Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tổ chức dạy học chương sóng cơ và sóng âm vật lí 12 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy (LV02033)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 120 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN ANH DŨNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG "SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM"
VẬT LÝ 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội – 2016


GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN ANH DŨNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG "SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM"
VẬT LÝ 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60. 14. 01. 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƯỢNG

Hà Nội – 2016



i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
TS Trần Đức Vượng, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lí, các
thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K18 trường Đại
học Sư phạm Hà nội 2 đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh
của trường THPT Quang Minh-Mê linh- Hà nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn
nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, trong quá trình viết luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của
các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Anh Dũng


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Hà nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Anh Dũng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ..................................................................... vi
Danh mục các bảng ................................................................................................. vii
Danh mục các hình ................................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1- Lý do chọn đề tài:.................................................................................................. 1
2- Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 4
3- Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................... 5
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 5
5- Gỉa thuyết khoa học............................................................................................... 4
6- Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ VỚI SỰ

HỖ TRỢ CỦA PMDH VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 7
1.2. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của HS ..................... 9
1.2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh ................................................................... 9
1.2.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh ............................................. 10
1.2.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh .................. 14
1.3. Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh ............................................................................................. 15
1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực .............................. 15
1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực ................... 15
1.4. Phần mềm dạy học . .......................................................................................... 16
1.4.1. Khái niệm phần mềm dạy học ......................................................................... 16
1.4.2. Ý nghĩa của phần mềm dạy học ..................................................................... 17
1.4.3. Ứng dụng của phần mềm trong dạy học Vật lí ................................................. 17


iv

1.4.4. Vai trò, chức năng của PMDH trong dạy học Vật lí ......................................... 18
1.4.5. Vấn đề sử dụng PMDH trong qúa trình dạy học .............................................. 19
1.5. Bản đồ tư duy ................................................................................................... 21
1.5.1. Khái niệm bản đồ tư duy ................................................................................ 21
1.5.2. Cách đọc bản đồ tư duy.................................................................................. 23
1.5.3. Cách vẽ bản đồ tư duy ................................................................................... 23
1.5.4. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học .............................................. 25
1.5.5. Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS với sự hỗ trợ của
BĐTD ..................................................................................................................... 28
1.5.6. Những chú ý khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động nhận
thức của HS ............................................................................................................. 30
1.6. Thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho HS với sự hỗ trợ của

PMDH và BĐTD ở trường THPT ............................................................................ 31
1.6.1. Về cơ sở vật chất của trường THPT Quang Minh ......................................... 31
1.6.2. Về phía giáo viên ........................................................................................... 31
1.6.3. Về phía học sinh ............................................................................................ 32
1.6.4. Khả năng ứng dụng PMDH và BĐTD trong dạy học Vật lí............................ 34
1.6.5. Một số khó khăn khi sử dụng PMDH và BĐTD trong dạy học ........................... 35
1.7. Kết luận chương 1 ............................................................................................ 35
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “SÓNG CƠ VÀ
SÓNG ÂM” VẬT LÝ 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ
BẢN ĐỒ TƯ DUY ................................................................................................. 36
2.1. Đặc điểm chương “Sóng cơ và sóng âm” -Vật lí 12 Cơ bản .............................. 36
2.1.1. Vai trò của chương “Sóng cơ và sóng âm” trong chương trình Vật lí PT............. 36
2.1.2. Cấu trúc của chương “Sóng cơ và sóng âm” -Vật lí 12 Cơ bản....................... 36
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc của chương “Sóng cơ và sóng âm” -Vật lí 12 Cơ bản ............. 36
2.1.4. Chuẩn kiến thức và kĩ năng chương “Sóng cơ và sóng âm”- vật lí 12 cơ bản. ..... 37
2.1.5. Nội dung dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” .......................................... 38
2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ trợ của
PMDH và bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh. ............. 44
2.2.1. Định hướng khi sử dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh. ........................................................................................................... 44


v

2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh ............................................................................................................ 52
2.3. Tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí
12 theo hướng nghiên cứu của đề tài........................................................................ 56
2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm”
Vật lí 12 theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ

của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy ................................................................. 56
2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Sóng cơ và sóng
âm” -Vật lí 12 Cơ bản theo hướng nghiên cứu của đề tài ......................................... 60
2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................................ 75
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................. 77
3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP ............................................................................ 77
3.1.1. Mục đích........................................................................................................ 77
3.1.2. Nhiệm vụ ....................................................................................................... 77
3.2. Đối tượng và nội dung TNSP ............................................................................ 77
3.2.1. Đối tượng ...................................................................................................... 77
3.2.2. Nội dung ........................................................................................................ 77
3.3. Phương pháp TNSP .......................................................................................... 78
3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm (TNSP)............................................................ 79
3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP ............................................................. 79
3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP ....................................................................... 80
3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................ 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 89
ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ......................................................................................... 91
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 92
PHỤ LỤC ...................................................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


