Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quá trình truyền thông hai di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận Hát Xoan (2011) và Tín ngưỡng thờ cúng vua Hùng (2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NGA

QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG HAI DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT XOAN (2011)
VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG VUA HÙNG (2012)
(Khảo sát báo: Phú Thọ, Văn hóa, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật từ 2010 đến 2013)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Thái

Hà Nội – 2014


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................


.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................


LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Báo chí và Truyền
thông trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội đã dày công đào tạo em trong suốt thời gian theo học tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người
hướng dẫn khoa học PGS – TS Nguyễn Thị Minh Thái đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, người thân, bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ, góp ý, động viên em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

NGUYỄN THỊ HỒNG NGA


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và do chính tác giả nghiên cứu, phân tích chưa
được sử dụng để bảo vệ bất kỳ học vị nào.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014
NGUYỄN THỊ HỒNG NGA


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................ 6
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA DI SẢN VĂN HÓA
VIỆT NAM ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN VÀ BÁO CHÍ VIỆT NAM 7
1.1. Khái niệm ........................................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm truyền thông ............................................................... 7
1.1.2. Quá trình truyền thông ................................................................. 8
1.1.3. Khái niệm văn hóa ...................................................................... 10
1.1.4. Khái niệm Di sản ........................................................................ 11
1.1.5. Khái niệm Di sản văn hóa vật thể ............................................... 11
1.1.6. Khái niệm Di sản văn hóa phi vật thể ......................................... 12
1.2. Tổ chức UNESCO và Công ước của UNESCO về bảo vệ Di sản văn hóa... 15
1.2.1. Tổ chức UNESCO ....................................................................... 15
1.2.2. Công ước của UNESCO về Di sản văn hóa phi vật thể. .............. 16
1.2.3. Các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận. .... 18
1.3. Luật di sản văn hóa Việt Nam và mối tương quan với Công ước
UNESCO ................................................................................................. 19
1.3.1. Luật di sản văn hóa Việt Nam. .................................................... 19
1.3.2. Mối tương quan với công ước UNESCO ..................................... 21


1.4. Mối quan hệ giữa báo chí với di sản văn hóa phi vật thể được
UNESCO công nhận tại Việt Nam......................................................... 23
1.4.1. Vai trò của báo chí trong quan hệ truyền thông di sản văn hóa phi

vật thể. .................................................................................................. 23
1.4.2. Vai trò của báo in trong quan hệ truyền thông Di sản văn hóa phi
vật thể. .................................................................................................. 25
Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG HAI DI
SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT
XOAN VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƯƠNG ...................... 29
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền thông hai di sản
văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận: Hát Xoan và Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. ............................................................. 29
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội ................................... 29
2.1.2. Về nhận thức của các cấp chính quyền Trung ương và tỉnh Phú
Thọ với công tác truyền thông di sản văn hóa phi vật thể ..................... 30
2.2. Cơ sở phân kỳ quá trình truyền thông Hát Xoan và Tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương. ........................................................................... 34
2.2.1. Di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan .......................................... 36
2.2.2. Di sản văn hóa phi vật thể Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương .... 41
2.3. Tiêu chí lựa chọn và thống kê tin bài viết về hai Di sản văn hóa phi
vật thể được UNESCO công nhận. ........................................................ 44
2.4. Phân tích quá trình truyền thông hai Di sản văn hóa phi vật thể được
UNESCO công nhận: Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. .... 49
2.4.1. Giai đoạn 1: Trước khi Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương được UNESCO công nhận (Hát Xoan từ 1/1/2010 đến 25/11/2011
và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương từ 1/1/ 2010 đến 6/12 /2012) ..... 49


2.4.2. Giai đoạn 2: Sau khi Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương được UNESCO công nhận (Hát Xoan từ 26/11/2011 đến
31/12/2013 và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương từ 7/12/ 2012 đến
31/12/2013) .......................................................................................... 65

Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HAI DI SẢN
VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT XOAN VÀ
TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƯƠNG TRÊN BÁO CHÍ .................. 79
3.1. Bài học kinh nghiệm truyền thông về Di sản văn hóa phi vật thể
trên báo chí. ............................................................................................ 80
3.1.1. Bài học thành công về quá trình truyền thông. ............................ 80
3.1.2. Hạn chế của quá trình truyền thông. ........................................... 81
3.2. Những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của việc truyền
thông hai di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận: Hát
Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trên báo chí .................... 83
3.2.1. Giải pháp xã hội hoá công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá..... 85
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lí, cán bộ chuyên môn làm công
tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá. ................................................ 86
3.3. Giải pháp truyền thông về di sản văn hóa phi vật thể trên báo in 86
3.3.1. Đối với báo địa phương .............................................................. 86
3.3.2. Đối với báo trung ương............................................................. 87
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 91
KẾT LUẬN ................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 95


