tiến hành ở nhiệt độ
thường (khi trích ly) và có thể lấy được những thành phần quí như sáp, nhựa


12

thơm trong nguyên liệu mà phương pháp chưng cất không thể tách được. Quá
trình trích ly gồm hai giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Dung môi thấm ướt lên bề mặt nguyên liệu, sau đó thấm
sâu vào bên trong do quá trình thẩm thấu tạo ra dung dịch chứa các hoạt chất.
Sau đó dung môi tiếp tục hòa tan các chất trên bề mặt bằng cách đẩy các bọt
khí chiếm đầy trong các khe vách trống của tế bào.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiếp tục hòa tan các hoạt chất trong các ống mao
dẫn của nguyên liệu nhờ vào dung môi đã thấm sâu vào các lớp bên trong.
2.6.2. Phƣơng pháp trích ly
Hiện nay có hai phương pháp trích ly chính là: Phương pháp trích ly
lỏng - lỏng và phương pháp trích ly lỏng - rắn.
Trích ly lỏng - lỏng là một kỹ thuật phân tách dựa vào độ hòa tan khác
nhau (hay còn gọi là sự hòa tan có chọn lọc) của các cấu tử trong nguyên liệu
lỏng đồng nhất vào trong một dung môi thích hợp. Nguyên liệu là một chất
lỏng chứa các cấu tử cần tách. Dung môi mới là một chất lỏng thứ hai có tác
dụng kéo các cấu tử cần tách mà chúng là các cấu tử dễ hòa tan vào dung môi
mới nhất. Như vậy trong nguyên liệu chỉ còn lại các cấu tử không thể hòa tan
vào trong dung môi mới. Sau quá trình trích ly, hệ tồn tại hai pha không tan
lẫn. Việc phân tách hai pha được thực hiện bởi quá trình gạn lắng.
Trích ly rắn - lỏng là quá trình tách một hoặc một số chất tan trong chất
rắn bằng một chất lỏng khác - gọi là dung môi. Vì mục đích của đề tài là trích ly
các hợp chất khô hòa tan trong nấm Đầu khỉ cụ thể là hợp chất Dterpenoid
chúng tôi sẽ trình bày về phương pháp trích ly rắn - lỏng. Đối với phương pháp
này phải có các yêu cầu sau:
Yêu cầu đối với dung môi: Dung môi phải có tính hoà tan chọn lọc,
không độc, không ăn mòn thiết bị, rẻ và rễ tìm.
Cơ chế hoà tan: Dung môi thấm qua các mao quản vào các tế bào
nguyên liệu, thời gian thấm phụ thuộc vào đường kính, chiều dài mao quản,
bản chất dung môi... Quá trình hoà tan phụ thuộc vào bản chất hoá học của các