Viết đầy đủ

1

BĐTD

2

ĐC

3

ĐHSP

4

GD & ĐT

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh


7

NXB

Nhà xuất bản

8

PGS

Phó giáo sư

9

PPDH

Phương pháp dạy học

10

PMDH

Phần mềm dạy học

11

SGK

12


TTCNT

13

TS

Tiến sỹ

14

TN

Thực nghiệm

15

THCS

Trung học cơ sở

16

THPT

Trung học phổ thông

17

TB


Bản đồ tư duy
Đối chứng
Đại học sư phạm
Giáo dục và Đào tạo

Sách giáo khoa
Tính tích cực nhận thức

Trung bình


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Bảng điều tra phương pháp dạy học của giáo viên. ................................ 32
Bảng 1.2. Bảng khảo sát thực trạng học tập của HS với môn Vật lí ....................... 33
Bảng 1.3. Bảng khảo sát khả năng nhận thức, mức độ tích cực của học sinh ......... 33
Bảng 3.1: Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP. .......................................... 79
Bảng 3.2: Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, tự lực của HS. ....................... 81
Bảng 3.3: Ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sử dụng PTDH hiện đại
và BĐTD ............................................................................................... 81
Bảng 3.4: Ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lí có sử dụng PTDH hiện đại và
BĐTD ................................................................................................... 82
Bảng 3.5: Bảng thống kê điểm số Xi (Yi) của bài kiểm tra ( phân bố tần số) .......... 83
Bảng 3.6: Xếp loại điểm kiểm tra .......................................................................... 84
Bảng 3.7: Bảng phân bố tần suất............................................................................ 84
Bảng 3.8: Bảng lũy tích hội tụ ............................................................................... 85
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các tham số thống kê ..................................................... 86



viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của BĐTD. ............................................................................. 22
Sơ đồ 1.2 Cách đọc bản đồ tư duy ......................................................................... 23
Sơ đồ 1.3: Cách vẽ bản đồ tư duy .......................................................................... 24
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chương “ Sóng cơ và sóng âm”. ................................................. 37
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tư duy bài “Giao thoa sóng” ........................................................ 54
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tư duy bài “Sóng cơ và sự truyền sóng cơ”.................................. 63
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tư duy định nghĩa phân loại sóng................................................ 65
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tư duy các đặc trưng của sóng cơ ............................................... 67
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ tư duy bài “Sóng dừng” .............................................................. 70
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ tư duy bài sự phản xạ sóng ......................................................... 72
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ tư duy các đặc trưng của sóng dừng ........................................... 75
Hình 2.1. Hình ảnh sóng trên sợi dây .................................................................... 47
Hình 2.2. Hình ảnh sóng ngang ............................................................................. 47
Hình 2.3. Hình ảnh sóng dọc ................................................................................. 48
Hình 2.4: Hình ảnh sóng biển ................................................................................ 48
Hình 2.5: Hình ảnh giao thoa sóng ........................................................................ 49
Hình 2.6: Hình ảnh giao thoa sóng mô phỏng bằng phần mềm ............................. 49
Hình 2.7: Hình ảnh mô phỏng phản xạ sóng ......................................................... 50
Hình 2.8: Hình ảnh mô phỏng sóng dừng .............................................................. 50
Hình 2.9: Hình ảnh mô phỏng bó, nút, bụng sóng dừng ........................................ 51
Hình 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra ....................................................................... 84
Hình 3.1: Đồ thị phân bố tần suất .......................................................................... 85
Hình 3.2: Đồ thị lũy tích hội tụ .............................................................................. 86