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DSVH

: Di sản văn hóa

DSVHPVT


: Di sản văn hóa phi vật thể

DSVHVT

: Di sản văn hóa vật thể

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH,TT & DL

: Văn hóa, Thể thao và Du lịch

NXB

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó giáo sư

TS

: Tiến sĩ



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở khu vực Đông Nam Á, ở
phía Đông bán đảo Đông Dương, Phía Bắc giáp Trung Quốc; phía Tây giáp
Lào, Campuchia; phía Đông Nam trông ra Biển Đông và Thái Bình Dương.
Trải qua hàng nghìn năm, nền nông nghiệp lúa nước, lối sống quần cư và
công cuộc dựng nước và giữ nước đầy gian khổ đã tạo nên nền văn hóa Việt
Nam giàu bản sắc và tính cách đặc trưng của con người Việt Nam là cần cù,
chịu khó, giàu lòng yêu nước, đoàn kết, bao dung và dễ hòa nhập.
Việt Nam có hai hệ thống di sản văn hóa được UNESCO công nhận là
di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể. Năm 1993 là năm đầu
tiên Việt Nam có di sản được UNESCO công nhận, đến nay Việt Nam đã có
18 di sản đã được UNESCO công nhận gồm:
* Bảy Di sản văn hóa vật thể:
- Năm 1993, Quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận;
- Năm 1994, Vịnh Hạ Long được công nhận;
- Năm 1999, Phố Cổ Hội An được công nhận;
- Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được công nhận;
- Năm 2003, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận;
- Năm 2010, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long được
công nhận;
- Năm 2011, Thành nhà Hồ được công nhận.
* Tám Di sản văn hóa phi vật thể:
- Năm 2003, Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận
là Kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hoá phi vật thể đại diện cho nhân loại;
- Năm 2005, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là kiệt tác
truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại


1


- Năm 2009, UNESCO chính thức công nhận Dân ca quan họ là di sản
văn hoá phi vật thể đại diện cho nhân loại;
- Năm 2009, Ca trù của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh
sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhân loại;
- Năm 2010, Hội Gióng được công nhận là di sản văn hoá phi vật thể
đại diện cho nhân loại;
- Năm 2011, Hát Xoan của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào
danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhân loại;
- Năm 2012, UNESCO đã chính thức công nhận Tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương là di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại.
- Năm 2014 UNESCO đã công nhận Đờn ca tài tử là di sản văn hóa
phi vật thể của nhân loại.
* Ba Di sản tư liệu thế giới
- Năm 2009, Mộc bản triều Nguyễn được công nhận;
- Năm 2010, Bia tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận;
- Năm 2012, Mộc bản Kinh Phật chùa Vĩnh Nghiêm được công nhận.
Năm 2011, Hát Xoan được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi
vật thể của thế giới. Năm 2012, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tiếp tục
được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới. Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được công nhân muộn hơn Hát Xoan, nhưng
trong lịch sử 2 DSVHPVT này vốn gắn chặt với nhau như một thể thống nhất.
Trên thế giới, quốc gia nào cũng có vị vua Tổ nhưng tính cho đến thời
điểm này, chỉ duy nhất Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương của Việt Nam
được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân
loại. Hát Xoan là loại hình nghệ thuật gắn với thời đại Hùng Vương. Đây
được coi một trong những loại hình nghệ thuật cổ xưa nhất của Việt Nam. Hát
Xoan hội đủ các yêu cầu cần thiết của UNESCO, đó là: tính giá trị, tính cộng