13
chất tan và dung môi. Các chất có nhiều nhóm phân cực (-OH, -COOH) dễ tan
trong dung môi phân cực (nước, cồn, propyl,...). Các chất có nhiều nhóm
không phân cực (chất béo, CH3 - C2H5- và đồng đẳng) dễ tan trong dung môi
không phân cực.
Các phương pháp trích ly:
Dựa vào trạng thái nguyên liệu và đặc tính dung môi có 2 loại: Trích ly
tĩnh và trích ly động. Ở phương pháp trích ly tĩnh nguyên liệu và dung môi
không được đảo trộn. ở phương pháp trích ly động nguyên liệu và dung môi
được đảo trộn bằng cánh khuấy, do đó hiệu suất cao hơn.
Dựa vào phương pháp và số bậc trích ly có hai loại là trích ly một bậc và
nhiều bậc. Với phương pháp trích ly một bậc thì toàn bộ quá trình trích ly được
thực hiện trong thiết bị trích ly, nguyên liệu và dung môi chỉ tiếp xúc một lần.
Phương pháp trích ly nhiều bậc được tiến hành trong một số thiết bị trích ly.
Thiết bị cuối cùng dung dịch đậm đặc đi vào nồi chưng. Hơi dung môi từ thiết bị
chưng đi vào thiết bị ngưng tụ rồi vào thùng chứa rồi vào thiết bị thứ nhất. Quá
trình tiếp tục cho đến khi đạt được độ trích ly cần thiết của nồi thứ nhất. Sau đó
tháo hết dung môi và bã ra khỏi thiết bị thứ nhất rồi cho vật liệu mới vào, lúc
này thiết bị thứ nhất thành thiết bị cuối và thiết bị thứ hai giờ thành thiết bị thứ
nhất. Quá trình cứ tiếp tục như vậy, hệ thống làm việc liên tục.
Hiện nay, có nhiều cách trích ly các hợp chất sinh học, dựa vào đặc tính
vật lý và hóa học ta chọn phương pháp trích ly thích hợp mang lại hiệu quả
cao:
Phương pháp ngâm: Chuẩn bị nguyên liệu đổ vào bình có kích thước
nhất định. Đổ dung môi vào nguyên liệu ngâm trong thời gian nhất định để
chiết hoạt chất. Dịch chiết thu được đem cô đuổi dung môi thu hoạt chất.
Phương pháp ngấm kiệt: Cho dược liệu vào bình ngâm nhỏ giọt. Đặt
giấy lọc dưới đáy bình kim loại có đục lỗ. Cho từ từ nguyên liệu đã được
làm ẩm vào bình, san đều, nén nhẹ. Cho tới 2/3 thể tích bình rồi đặt giấy lọc

và các bi thuỷ tinh hoặc tấm sứ, thép không gỉ lên bề mặt nguyên liệu. Đổ


14
dung môi vào bình và ngâm lạnh, mở ống khoá thoát dịch chiết và đổ dung
môi lên khối nguyên liệu, khi có vài giọt dịch chảy ra thì đóng lại. Đổ dung
môi cách mặt nguyên liệu 3-4cm, ngâm lạnh 2-4 giờ.
Phương pháp trích ly bằng thiết bị Soxhlet: Chuẩn bị nguyên liệu, bọc giấy,
bịt 2 đầu rồi đặt vào trụ chiết. Dùng dung môi trích ly trong thời gian nhất định. Sau
khi thực hiện các chu trình chiết lấy dịch trích ly ra đem cô chân không thu được
hoạt chất thô.
2.6.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình trích ly
2.6.3.1. Kích thước nguyên liệu
Khi kích thước của nguyên liệu to quá, dung môi sẽ khó thấm ướt được
vào nguyên liệu, hoạt chất khó hòa tan vào dung môi. Khi kích thước của
nguyên liệu giảm xuống, bề mặt tiếp xúc giữa nguyên liệu chiết và dung môi
tăng lên, lượng chất khuếch tán vào dung môi tăng lên, do đó thời gian trích ly
sẽ nhanh hơn. Tuy nhiên thực tế nếu nguyên liệu trích quá mịn sẽ gặp một số
bất lợi sau:
Nguyên liệu bị dính bết vào nhau tạo thành dạng bột nhão vón cục, khi
đó sẽ làm chậm quá trình trích ly. Mặt khác khi lọc dịch trích ly, dịch sẽ chảy
chậm hoặc không chảy được vì bột nguyên liệu dính kết vào nhau và do các hạt
kích thước nhỏ bít kín lỗ chảy của màng lọc.
Nhiều tế bào thực vật bị phá hủy, dịch trích ly bị lẫn nhiều tạp, gây khó
khăn cho quá trình tinh chế và bảo quản.
Từ đó phải lựa chọn kích thước nguyên liệu thích hợp, tùy trường hợp cụ
thế, tùy vào nguyên liệu chiết, dung môi, phương pháp trích ly.
2.6.3.2. Dung môi
Qua nhiều nghiên cứu cho rằng với mỗi dung môi khác nhau thì khả
năng trích ly không giống nhau. Một số yếu tố của dung môi có ảnh hưởng đến

quá trình trích ly là: Độ phân cực, độ nhớt, sức căng bê mặt.