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang sống trong thế kỷ mà tri thức và kỹ năng của con người được coi
là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội; Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách
thức của toàn cầu. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội
dung và phương pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau
nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích cực trong dạy và học một cách toàn diện,
dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen
học tập thụ động.
Trước yêu cầu đó ngành Giáo dục của nước ta cần phải đổi mới toàn diện: Về
mục tiêu, về nội dung và về phương pháp dạy học (PPDH). Trong đó đổi mới
PPDH là một khâu quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là “dạy học
lấy học sinh làm trung tâm”, tức là dạy học sao cho học sinh phải hoạt động tích
cực, tự lực để chiếm lĩnh kiến thức, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, hình thành kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. [19]
Trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là:
Tập trung đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của GV,
nhằm phát triển cho HS tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu
cầu, khả năng tự học, tự bồi dưỡng, tạo niềm tin và vui thích trong học tập. [13]
Nghị quyết trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh,...”.[11]
Điều 28 Luật giáo dục đã quy định: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải
biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với

đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi học sinh”. [19]


2

Ở các trường THPT, đổi mới phương pháp giảng dạy đã được thực hiện với
nhiều phương pháp khác nhau song đều hướng tới nhằm phát huy năng lực cá nhân
của mỗi HS. Việc nâng cao chất lượng dạy - học môn Vật lý ở trường phổ thông đã
được chú trọng, đầu tư, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi
mới trong giáo dục. Với thực tế đó, nhiệm vụ đặt ra cho người GV là phải đổi mới
phương pháp dạy học, hướng dẫn, bồi dưỡng cho HS năng lực tự học tập và giải
quyết vấn đề học tập thông qua các nội dung và hoạt động dạy học vật lý, phát huy
tính tích cực nhận thức (TCNT) và tư duy sáng tạo cho học sinh…từ đó HS có ham
muốn, có khát vọng hiểu biết, có cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về não bộ cho thấy: Thông thường, một
người chỉ sử dụng một phần quá nhỏ bé tiềm năng của bộ não trong các lĩnh vực
sáng tạo, ghi nhớ, học tập. Như vậy, tiềm năng bộ não - tiềm năng trí tuệ - của con
người nói chung và HS nói riêng chưa được phát huy một cách tối đa. Vậy câu hỏi
đặt ra là: Chúng ta sẽ đạt được những gì khi sử dụng nhiều hơn nữa tiềm năng của
não? Học tập như thế nào và sử dụng công cụ gì để tận dụng và phát huy tối đa
tiềm năng bộ não?
Giải pháp mà luận văn này muốn hướng đến chính là việc sử dụng PMDH hiện
đại và nghiên cứu các ứng dụng của BĐTD vào dạy học.
- Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW
của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành
giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong

công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho
ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg;
Phần mềm dạy là học bao gồm tất cả các chương trình máy tính được sử dụng
trong quá trình dạy học nhằm hỗ trợ giúp cho quá trình chuyển tải tri thức từ người
dạy đến người học như giáo trình điện tử, bài giảng điện tử, phim, phim hoạt hình
……


3

Bản đồ tư duy (BĐTD) là phương tiện tư duy mới, đó là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một
mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. BĐTD có thể vẽ trên giấy, bảng… hoặc có thể
thiết kế trên powerpoint hoặc các phần mềm bản đồ tư duy như là phần mềm
Mindmap, Free Mind, Imindmap, Mindjet mind ManagerPro7… Qua đó, BĐTD
giúp khai phá phát triển tiềm năng của bộ não, phát huy tối đa năng lực sáng tạo,
năng lực tư duy của con người. Mặt khác, việc sử dụng các PMDH, nhất là các
PMDH hiện đại trong dạy học là hết sức cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học
nói chung và hỗ trợ trực tiếp cho việc sử dụng BĐTD trong dạy học.
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy:
Đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề phát huy tính tích cực nhận
thức cho HS trong dạy học vật lý ở trường THPT. Đặc biệt, một số luận văn đã đề
cập đến vấn đề phối hợp và sử dụng các phương pháp và PMDH theo hướng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Vấn đề ứng dụng BĐTD (Mind Map)
trong dạy học mới được chú ý vào năm 2006, khi dự án "Ứng dụng công cụ phát
triển tư duy- Sơ đồ tư duy" của nhóm Tư duy mới (New Thinking Group- NTG),
Đại học Quốc gia Hà Nội được triển khai thực hiện. Một số đề tài mới nghiên cứu
hiệu quả hỗ trợ của BĐTD trong dạy học Vật lí đã thu được kết quả thực nghiệm