2


đồng trong việc sáng tạo và lưu truyền từ đời này qua đời khác; sức sống
mạnh mẽ của Hát Xoan cũng như các cam kết nhằm bảo vệ loại hình nghệ
thuật này không bị biến mất trong đời sống hiện đại. Đây là một trong số ít
những hồ sơ nhận được toàn bộ sự ủng hộ của hội đồng tư vấn khoa học xét
duyệt sơ khảo trước đó.
Muốn được UNESCO công nhận là DSVHPVT của thế giới bên cạnh
việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, Việt Nam cần phải truyền
thông các di sản văn hóa này như một quá trình để UNESCO biết đến, chú ý
đến. Đồng thời, thông qua quá trình truyền thông trên báo chí, các di sản văn
hóa được nhiều người dân biết đến và gìn giữ cho thế hệ mai sau.
Trước ý nghĩa sâu sắc của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quá trình
truyền thông hai di sản văn hóa phi vật thể của thế giới được UNESCO công
nhận: Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trên báo in” để làm
luận văn tốt nghiệp. (Khảo sát các báo Phú Thọ, báo Văn hóa, tạp chí Văn hóa
nghệ thuật từ năm 2010 đến năm 2013).
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về báo chí và
các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam. Tính tới nay, có nhiều luận văn,
khóa luận tốt nghiệp tiêu biểu Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công
nhận làm đối tượng nghiên cứu như:
- “Báo chí với việc bảo tồn và phát huy dân ca Xoan- Ghẹo” - Luận
văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thu Hà - Khoa Báo chí và truyền thôngTrường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;
- “Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của Việt
Nam trên báo chí” – Luận văn tốt nghiệp của Lê Vũ Điệp - Khoa Báo chí và
truyền thông- Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;


3


- “Báo chí với vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Hà Nội” Luận văn tốt nghiệp của Hoàng Hương Trà - Khoa Báo chí và truyền thôngTrường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;
- “Quá trình truyền thông về dân ca Quan họ Bắc Ninh - Di sản văn
hóa phi vật thể của thế giới (UNESSCO phong tặng năm 2009 trên báo
in)” - Luận văn tốt nghiệp của Võ Biên Thùy - Khoa Báo chí và truyền thôngTrường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;
- “Vấn đề truyền thông bốn di sản văn hóa phi vật thể của Việt
Nam được UNESSCO công nhận: Nhã nhạc cung đình Huế, Cồng chiêng
Tây Nguyên, Quan họ, Ca trù trên báo in và báo điện tử” - Luận văn tốt
nghiệp của Lương Thị Quỳnh Chi - Khoa Báo chí và truyền thông - Trường
Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;…
Và nhiều luận văn khác liên quan đến lịch sử, văn hóa, di sản của Việt
Nam. Tuy nhiên, tính cho đến thời điểm hiện tại chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về quá trình truyền thông Hát Xoan và
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trên báo chí. Chưa có đề tài nào nghiên
cứu về hai di sản văn hóa phi vật thể vốn gắn liền với nhau là Hát Xoan và
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu quá trình truyền thông
hai Di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương. Làm rõ những lý thuyết truyền thông và lý thuyết văn hóa để hiểu
được hai di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được UNESCO công nhận là:
Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích đó, luận văn triển khai những nhiệm vụ sau:

4



- Ứng dụng các lý thuyết về truyền thông, báo chí; lý thuyết về văn hóa
để hiểu được quá trình truyền thông các di sản văn hóa này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình truyền thông hai di sản văn
hóa phi vật thể, từ đó rút ra bài học kinh nghiệp và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của truyền thông trong việc các di sản
văn hóa của Việt Nam được UNESCO công nhận.
- Thu thập tư liệu từ văn bản báo in, nghiên cứu những tài liệu ở trong
và ngoài có liên quan đến đề tài (sách, công trình nghiên cứu, bài báo…)
- Thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu đối với một số nhà báo, người
nghiên cứu giảng dạy trong lĩnh vực báo chí, các nhà văn hóa, các nhà
quản lý văn hóa…
- Tổng hợp dữ kiện và rút ra kết luận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những tác phẩm báo chí viết về di sản văn hóa phi vật thể: Hát
Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trong toàn bộ quá trình truyền
thông trên báo in.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tiến hành khảo sát các bài viết về Hát Xoan và Tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương trên 3 tờ báo là báo Phú Thọ, báo Văn hóa, tạp chí Văn
hóa nghệ thuật từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích văn bản
- Tổng hợp các quan điểm liên quan đến đề tài từ các tài liệu khoa học,
sách, báo, tạp chí.
- Thống kê các bài báo trên 4 năm về số lượng
- Phương pháp phỏng vấn sâu