15
- Độ phân cực của dung môi: Dung môi kém phân cực thì dễ hòa tan
những chất không phân cực, dung môi càng phân cực mạnh càng dễ hòa tan
các chất phân cực.
- Độ nhớt và sức căng bề mặt: Độ nhớt càng thấp hoặc sức căng bề mặt
càng nhỏ thì dung môi càng dễ thấm vào nguyên liệu, không cản trở quá trình
khuếch tán chất cần trích ly. Độ nhớt cao sẽ cản trở quá trình khuếch tán của
chất chiết làm giảm hiệu quả chiết.
2.6.3.3. Nhiệt độ trích ly
Khi nhiệt độ tăng thì hệ số khuếch tán tăng, lượng chất khuếch tán cũng
tăng lên. Hơn nữa, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của dung môi giảm, do đó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trích ly. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng sẽ
gây bất lợi cho quá trình trích ly trong một số trường hợp sau:
- Đối với hợp chất kém bền ở nhiêt độ cao: Nhiêt độ tăng cao sẽ gây phá
hủy một số hoạt chất như: Vitamine, glycosid, alkaloid….
- Đối với tạp chất: Khi nhiêt độ tăng, không chỉ độ tan của chất tăng, mà
độ tăng của tạp cũng tăng theo, khi đó dịch chiết sẽ lẫn nhiều tạp. Nhất là đối
với một số tạp như: Gôm, chất nhầy… Khi nhiệt độ tăng sẽ bị trương nở, tinh
bột bị hồ hóa, độ nhớt của dịch trích ly sẽ bị tăng, gây khó khăn cho quá trình
trích ly, tinh chế.
- Đối với dung môi dễ bay hơi có nhiệt độ sôi thấp: Khi tăng nhiệt độ thì
dung môi dễ bị hao hụt, khi đó thiết bị phải kín và phải có bộ phận hồi lưu dung
môi.
- Đối với một số chất đặc biệt có quá trình hòa tan tỏa nhiệt: Khi nhiệt độ
tăng, độ tan của chúng lại giảm.Do đó, để tăng độ tan thì cần phải làm giảm nhiệt
độ.
Từ những phân tích trên thấy tùy từng trường hợp cụ thể mà lựu chọn

nhiệt độ trích ly sao cho phù hợp (tùy thuộc vào các yếu tố như nguyên liệu
trích ly, dung môi, phương pháp trích ly…)
2.6.3.4. Thời gian trích ly


16
Khi bắt đầu trích ly, các chất có khối lượng phân tử nhỏ thường là hoạt
chất sẽ được hòa tan và khuếch tán vào dung môi trước, sau đó mới đến các
chất có phân tử lượng lớn (thường là tạp như nhựa, keo…). Do đó, nếu thời
gian trích ly ngắn sẽ không chiết hết hoạt chất trong nguyên liệu, nếu thời gian
trích ly quá dài, dịch trích ly sẽ lẫn nhiều tạp, gây bất lợi cho quá trình tinh chế
và bảo quản. Vì vậy, cần lựa chọn thời gian trích ly phù hợp.
2.6.3.5. Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi góp phần quan trọng trong việc trích ly,
tạo điều kiện khuếch tán các chất từ trong tế bào ra ngoài dung môi. Nếu tỷ
lệ nguyên liệu/dung môi quá thấp dẫn đến tốc độ khuếch tán cơ chất chậm,
có thể dẫn đến hiệu suất trích ly thấp, ngược lại, nếu tỷ lệ nguyên liệu/dung
môi cao quá sẽ tạo ra hiệu suất cao thời gian ngắn, nhưng tốn kém trong thu
hồi dung môi và tốn dung môi.
2.6.4. Một số quá trình xảy ra trong quá trình trích ly
Khi nguyên liệu và dung môi tiếp xúc nhau, lúc đầu dung môi vào trong
dược liệu, sau đó hoạt chất trong tế bào hòa tan vào dung môi, khi đó xuất hiện
quá trình thẩm thấu giữa dung dịch trích ly trong thành tế bào và dung môi bên
ngoài. Hoạt chất được khuếch tán ra ngoài tế bào. Trong quá trình trích ly
thường xảy ra một số quá trình: khuếch tán, thẩm thấu, thẩm tích.
2.6.4.1. Quá trình khuếch tán
Quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha khác khi hai pha tiếp
xúc trực tiếp nhau gọi là quá trình khuếch tán (quá trình chuyển khối). Quá
trình tách chất hòa tan trong nguyên liệu bằng dung môi chính là quá trình trích
ly và nguyên liệu là pha rắn, dung môi là pha lỏng.