tốt.
Các luận văn khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài: “Phối
hợp các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh THPT miền núi khi dạy chương Dòng điện trong các môi trường
(Vật lí 11)” của tác giả Lê Thị Bạch( 2009) [1]; Nghiên cứu sử dụng bản đồ tư duy
(Mindmaps) trong dạy học chương “động học chất điểm” vật lý 10 THPT nhằm góp
phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng tư duy cho học sinh
của tác giả Nguyễn Thị Nguyên (2010) [21]; “Phối hợp các phương pháp và
phương tiện dạy học khi dạy các kiến thức về Hạt nhân nguyên tử (Vật lí12 nâng
cao) theo hướng phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh”của tác giả Hoàng


4

Hữu Qúy (2012) [23]; “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy
chương “Động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của một số
phần mềm dạy học và bản đồ tư duy”của tác giả Bùi Ngọc Anh Toàn (2011)[27];
“Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua dạy chương “Dòng điện
không đổi” Vật lí lớp 11 NC với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và BĐTD” của
tác giả Trịnh Ngọc Linh (2012)[18];“ Hướng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang
hình học” Vật lí 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tư
duy” của tác giả Lại Văn Bắc (2013)[2]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa
kiến thức chương "điện học" vật lí 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”của tác giả
Đào Kiên Cường (2013)[9]; Lưu Thị Thu Hòa(2014)[36]; Phát huy tính tích cực
nhận thức cho HS THPT qua chương “Sóng ánh sáng” vật lý 12 với sự hỗ trợ của
PTDH hiện đại và bản đồ tư duy.
Nhìn chung các luận văn trên đều đi sâu khai thác trong việc áp dụng giảng
dạy. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề phát huy
tính tích cực nhận thức
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học chương “Sóng cơ

và sóng âm” Vật lý 12 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.
2- Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 theo
các phương pháp dạy học tích cực với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy nhằm
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
3- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cần phải thực hiện
nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát huy tính tích cực
nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
3.2.Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ cấu
trúc logic chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12.
3.3. Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng
âm”Vật lí 12 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy trong dạy học Vật lí.


5

3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để khẳng định tính khả
thi của tiến trình dạy học đề xuất và rút ra kết luận.
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học Vật lí theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho
học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ nghiên cứu xây
dựng tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy theo hướng phát
huy tính tích cực nhận thức cho học sinh trong chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí
12 ở một số trường THPT thuộc huyện Mê linh, thành phố Hà nội.Đặc biệt là
trường THPT Quang Minh nơi tôi đang công tác.

5- Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng được tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí
12 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy thì sẽ phát huy được tính tích cực
nhận thức cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng kiến thức Vật lí ở trường
THPT.
6- Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, chỉ thị của Nhà nước, văn bản của Bộ
GD-ĐT về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu: về các quan điểm, sự định hướng việc dạy và học
tích cực cũng như đổi mới phương pháp dạy học; về lí luận dạy học nói chung và lí
luận dạy học môn Vật lí nói riêng.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát huy tính TCNT cho học sinh, sử
dụng PMDH và BĐTD trong dạy học vật lí; các luận văn về đề tài có liên quan, nội
dung chương trình SGK, sách giáo viên và các tài liệu khác liên quan.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng của việc phát huy tính
TCNT cho học sinh với sự hỗ trợ PMDH và BĐTD trong dạy học vật lí hiện nay ở
trường THPT thông qua phiếu điều tra.