5



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn ứng dụng lý thuyết truyền thông và lý thuyết về Di sản văn
hóa vào thực tế nghiên cứu. Đồng thời, luận văn tiến hành khảo sát có hệ
thống về vấn đề di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được UNESCO công
nhận. Luận văn đưa ra những bài học kinh nghiệm về quá trình truyền thông
cho di sản văn hóa trên báo chí tại Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn lớn nhất của luận văn là mong muốn tìm ra phương
pháp truyền thông hữu hiệu để Di sản văn hóa của Việt Nam được UNESCO
công nhận nhiều hơn. Khi các di sản văn hóa của Việt Nam được công nhận
chúng sẽ có điều kiện bảo tồn và phát huy hơn nữa những giá trị văn hóa Di
sản cho muôn đời sau.
Những phân tích đánh giá, kinh nghiệm và tổng kết mà luận văn đưa ra
hi vọng sẽ có ích với những sinh viên theo học ngành báo chí truyền thông, có
giá trị thực tiễn với những người làm công tác quản lý hoạt động truyền thông,
các cơ quan quản lý văn hóa có nhu cầu truyền thông cho di sản văn hóa.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương cơ bản sau:
CHƯƠNG 1: QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA DI SẢN VĂN HÓA
VIỆT NAM ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN VÀ BÁO CHÍ VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG HAI DI SẢN
VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT XOAN
VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG VUA HÙNG (Khảo sát trên báo Phú Thọ,
báo Văn hóa, tạp chí Văn hóa Nghệ thuật từ năm 2010 đến năm 2013)
CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HAI DI
SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT

XOAN VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG VUA HÙNG TRÊN BÁO CHÍ.
6


CHƯƠNG 1: QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA DI SẢN VĂN HÓA
VIỆT NAM ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN VÀ BÁO CHÍ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm
1.1.1 Khái niệm truyền thông
Truyền thông là một hoạt động gắn liền với lịch sử phát triển của loài
người. Đó là điều kiện để tạo nên những mối quan hệ giữa người với người,
thiếu truyền thông - giao tiếp, con người và xã hội loài người khó hình thành
và phát triển. Nhờ có hoạt động truyền thông mà con người liên kết thành xã
hội, tổ chức được các hoạt động mang tính tập thể, truyền đạt được những tri
thức và kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử cho các thể hệ sau. Từ
những hình thức truyền thông đơn giản, con người đi đến những hình thức
hiện đại và phức tạp của truyền thông như: phát thanh, truyền hình, mạng điện
tử, vệ tinh, thông tấn xã… Các phương tiện truyền thông hiện đại trở thành
không thể thiếu được trong đời sống kinh tế, xã hội, chính trị… của mỗi quốc gia.
Mặt khác, truyền thông còn nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con
người. Mỗi cá nhân trong xã hội đều cần có sự bộc lộ những khía cạnh khác
của đời sống tinh thần, cần hiểu biết tâm tư tình cảm, thái độ của mọi người
trước những sự kiện để điều chỉnh sao cho hợp lý. Chính truyền thông đã giúp
con người hiểu nhau hơn, nắm bắt được những gì liên quan giữa mình và cuộc
sống xung quanh, đánh giá được khả năng, xác định đúng cách thức, phương
hướng cho những hành vi và hoạt động tiếp theo.
Khái niệm truyền thông bao hàm ý nghĩa rất rộng. Truyền thông là sự
cố gắng tạo lập ra sự hiểu biết chung của con người với mục đích làm thay đổi
nhận thức và hành vi. Hiện nay trên thế giới, người ta đưa ra nhiều định nghĩa
khác nhau về truyền thông tùy theo góc độ tìm hiểu và nghiên cứu. Khái niệm
chung về truyền thông được hiểu là “Truyền thông là một quá trình liên tục


7


trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn
nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức”. [1, t17].
Theo Nguyễn Văn Hà – Đại học KHXH&NV Hồ Chí Minh cho rằng:
Truyền thông được hiểu theo nhiều khía cạnh: Thứ nhất, truyền thông là một
quá trình; Thứ hai truyền thông phải dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau; Thứ ba là
truyền thông phải dẫn đến sự thay đổi trong nhận thứ và hành vi, nếu không
việc làm sẽ trở nên vô nghĩa [13, tr19].
Theo quan điểm của tác giả, hiểu một cách đơn giản truyền thông
(communication) là quá trình truyền đạt, chia sẻ thông tin; là một kiểu tương
tác xã hội với sự tham gia của ít nhất từ hai tác nhân trở lên.
1.1.2. Quá trình truyền thông
Truyền thông là một quá trình - nghĩa là nó không phải là một việc làm
tức thời hay xảy ra trong thời gian hẹp mà là một việc diễn ra trong khoảng
thời gian dài. Quá trình này diễn ra liên tục bởi nó không thể kết thúc ngay
sau khi chuyển tải nội dung cần thiết mà còn tiếp diễn sau đó. Đó là quá trình
trao đổi hoặc chia sẻ, dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau.Yếu tố này đặc biệt quan
trọng đối với mục đích và hiệu quả của truyền thông. Bởi vậy, truyền thông
phải đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành vi.
Quá trình truyền thông được chia làm hai giai đoạn theo mô hình sau:
[25,tr20]

