Tải bản đầy đủ (.pdf) (260 trang)

So sánh quan hệ gia đình truyền thống của Trung Quốc và Việt Nam trên cứ liệu tục ngữ ca dao thơ ca dân gian Trung Quốc và Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 260 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

CAI MING
(THÁI MINH)

SO SÁNH QUAN HỆ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG CỦA
TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM TRÊN CỨ LIỆU TỤC NGỮ CA DAO
THƠ CA DÂN GIAN TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Đông Phương học
Chuyên ngành: Châu Á học
Mã số: 60 31 06 01

HÀ NỘI – 2014

I


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

CAI MING
(THÁI MINH)

SO SÁNH QUAN HỆ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG CỦA
TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM TRÊN CỨ LIỆU TỤC NGỮ CA DAO
THƠ CA DÂN GIAN TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Đông Phương học
Chuyên ngành: Châu Á học
Mã số: 60 31 06 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

TS. Ngiêm Thúy Hằng

HÀ NỘI – 2014

II


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn: So sánh quan hệ gia đình truyền thống của Trung Quốc
và Việt Nam trên cứ liệu tục ngữ ca dao thơ ca dân gian Trung Quốc và Việt
Nam , Trên cơ sở cứ liệu tục ngữ, ca dao và thơ ca dân gian liên quan đến
quan hệ gia đình trong tiếng Trung và tiếng Việt, luận văn tiến hành so sánh
và phân tích nét tương đồng và những nét khu biệt của mối quan hệ gia đình
truyền thống Trung Quốc và Việt Nam. Nguồn tư liệu đảm bảo về tính khách
quan và bản quyền tác giả. Tôi xin cam đoan những kết quả trình bày trong
luận văn là kết quả nghiên cứu do cố gắng của bản thân tác giả luận văn và
định hướng của giảng viên hướng dẫn.

Hà Nội, ngày

tháng năm


Tác giả

CAI MINH ( Thái Minh)

III


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

TQ

Trung Quốc

VN

Việt Nam

TN

Tục ngữ

CD

Cao dao


TCDG

Thơ ca dân gian

IV


MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 4
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................................ 6
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
6. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và nguồn cứ liệu ........................................................... 9
7. Bố cục luận văn ........................................................................................................... 12
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN .......... 13
1.1. Một số vấn đề về gia đình, mối quan hệ gia đình và văn hóa gia đình ................ 13
1.1.1. Khái niệm gia đình .................................................................................. 13
1.1.2. Mối quan hệ gia đình ............................................................................... 18
1.1.3. Văn hóa gia đình ..................................................................................... 23
1.1.4 Văn hóa gia đình truyền thống Trung Quốc .............................................. 26
1.1.5.Văn hóa gia đình truyền thống Việt Nam .................................................. 28
1.2.Khái niệm tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian, phong tục, tập quán trong quan hệ gia
đình.......................................................................................................................... 30
1.2.1. Khái niệm tục ngữ ................................................................................... 30
1.2.2. Khái niệm thơ ca dân gian và ca dao ........................................................ 33
1.2.3. Khái niệm phong tục, tập quán trong quan hệ gia đình ............................. 34

1.3.Tiểu kết: ............................................................................................................. 35
Chương 2 NHỮNG NÉT TƯƠNG ĐỒNG TRONG QUAN HỆ GIA ĐÌNH TRUNG
QUỐC VÀ VIỆT NAM QUA TỤC NGỮ, CA DAO VÀ THƠ CA DÂN GIAN ............. 37
2.1. Những nét tương đồng về mối quan hệ giữa cha mẹ với con trong gia đình truyền
thống Việt Nam và Trung Quốc. .............................................................................. 38
2.1.1. Hôn nhân chịu chi phối của cha mẹ ......................................................... 38
2.1.2. Chữ “Hiếu”là luân lý hạt nhân trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái 43
2.1.3 Cha mẹ có nhiều nghĩa vụ với con cái, con cái cũng phải thực hiện nhiều
nghĩa vụ với cha mẹ. ......................................................................................... 45
2.1.4. Quan hệ cha mẹ con còn có những biểu hiện tiêu cực .............................. 47
2.2. Những nét tương đồng trong mối quan hệ vợ chồng .......................................... 51
2.2.1 Coi trọng sự thủy chung, hòa hợp, gắn bó ................................................. 51