6

6.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát để thu thập thông tin về sự tích cực,
sự hứng thú tham gia của học sinh trong giờ học và trong các hoạt động.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại một số trường THPT thuộc huyện Mê
linh, thành phố Hà nội để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm

và kết quả điều tra, từ đó rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết quả học
tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PMDH VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn nói
riêng, việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Việc dạy học Vật lí lại càng cần phát triển năng lực tích
cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải hiểu để giải
thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động
trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học là biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, tự khám phá và xây dựng kiến
thức của một người học với vai trò dẫn dắt khéo léo của người giáo viên.[15]
Các PPDH là một ngành của khoa học giáo dục, nó nghiên cứu quá trình DH
của các môn học. Nhiệm vụ lí luận DH môn là nghiên cứu, áp dụng các PPDH
chung đã được nghiên cứu trong lí luận DH vào thực tiễn của môn học cụ thể, có
tính đến các đặc điểm nội dung và PP khoa học đặc trưng cho khoa học tương ứng,
trong đó có môn Vật lí. Như vậy PPDH luôn là vấn đề hạt nhân quan trọng của nền
giáo dục của tất cả các nước trên thế giới, có tầm quan trọng đối với sự phát triển
khoa học của nhân loại. Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học; môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
tạo được hứng thú học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục

lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy
cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. [29]
Trong quá trình DH thì PMDH đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần
hình thành kiến thức mới, làm rõ các sự vật, hiện tượng Vật lí, làm tăng thêm hứng
thú trong quá trình hoạt động nhận thức cho HS. Hiện nay ngoài các PTDH truyền
thống còn các PMDH, các phương tiện hiện đại hỗ trợ DH khác như máy chiếu, tập
phim, các phần mềm, máy chiếu đa năng, bảng tương tác thông minh…. Nếu vận


8

dụng một cách phù hợp vào từng bài dạy, từng đối tượng học sinh ở từng địa
phương sẽ làm thúc đẩy hoạt động nhận thức của HS, tăng hiệu quả học tập cho học
sinh và giảm sự vất vả cơ học của giáo viên trên bục giảng.
Cùng với sự hỗ trợ của PMDH trong dạy học, sử dụng bản đồ tư duy trong
dạy học cũng đang được nhiều giáo viên quan tâm. Trong những năm gần đây thuật
ngữ BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo
dục. Dự án phát triển giáo dục THCS đã tập huấn sử dụng BĐTD, thu hút được sự
tham gia đông đảo của các nhà quản lý giáo dục, GV và HS tham gia. Nhiều GV đã
nghiên cứu ứng dụng BĐTD vào dạy học và đã đạt được những hiệu quả nhất định
trong việc phát huy tính tích cực, tự lực của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH.
Trong các công trình nghiên cứu có sử dụng BĐTD trong dạy học, các tác
giả đều sử dụng BĐTD như một công cụ hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự lực, tự
chủ, sáng tạo cho HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và yêu cầu đổi mới PPDH.
Với những ưu điểm của BĐTD thì việc sử dụng BĐTD trong dạy học chắc
chắn sẽ phát huy tính tích cực, tự lực của HS, góp phần nâng cao kết quả
học tập của các em.
Chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 là một trong những chủ đề khoa học
kĩ thuật quan trọng, gắn liền với cuộc sống, song kiến thức phần này khó và tương
đối trừu tượng. Khi học phần này HS ít được quan sát các hiện tượng Vật lý một

cách đầy đủ bằng thí nghiệm, chưa hiểu đầy đủ bản chất của các hiện tượng, quá
trình, tính chất và ứng dụng của sóng cơ và sóng âm. Đối với GV cũng gặp không ít
khó khăn khi dạy phần kiến thức chương này. Việc sử dụng PMDH và BĐTD để
phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh khi dạy chương Sóng cơ và sóng âm
là cần thiết. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy có một số luận văn nghiên cứu về kiến thức
chương này như: Nguyễn Quang Ánh: Phối hợp các phương pháp và phương tiện
dạy học khi dạy các kiến thức về sóng âm (vật lý 12-NC) nhằm nâng cao chất lượng
nắm vững kiến thức của học sinh THPT miền núi; Lương Văn Luyện: Xây dựng tiến
trình dạy học một số kiến thức chương "Sóng cơ học" (Vật lí 12) nhằm phát huy tích
cực, tự lực cho học sinh trường THPT dân tộc nội trú; Lương Thị Hiền: Hướng dẫn
học sinh ôn tập, củng cố chương " Sóng cơ và sóng âm" Vật lý 12 với sự hỗ trợ của
bản đồ tư duy.