Phản hồi

Nguồn

Mã hóa


Thông điệp

Nơi nhận

Giải mã

Quá trình B

Quá trình A

8


Trong đó, quá trình A - Nguồn có thể là một người, một tổ chức, một
cơ quan chuyển một thông điệp cho đối tượng trong đó chứa đựng những
thông tin mã hóa là tìm tòi một hệ thống tín hiệu ngôn ngữ học nào đó diễn
đạt nội dung thông điệp. Thông điệp là những thông tin thực sự được chuyển
theo một kênh này hay kênh khác đến đối tượng.
Quá trình B: Giải mã là quá trình từng cá nhân bằng con đường riêng
của mình làm rõ ràng, rành mạch thông điệp được chuyển đến. Mỗi thông
điệp chuyển đến có thể được chấp nhận và hiểu biết theo nhiều cách khác
nhau tùy thuộc vào thái độ, kiến thức của người tiếp nhận và vào người cung
cấp và nội dung thông điệp
Nơi nhận, người nhận là điểm cuối cùng giải mã thông điệp, có quá
trình và sự tích lũy của người nhận.
Phản hồi là dòng chảy thông tin mà những bước đi từ thông tin gốc đến
nơi tiếp nhận và ngược lại. Nhưng nó chỉ được thực hiện với điều kiện người
tiếp nhận giải mã được thông tin và người cung cấp thông tin phù hợp với hiện
tại. Phản hồi là khía cạnh quan trọng nhất của quá trình truyền thông. [24, t11].

Phản hồi là khía cạnh quan trọng nhất của quá trình truyền thông, là
công cụ mạnh mẽ cho phép nối hai đường truyền thông lại với nhau. Phản hồi
sẽ không còn tồn tại hoặc bị cản trở khi một trong hai bộ phận truyền thông bị
vô hiệu hóa hoặc có sự chống lại của bộ phận tiếp nhận. Như vậy, một hạn
chế của truyền thông là có thể xảy ra hiện tượng không phản hồi. Sự phản hồi
trong quá trình truyền thông được thể hiện qua mô hình sau: [25,tr21]
Phản hồi

Nguồn

Mã hóa

Thông điệp

9

Giải mã

Nơi nhận


Đây là một chu trình khép kín của quá trình truyền thông. Quá trình
truyền thông giữa con người với nhau. Mục đích của truyền thông là làm cho
người tiếp nhận hiểu được thông điệp và thay đổi hành vi. Quá trình truyền
thông là quá trình hai chiều. Người khởi xướng (nguồn) và người tiếp nhận
(công chúng) phải kết hợp với nhau để tạo ra cái chung.
1.1.3. Khái niệm văn hóa
Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được

con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội”[3,tr7]. Theo định
nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những lĩnh vực
liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo
đức, pháp luật… Có người ví, định nghĩa này mang tính “bách khoa toàn thư”
vì đã liệt kê hết mọi lĩnh vực sáng tạo của con người[4,tr17].
Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau. Văn hóa chỉ
chung tất cả các phương diện sinh hoạt của loài người[5,tr11], Hồ Chí Minh cho
rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn,
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa”[6, tr 20]. Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do
con người sáng tạo và phát minh ra.
Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam và kể cả
ở nước ngoài khi đề cập đến văn hóa, họ thường vận dụng định nghĩa văn hóa
do UNESCO đưa ra vào năm 1994. Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo
hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức
hệ - tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình

10


cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng,
miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương
mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá
trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”[7,

tr21]