Khi hai pha chuyển động tiếp xúc nhau thì trên bề mặt phân chia pha tạo
thành lớp màng, ở lớp màng luôn có chế độ chuyển động dòng và ở giữa dòng
có thể có chuyển động xoáy. Đặc trưng di chuyển vật chất trong màng và trong
nhân của dòng khác nhau.


17
Trong lớp màng, quá trình di chuyển vật chất cơ bản là nhờ sự tiếp xúc
giữa các phân tử và sự tác dụng tương hỗ giữa chúng, do đó quá trình khuếch
tán qua màng được gọi là quá trình khuếch tán phân tử. Trong nhân, quá trình
di chuyển vật chất nhờ sự xáo trộn các phân tử của dòng, vì thế gọi là khuếch
tán đối lưu.
Quá trình khuếch tán trong lớp màng xảy ra rất chậm so với quá trình
khuếch tán trong nhân của dòng, do đó mặc dù lớp màng rất mỏng nhưng vẫn
có giá trị quyết định đối với quá trình khuếch tán. Vận tốc khuếch tán chung
phụ thuộc nhiều vào vận tốc khuếch tán trong màng.
2.6.4.2. Quá trình thẩm thấu
Là quá trình khuếch tán giữa hai pha lỏng qua một màng có tính chất bán
thấm, có nghĩa là màng chỉ cho dung môi đi qua mà không cho chất tan đi qua.
Màng đó gọi là màng bán thấm. Do áp lực thẩm thấu của các phân tử chất tan,
dung môi sẽ được thấm từ pha lỏng có nồng độ chất tan thấp hơn sang pha lỏng
có nồng độ cao hơn, cho đến khi áp suất thủy tĩnh cân bằng với áp lực thẩm
thấu.
Ứng dụng: Trong tế bào nguyên liệu có chất nguyên sinh có tính bán
thấm, vì vậy khi còn tươi chỉ có dung môi thấm được vào tế bào, làm cho
nguyên liệu bị trương nở, còn chất tan trong tế bào không khuếch tán ra ngoài
được. Do đó trong trích ly, người ta tìm cách phá hủy nguyên sinh chất bằng
nhiệt hoặc cồn để thực hiện quá trình trích ly.
2.6.4.3. Quá trình thẩm tích
Là quá trình khuếch tán giữa hai pha lỏng qua một màng có tính chất

thẩm tích, có nghĩa là màng không chỉ cho dung môi đi qua mà còn cho cả chất
tan đi qua, nhưng chỉ cho qua các phân tử nhỏ.
Ứng dụng: Màng tế bào nguyên liệu có tính chất của một màng thẩm tích, do
đó khi trích ly nếu màng tế bào còn nguyên vẹn thì chỉ có chất tan là phân tử
nhỏ và ion (phần lớn là hoạt chất) khuếch tán qua màng tế bào, còn các chất có
phân tử lớn (thường là chất keo, tạp chất…) thì không qua được màng tế bào