9

Như vậy, có thể thấy nghiên cứu việc Tổ chức dạy học chương “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lý 12 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy làm một
đề tài nghiên cứu mới.
1.2. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của HS
1.2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh biện
chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người
trên cơ sở thực tiễn.
V.I.Lênin đã chỉ rõ quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức là:“Từ trực
quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn, đó là
con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách
quan” .[16]. Hoạt động nhận thức là hoạt động tích cực của chủ thể phản ánh hiện
thực khách quan để thích ứng với nó hoặc cải tạo nó. Hoạt động nhận thức đi từ
chưa biết đến biết, từ thuộc tính bề ngoài: Cảm tính, trực quan riêng rẽ đến đối

tượng trọn vẹn, ổn định, có ý nghĩa trong các quan hệ của nó; sau đó đến thuộc tính
bên trong, có tính quy luật ngày đi sâu vào bản chất của cả một lớp đối tượng, hiện
tượng…và cuối cùng từ đó trở về thực tiễn, thông qua các quá trình tâm lý như cảm
giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ.
Đối với lứa tuổi học sinh, hoạt động nhận thức chủ yếu của các em là hoạt
động học tập. Bằng hoạt động này và thông qua hoạt động này, các em chiếm lĩnh
tri thức, hình thành và phát triển năng lực tư duy cũng như nhân cách đạo đức, thái
độ. Hoạt động học tập của học sinh có cấu trúc giống như hoạt động lao động sản
xuất nói chung, bao gồm các thành tố có quan hệ và tác động đến nhau: Một bên là
động cơ, mục đích, điều kiện và bên kia là hoạt động, hành động và thao tác.[ 25].

Động cơ

Hoạt động

Mục đích

Hành động

Phương tiện, ĐK

Thao tác


10

Động cơ nào quy định sự hình thành và diễn biến của hoạt động ấy? muốn
thỏa mãn được động cơ ấy, phải thực hiện lần lượt những hành động nào để đạt
được mục đích cụ thể nào và cuối cùng mỗi hành động được thực hiện bằng nhiều
thao tác sắp xếp theo một trình tự xác định, ứng với mỗi thao tác phải sử dụng

những phương tiện, công cụ thích hợp.
Hoạt động nào cũng có đối tượng. Thông thường, các hoạt động khác có đối
tượng là một khách thể, hoạt động hướng vào làm biến đổi khách thể. Trong khi đó,
hoạt động học lại làm cho chính chủ thể (người học) biến đổi và phát triển. Đối
tượng của hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần chiếm lĩnh. Nội dung của
đối tượng này không hề bị thay đổi sau khi bị chiếm lĩnh, nhưng nhờ có sự chiếm
lĩnh này mà các chức năng tâm lý của chủ thể mới được thay đổi và phát triển.
Vật lí học là một môn khoa học thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu cũng
như học tập đều dựa trên cơ sở quan sát, thí nghiệm để phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa, trìu tượng hóa thành các khái niệm, định luật, thuyết vật lí…rồi từ lý
thuyết vận dụng nghiên cứu các sự vật, hiện tượng ở phạm vi rộng hơn. Do vậy, để tổ
chức hoạt động nhận thức, tạo điều kiện cho HS tự khám phá kiến thức, GV cần tổ
chức tốt quá trình quan sát và tư duy cho HS. Trong dạy học vật lí có thể có nhiều loại
quan sát như: quan sát thí nghiệm, quan sát hiện tượng tự nhiên, quan sát một bài thực
nghiệm…
Để quan sát được sâu sắc cần phải hướng dẫn HS xác định mục đích, nội dung,
trình tự quan sát, ghi lại dấu hiệu, phân tích và xử lí số liệu, kĩ năng đặt câu hỏi với một
dấu hiệu bất kỳ…Qua nhiều hoạt động và nhiều nội dung mới rèn được óc quan sát cho
HS, giúp HS nhận thức tích cực hơn và tạo điều kiện cho tư duy HS phát triển.[28]
1.2.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
1.2.2.1. Tính tích cực (TTC)
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên
nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội, sáng tạo nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ động cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội.