; còn hiểu theo nghĩa hẹp thì


“Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng
xử và giao tiếp trong cộng đồng, khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng”[8,tr21]
1.1.4. Khái niệm Di sản
Theo nghĩa Hán Việt: Di là để lại; sản là tài sản, vậy nên có thể hiểu di
sản văn hóa là những công trình văn hóa những tài sản văn hóa nổi tiếng của
người xưa để lại cho đời sau, biểu trưng cho nền văn minh lúc bấy giờ.
Di sản văn hóa là toàn bộ sản phẩm sáng tạo của con người hàm chứa
những giá trị về chân thiện mỹ, thể hiện dưới dạng biểu tượng và được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản đi liền với văn hóa nên cũng mang
những đặc trưng của văn hóa, nhưng nó còn chứa đựng cả vốn kinh nghiệm,
tri thức của loài người. Di sản văn hóa mang dấu ấn thời gian, là vật chứng cho
mỗi sự kiện, một nhân vật hay thời kỳ lịch sử nhất định.
“Di sản văn hóa là toàn bộ tạo phẩm, chứa đựng trong nó những giá
trị mà con người đã tích lũy được trong quá trình hoạt động thực tiễn xã
hội, là thành tựu của thế hệ trước để lại cho thế hệ sau”[9,

tr23]

. Theo

UNESCO, toàn bộ Di sản thế giới được UNESCO chia thành 3 nhóm: Di sản
văn hóa (nhân tạo); Di sản thiên nhiên (thiên tạo) và Di sản hỗn hợp (kết hợp
giữa thiên tạo và nhân tạo). Trong đó, DSVH được phân chia thành hai loại là
Di sản văn hóa vật thể và Di sản văn hóa phi vật thể.
1.1.5. Khái niệm Di sản văn hóa vật thể
DSVHVT là những hiện vật mang ý nghĩa lịch sử của nhân loại
trong quá khứ; mang tính cố định và không thay đổi. Công ước bảo tồn
DSVHVT luôn nhấn mạnh tính xác thực và giá trị của hiện vật lích sử, nói


11


cách khác, tiêu chuẩn đánh giá dựa trên sự hiện diện của những cấu trúc
lịch sử hoặc sự hiện diễn của những đặc điểm đặc trưng của kỷ nguyên
trên di tích.
Theo UNESCO “Di sản Văn hóa vật thể là văn hóa tồn tại một cách
hữu thể, thường được nhận thức ở dạng hình khối, tác động trực tiếp vào thị giác
con người. Các di sản văn hóa vật thể là nghệ thuật của không gian”.[11, tr23].
 Đặc trưng
Di sản văn hóa vật thể gồm những di sản mang nét đẹp và tài hoa của
dân tộc thể hiện trên các công trình kiến trúc, điêu khắc, các làng nghề…
Theo Công ước của UNESCO, đặc trưng của DSVHVT là:
Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các
yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá
và các công trình có sự liên kết giữa nhiều đặc điểm, có giá trị nổi bật toàn
cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học;
Các quần thể các công trình xây dựng: Các quần thể các công trình xây
dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính
đồng nhất hoặc vị trí của chúng trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu
xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học;
Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự
kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ
khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân
tộc học hoặc nhân chủng học.
1.1.6. Khái niệm Di sản văn hóa phi vật thể
Theo Công ước năm 2003 của UNESCO, DSVHPVT được hiểu như
sau: “DSVHPVT được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu
đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và
các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và


12


trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa
của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, DSVHPVTđược
các cộng đồng và các nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với
môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của
họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó
khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của
con người. Vì những mục đích của Công ước này, chỉ xét đến những
DSVHPVT phù hợp với các văn kiện Quốc tế hiện hành về quyền con người,
cũng như những yêu cầu về sự tôn trọng lẫn nhau giữa các cộng đồng, các
nhóm người, cá nhân, và về phát triển bền vững”.
Trong khái niệm này, UNSECO đã cố gắng cụ thể hóa tính “trừu
tượng” của di sản văn hóa phi vật thể bằng việc định dạng một số biểu hiện
của di sản văn hóa phi vật thể như tập quán, biểu đạt tri thức, kỹ năng, các
công cụ đồ vật, đồ tạo tác, các không gian văn hóa có liên quan…
Quan điểm về di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được ghi nhận
tại Điều 1 của Luật di sản văn hóa năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
theo đó di sản văn hóa phi vật thể là “sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác”. Về cơ bản, cách xác định này tiếp thu
quan điểm của UNESCO.
 Đặc trưng
Trong tài liệu của UNESCO mang tên “What is intangible culture
heritage?” (tạm dịch Di sản văn hóa phi vật thể là gì?) có phân tích tính chất
của di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: tính truyền thống, đương đại, sống

động; tính bao hàm, tính đại diện, tính tùy thuộc vào cộng đồng

13

[2, tr 17].