18
nên không bị chiết vào dịch chiết. Như vậy có thế coi màng tế bào như một
màng lọc sinh học có tính chọn lọc. Đây chính là ưu điểm của màng tế bào đối
với quá trình trích ly. Do đó, trong quá trình trích ly không nên xay quá mịn, vì
khi đi màng tế bào bị phá vỡ, tính chọn lọc của màng tế bào không còn, dịch
trích ly lẫn nhiều tạp, gây khó khăn cho quá trình nghiên cứu về sau.
2.7. Các sản phẩm chế biến từ nấm Linh chi
Theo các nhà khoa học trên thế giới nấm Linh chi chứa rất nhiều hoạt chất
sinh họccó có lợi cho sức khỏe con người. Với phương pháp truyền thống, loại
thảo dược này có trong các bài thuốc đông y và sắc lấy nước uống. Ngày nay, với
sự phát triển của công nghệ sinh học phát triển và đặc biệt là sự phát triển của các
sản phẩm thực phẩm chức năng. Các dạng thương phẩm của nấm Linh chi trên thi
trường chủ yếu dưới hình thức bột nấm, dạng khô, các loại trà, hoặc kết hợp cùng
các loại nấm khác tạo thành dạng viên nén

Hình 2.4. Trà nấm Linh chi

Hình 2.5. Cà phê Linh chi

2.8. Tình hình sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi trên thế giới và Việt
Nam
2.8.1. Tình hin sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi trên thế giới

Hiện nay nghề trồng nấm đã phát triển trở thành một ngành công nghiệp ở
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt phải kể đến Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ…


19
Việc nuôi trồng nấm Linh chi đã được ghi nhận từ năm 1621, nhưng phải
đến 300 năm sau, với thành công của GS Dật Kiến Vũ Hưng (Nhật Bản) thì
ngành nuôi trồng nấm mới được phổ biến. Nếu tính từ năm 1979 sản lượng
nấm Linh chi khô ở Nhật Bản đạt 5 tấn/năm thì đến năm 1995 sản lượng đạt
200 tấn/năm. Như vậy là sau 16 năm sản lượng của Nhật Bản tăng gấp 40 lần.
Hàng năm, trên thế giới sản xuất khoảng 4300 tấn nấm Linh chi, trong đó
riêng Trung Quốc trồng khoảng 3000 tấn, còn lại là các quốc gia khác như:
Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam….Trong
khi Nhật Bản là nước đưa ra kĩ thuật nuôi trồng nhưng hiện nay vẫn đứng sau
Trung Quốc. Kỹ thuật nuôi trồng hiện nay ngày càng phát triển và tại Việt Nam
nhiều nhà nghiên cứu đã thành lập một trại nuôi trồng và bào chế Linh chi ở
Sài Gòn từ năm 1987.
Nhóm nấm quý họ Linh chi (Ganodermataceae) sống trên cây, trên gỗ hay
rễ cây mục. Cho tới nay đã có 386 loài được ghi nhận trên toàn thế giới, trong
đó 221 loài được các nhà khoa học công nhận.
Trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan thì
từ lâu nấm Linh chi đã được nghiên cứu và sử dụng vào việc phòng và điều trị
bệnh. Đến nay công nghệ nuôi trồng nấm ở các quốc gia này đã phát triển ở
quy mô công nghiệp hiện đại và đem lại nguồn thu khá lớn trong kim ngạch
xuất khẩu. Sản xuất nấm phát triển đã tận dụng các nguyên liệu thừa trong các
ngành công nghiệp, nông lâm nghiệp, cùng một lúc đem lại sản phẩm có giá trị,
hiệu quả kinh tế cao, đồng thời góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ môi
trường.
Đến nay việc nghiên cứu nấm Linh chi không còn nằm trong phạm vi đất
nước Trung Quốc, mà đã mang tính toàn cầu hóa. Hiện nay có khoảng 250 bài

báo của các nhà khoa học trên thế giới đã được công bố liên quan tới dược tính
và lâm sàng của nấm Linh chi. Tháng 7/1994, hội nghị Nấm học thế giới được
tổ chức tại Vancouver, Canada đã nhất trí thành lập viện nghiên cứu Linh chi
Quốc tế, đặt trụ sở tại NewYork (Hoa Kì)


×