11


Theo quan điểm của các nhà giáo dục học, tính tích cực là khái niệm biểu thị
sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng. TTC cũng là khái niệm biểu thị
cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề
nào đó. Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt: 7
Sinh lý: Đòi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp.
Tâm lý:Tăng cường các hoạt động cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng…
Xã hội: Đòi hỏi tăng cường mối liên hệ với môi trường bên ngoài…
Vì vậy tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách có quan hệ, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều nhân tố như:
Nhu cầu- tích cực nhằm thỏa mãn những nhu cầu nào đó;
Động cơ- tích cực vì hướng tới những động cơ nhất định;
Hứng thú- do bị lôi cuốn bởi những say mê vì muốn biến đổi, cải tạo một hiện
tượng nào đấy.
TTC cũng có mối quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí.
1.2.2.2. Tính tích cực nhận thức (TTCNT)
Tính tích cực nhận thức (TTCNT) là tính tích cực xét trong điều kiện, phạm vi
của quá trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức của HS.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành “Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của
HS, đặc trưng bởi khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá
trình nắm vững kiến thức”[14].
TTCNT bao gồm: Sự lựa chọn đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục đích,
nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo nó. Tính tích
cực trong hoạt động cải tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức và hành động
của chủ thể nhận thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập trung chú ý, sự
tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…
 Các mức độ về tính tích cực nhận thức.
Có thể phân chia TTCNT làm ba mức độ:
Tính tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp của tính tích cực, chủ yếu là dựa
vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được.
Tính tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao hơn.

Qua việc vận dụng các công cụ, các khái niệm, định lý, định luật…vào giải quyết


12

một nhiệm vụ nào đó các em phải phân tích, suy nghĩ tìm tòi để đưa ra những
phương án khác nhau, nhờ đó mà nhu cầu, hứng thú nhận thức và óc sáng tạo phát
triển.
Tính tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích cực.
Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của mình, vượt ra
khỏi khuôn mẫu, máy móc nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có giá trị. Tính tích cực
sáng tạo,tạo điều kiện cho sự phát triển các khả năng và tiềm năng sáng tạo của cá
nhân. Nó biểu thị khả năng tự mình tìm kiếm những nhiệm vụ mới, những phương
pháp giải quyết mới, khả năng sử dụng những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong
những tình huống, hoàn cảnh mới. Như vậy tính tích cực sáng tạo không phải là một
nét riêng của tính cách cá nhân, mà là một tập hợp những dấu hiệu đặc trưng của
một con người. [30]
1.2.2.3. Những biểu hiện của TTC hoạt động nhận thức.
Trong học tập, HS chỉ có thể chiếm lĩnh được kiến thức và phát triển được tư
duy của mình khi họ tích cực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận thức là nhiệm
vụ xuyên suốt trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động nhận thức, HS
chiếm lĩnh được kiến thức và năng lực tư duy đồng thời được phát triển
Để phát hiện xem HS có tích cực hoạt động nhận thức không ta có thể dựa vào
các dấu hiệu: [16].
 Dấu hiệu bên ngoài (qua hành vi, thái độ, hứng thú):
- Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng
Các em hay đặt những câu hỏi và có những thắc mắc đối với GV. Việc đặt câu
hỏi của các em thể hiện lòng mong muốn hiểu biết nhiều hơn, sâu hơn về những đối
tượng mà các em đang tiếp xúc. Những câu hỏi dạng: Đây là cái gì? Dùng để làm
gì? Tại sao? Như thế nào? Do đâu mà có?...Những thắc mắc các em đưa ra biểu

hiện sự tích cực tìm kiếm, lòng ham hiểu biết, trí tò mò đang khuấy động các em.
Học tập thụ động, không hứng thú sẽ không có câu hỏi và cũng sẽ không có phản
ứng nếu câu hỏi không được trả lời.
- Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thày cô làm.
- Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời của
bạn và thích tham gia vào các hoạt động cũng là một biểu hiện của hứng thú.