Từ


đây, có thể rút ra một số đặc điểm, tính chất của di sản văn hóa phi vật thể
như sau:
Di sản văn hóa phi vật thể được chuyển giao qua nhiều thế hệ, được tái
tạo để thích nghi với môi trường sống. Nhiều nhà nghiên cứu còn gọi đây là
“di sản sống”. Sự vận động, biến đổi là điều tất yếu, bởi di sản văn hóa phi vật
thể có sự gắn bó chặt chẽ với đời sống con người. Con người, cộng đồng là
một phần của di sản. Khi cộng đồng và đời sống cộng đồng thay đổi thì di sản
văn hóa phi vật thể cũng sẽ biến đổi để thích hợp với cộng đồng. Tính chất
này làm nên sự khác biệt cơ bản giữa di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn
hóa vật thể. Bản chất của di sản văn hóa phi vật thể là sự tiếp nối và biến đổi
còn bản chất của di sản văn hóa vật thể là sự cố định và nguyên trạng. Quá
trình chuyển giao di sản văn hóa phi vật thể cần liên tục và bất kì sự tái tạo
của cộng đồng cũng phải dựa trên cái “gốc” đã được chuyển giao.
Di sản văn hóa phi vật thể đã từng hoặc đang được lưu truyền, sử dụng
rộng rãi trong cộng đồng.Theo UNSECO ghi nhận đó là “tính bao hàm” của
di sản. Di sản văn hóa phi vật thể gắn kết mỗi cá nhân, khiến cá nhân cảm
thấy mình là một phần của xã hội. Tính phổ biến, phổ cập, dễ hiểu thậm chí
còn quan trọng hơn cả tính độc đáo, đặc biệt của di sản.
Di sản văn hóa phi vật thể phải đại diện cho bản sắc của dân tộc và
cần thể hiện được những nét đẹp về văn hóa, lối sống, cách sống của cộng
đồng. Đó là những nét đẹp nổi bật, riêng biệt mà khó có thể tìm thấy ở

cộng đồng khác.
Di sản văn hóa phi vật thể cần được công nhận bởi cộng đồng sáng tạo
sử dụng di sản. Đúng như UNESCO nhận định “thiếu đi sự công nhận của
cộng đồng thì không ai có thể quyết định cho họ rằng những sự biểu đạt hay
tập quán đó là di sản của họ” [19, tr54]. Cộng đồng là một phần của di sản và do
đó, họ là những người hiểu rõ nhất về nội dung cũng như giá trị của di sản.

14


Di sản văn hóa phi vật thể được tách thành hai phần gồm: văn hóa phi
vật thể có giá trị đại diện cho nhân loại và một loại nữa là cần phải bảo vệ
khẩn cấp. Trong tám di sản văn hóa phi vật thể mà Việt Nam được UNESCO
công nhận thì có hai di sản nằm trong diện cần bảo vệ khẩn cấp đó là Hát
Xoan và Ca trù.
1.2. Tổ chức UNESCO và Công ước của UNESCO về bảo vệ Di sản văn hóa.
1.2.1. Tổ chức UNESCO
UNESCO (viết tắt của United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization) là tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc. UNESCO được thành lập ngày 16/11/1945 tại Pháp với mục đích
“Góp phần duy trì hoà bình và an ninh quốc tế bằng cách thắt chặt sự hợp tác
giữa các quốc gia về giáo dục, khoa học và văn hoá để đảm bảo sự tôn trọng
của tất cả các nước về công lý, pháp luật, quyền con người và tự do cơ bản
cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo
mà Hiến chương Liên Hợp Quốc đã công nhận đối với tất cả các dân tộc”.
UNESCO có các chức năng sau:
- Là cơ sở thí nghiệm các ý tưởng mà nhiệm vụ trí tuệ là dự đoán và xác
định những vấn đề quan trọng nhất đang phát sinh trong các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền của mình, tiếp đó nhận dạng những chiến lược và chính sách
thích hợp nhằm giải quyết chúng.

- Là tổ chức soạn thảo quy chuẩn nơi xây dựng những hiệp định chung
về đạo đức, chuẩn mực và tri thức mang tính sống còn trong các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền. Vấn đề này đã đưa UNESCO vào những tiến trình trao đổi
tri thức liên ngành phức tạp và vào quá trình đàm phán với các chuyên gia và
các quốc gia thành viên.