13

Thông qua quan sát, thầy giáo có thể xác định được những biểu hiện cảm xúc,
hứng thú nhận thức như niềm vui sướng, sự hài lòng khi tự mình tìm ra câu trả lời
đúng hay là những thành công trong học tập…
Dấu hiệu bên trong có thể cụ thể hóa qua một số câu hỏi:
- Học sinh có chú ý, tập trung tư tưởng học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập không? (Thể hiện ở chỗ giơ
tay phát biểu ý kiến, ghi chép…).
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
- Có thường xuyên hỏi thày cô, trao đổi với bạn bè, tích cực tham gia học
nhóm, tổ không?
 Dấu hiệu bên trong (sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự phát
triển tư duy, ý chí và xúc cảm…):
Những dấu hiệu bên trong này cũng chỉ có thể phát hiện được qua những biểu
hiện bên ngoài, nhưng phải tích lũy một lượng thông tin đủ lớn và phải qua một quá
trình xử lí thông tin mới thấy được, cụ thể là:
- Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác tư
duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa…vào việc giải quyết các nhiệm
vụ nhận thức.
- Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được vào việc giải
quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc xử lí các tình

huống mới.
- Phát hiện nhanh chóng, chính xác những nội dung được quan sát.
- Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.
- Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra một vài
cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết lựa chọn cách giải
quyết hay nhất.
- Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực, cố
gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện đến cùng
những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu báo hết giờ...
Những câu hỏi mà thông qua đó có thể thấy được biểu hiện tích cực hoạt


14

động nhận thức của học sinh qua dấu hiệu bên trong:
- Có biểu hiện hứng thú, say mê, có hoài bão học tập không?
- Có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sự phát triển về năng lực phân tích, tổng hợp…năng lực tư duy nói chung
không?
- Có thể hiện sự sáng tạo trong học tập không?
 Kết quả học tập
Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát của tính
tích cực nhận thức. Chỉ tích cực học tập một cách thường xuyên, liên tục, tự giác
mới có kết quả học tập tốt.
Dấu hiệu này có thể cụ thể hóa qua các câu hỏi sau:
- Học sinh có hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?
- Có vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế không?
- Có phát triển tính năng động sáng tạo không?

- Kết quả kiểm tra, thi cử có cao không?
1.2.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
Tính TCNT của học sinh chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: Bản thân học sinh,
nhà trường, gia đình, xã hội..Vì vậy các biện pháp phát huy tính TCNT của học sinh
rất đa dạng và phong phú. Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ trình bày
nhóm các biện pháp cho giáo viên đứng lớp, chủ yếu được thực hiện trong giờ lên
lớp. Nhóm biện pháp này rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến học sinh [5].
Nó gồm một số vấn đề sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học
tập của học sinh.
- Kích thích hứng thú qua nội dung: Đây là biện pháp mà GV hay sử dụng
nhất. Tùy thế mạnh của từng môn học mà cách kích thích hứng thú sẽ khác nhau.
- Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học: Để tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS phải phối hợp nhiều phương pháp với nhau, những phương pháp
có hiệu quả nhất trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức là: Dạy học nêu vấn
đề, thí nghiệm, thực hành, thảo luận, tự học, trò chơi học tập…


15

- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại. Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao TTC của học sinh
và giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm cao mới.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm, tập thể
lớp; làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm; tổ chức tham quan, các hoạt
động nội, ngoại khóa đa dạng.
Ngoài ra có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua nhiều biện
pháp như:[16]
+ Luyện tập dưới nhiều hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
các tình huống mới.

+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, động viên, khen thưởng HS khi có thành
tích học tập tốt.
+ Kích thích tính tích cực học tập qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
1.3. Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh
1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Khi nói tới phương pháp tích cực, thực tế là nói tới một nhóm các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Cơ sở của phương pháp luận là lý luận, trong quá trình dạy học cần kích thích
sự hứng thú, cần phát huy tính tích cực, tính tự lực sáng tạo trong học tập của HS.
Để làm điều đó đòi hỏi người thầy giáo phải lựa chọn, tìm tòi những PPDH phù hợp
với nội dung bài học, đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật chất, và đây là một hoạt
động sáng tạo của người thầy trong hoạt động dạy. Phương pháp dạy học theo
hướng tích cực cần thể hiện được sự phản ánh quá trình hoạt động nhận thức của
HS nhằm đạt được mục đích đã đề ra trong đó GV tổ chức cho HS hoạt động theo
hướng tích cực, giúp HS tự giác tiếp nhận kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm đạt được
mục đích đề ra với kết quả cao.[7]
1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Phương pháp dạy học theo hướng tích cực có những điểm mạnh riêng của nó
mà các phương pháp khác không thể có được, đó là học sinh lĩnh hội kiến thức bằng
chính sự hoạt động tích cực và cao độ của bản thân, tự họ chủ động sáng tạo nn các


×