15


- Là trung tâm chỉ dẫn, giao dịch nơi đóng vai trò quan trọng trong việc
tập hợp, chuyển giao, truyền bá và chia sẻ các thông tin, tri thức và những
kinh nghiệm thực tiễn tốt nhất.
- Là tổ chức tạo dựng năng lực cho các quốc gia thành viên, UNESCO
giúp các nước thành viên xây dựng năng lực về thể chế và nhân lực trong các
lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hoá, truyền thông và thông tin.
- Là nhân tố xúc tác cho hợp tác quốc tế. Chức năng này được thực hiện
thông qua tất cả bốn chức năng nêu trên.
Năm chức năng cơ bản này là những phương cách chủ yếu để UNESCO
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tính đến năm 2009, UNESCO có 193 quốc gia thành viên, trụ sở chính
đặt tại thủ đô Paris – Pháp với hơn 50 văn phòng đại diện trên khắp thế giới.
UNESCO cũng là một tổ chức chuyên môn duy nhất trong hệ thống Liên hợp
quốc có mạng lưới quốc gia và quốc tế gồm các tổ chức của quần chúng hoạt
động theo tiêu chí của UNESCO, các trung tâm UNESCO và các hội
UNESCO, tập hợp thành Hiệp hội UNESCO thế giới. Tuy có đại diện tại từng
quốc gia nhưng phương châm hoạt động của UNESCO là không can thiệp vào
vấn đề nội bộ của các quốc gia. Một số các dự án nổi bật của UNESCO là duy
trì danh sách các di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển thế giới, di sản tư liệu
thế giới, công viên địa chất toàn cầu, DSVHPVT của nhân loại.
1.2.2. Công ước của UNESCO về Di sản văn hóa phi vật thể.

Công ước của UNESCO được thông qua vào ngày 17/10/2003 trong
phiên họp thứ 32 của tổ chức này. Công ước được xây dựng do tầm quan
trọng của DSVHPVT như là động lực chính của đa dạng văn hóa là một đảm
bảo cho sự phát triển bền vững. Công ước năm 2003 của UNESCO được chia
làm 9 chương, 40 điều với những quy định chặt chẽ về tất cả các vấn đề liên
quan đến di sản văn hóa phi vật thể. Cụ thể là :

16


Chương I

: Các điều khoản chung, gồm 3 điều

Chương II : Các cơ quan của Công ước, gồm 7 điều
Chương III : Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ở cấp quốc gia, gồm 5 điều
Chương IV : Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ở cấp quốc tế, gồm 3 điều
Chương V : Hợp tác và hỗ trợ quốc tế, gồm 6 điều
Chương VI : Quỹ di sản văn hóa phi vật thể, gồm 6 điều
Chương VII : Báo cáo, gồm 2 điều
Chương VIII: Điều khoản chuyển tiếp, gồm 1 điều
Chương IX : Các điều khoản cuối cùng, gồm 9 điều
Trước công ước này chưa có một văn kiện ràng buộc đa phương nào
cho công tác bảo vệ DSVHPVT. Mục đích của Công ước này nhằm bảo vệ
DSVHPVT; đảm bảo sự tôn trọng tuyệt đối với DSVHPVT của các cộng
đồng, các nhóm người và các cá nhân có liên quan; nâng cao tầm nhận thức ở
cấp địa phương, quốc gia và quốc tế về tầm quan trọng của DSVHPVT, để từ
đó đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau trong lĩnh vực này; tạo ra sự hợp tác và hỗ
trợ quốc tế.
Mỗi DSVHPVT của mỗi quốc gia, mỗi địa phương đều thể hiện sự

cùng tồn tại của nhân loại và mang những nét đặc trưng riêng của cộng đồng
khu vực đó, nơi tạo ra và lưu truyền DSVH đó. DSVHPVT có thể được cộng
đồng dân cư địa phương lưu truyền từ hàng nghìn năm, có thể di chuyển từ
địa phương này đến địa phương khác và mang tính hiện thực lịch sử. Theo đó,
DSVHPVT phải mang tính truyền thống, đang sống và phải được cộng đồng
công nhận. Điều này không gây ra sự đóng băng các DSVHPVT mà chúng
cần phải mang ý nghĩa bảo vệ những điều kiện tạo thuận lợi cho các cộng
đồng xã hội và các nhóm người tiếp tục diễn và thực hành.
Sự khác nhau giữa DSVHPVT được Việt Nam công nhận và
DSVHPVT được UNESCO công nhận: Theo Nghị định hướng dẫn Luật di

17


×