1


2.2.2.Người chồng đóng vai trò quan trọng, người vợ tương đối lệ thuộc, bị động,
gánh vác nhiều nghĩa vụ. ................................................................................... 53
2.2.3.Mối quan hệ vợ chồng đều còn tồn tại một số biểu hiện tiêu cực............... 58
2.3 Những tương đồng trong mối quan hệ anh chị em ruột: ...................................... 59
2.3.1. Coi trọng sự hòa thuận, đoàn kết, gắn bó ................................................. 59
2.3.2. Anh có nhiều quyền lợi và nghĩa vụ nặng nề, em thường chịu thiệt thòi ... 60
2.4. Những tương đồng trong mối quan hệ dâu rể với gia đình: ................................ 62
2.4.1. Chú trọng mối quan hệ với con dâu hơn với con rể .................................. 62
2.4.2 Còn những biểu hiện tiêu cực trong quan hệ với con dâu, con rể:.............. 62
2.5. Những mối tương đồng trong quan hệ giữa ông bà và cháu chắt ........................ 64
2.6.Tiểu kết: ............................................................................................................. 64
Chương 3 NHỮNG KHÁC BIỆT TRONG QUAN HỆ GIA ĐÌNH TRUNG QUỐC VÀ
VIỆT NAM QUA TỤC NGỮ, CA DAO ......................................................................... 66
3.1. Sự khác biệt trong tư duy................................................................................... 66

3.1.1. Sự khác biệt trong tư tưởng đối với lễ giáo phong kiến ............................ 67
3.1.2. Sự khác biệt trong quan niệm về giao duyên ............................................ 67
3.1.3. Sự khác biệt về quan niệm dân chủ trong hôn nhân. ................................. 69
3.2. Sự khác biệt trong cách thức thể hiện................................................................. 73
3.2.1. Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ vợ chồng. ......................... 73
3.2.2 Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ cha mẹ con ........................ 76
3.2.3 Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ giữa anh chị em ruột. ........ 78
3.2.4 Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ dâu rể ................................ 79
3.2.5. Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ giữa ông bà và cháu.......... 85
3.3.Tiểu kết: ............................................................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 89
Tiếng Việt ................................................................................................................ 89
Tiếng Trung ............................................................................................................. 91
Tiếng Anh ................................................................................................................ 94
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 1
I. Danh mục tục ngữ về quan hệ gia đình truyền thống trong tiếng Việt ...................... 1
1. Mối quan hệ vợ chồng ..................................................................................... 1
2.Mối quan hệ cha mẹ con................................................................................. 12
3.Quan hệ dâu rể với gia đình ............................................................................ 22
4.Quan hệ ông bà cháu ...................................................................................... 23
5.Quan hệ anh chị em ........................................................................................ 24
6.Quan hệ chị em dâu và chú cháu .................................................................... 26
II. Danh mục ca dao-ca dân về quan hệ gia đình truyền thống trong tiếng Việt ......... 26
1.Quan hệ vợ chồng .......................................................................................... 26
2.Quan hệ cha mẹ con ....................................................................................... 60
3. Quan hệ dâu rể với gia đình ........................................................................... 77
III .Danh mục tục ngữ về quan hệ gia đình truyền thống trong tiếng Hán.................. 81
2



1.Quan hệ vợ chồng .......................................................................................... 81
2. Quan hệ anh chị em ....................................................................................... 94
3. Quan hệ cha mẹ con ...................................................................................... 95
4.Quan hệ dâu rể với gia đình .......................................................................... 108
5.Quan hệ ông bà cháu .................................................................................... 110
6.Quan hệ chú cháu, cô em chồng và cô dâu.................................................... 111
Ⅳ. Danh mục ca dao-ca dân về quan hệ gia đình truyền thống trong tiếng Trung ... 111
1. Quan hệ vợ chồng.................................................................................... 111
2. Quan hệ cha mẹ con .................................................................................... 138
3.Quan hệ anh chị em ...................................................................................... 151
4. Quan hệ dâu rể với gia đình ......................................................................... 158
5. Quan hệ chú cháu, cô em chồng và cô dâu................................................... 160
6. Quan hệ ông bà cháu ................................................................................... 161

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trung Quốc và Việt Nam là hai nước láng giềng. Trong suốt lịch sử phát triển,
hai nước luôn có mối quan hệ chặt chẽ gắn kết, trong đó nổi bật nhất là mối quan hệ
về văn hóa. Trong thời kỳ phong kiến, văn hóa Trung Quốc đã được truyền sang
Việt Nam bằng nhiều con đường và được Việt Nam tiếp nhận một cách khá sâu sắc
nhưng vẫn bảo lưu những đặc trưng văn hóa bản địa, theo chiều ngược lại, văn hóa
Việt Nam với một số đặc trưng Nam Á và Đông Nam Á cũng có những ảnh hưởng
nhất định đến văn hóa tại khu vực miền Nam Trung Quốc, tuy nhiên những nghiên
cứu theo chiều ảnh hưởng ngược lại này còn khá khiêm tốn, nhiều tác phẩm nghiên
cứu trước đây có xu hướng cho rằng văn hóa truyền thống Việt Nam là văn hóa Nho
giáo, có nhiều điểm tương đồng với văn hóa truyền thống Trung Quốc, nhưng vẫn

thiếu vắng những cứ liệu khoa học mang tính hệ thống, cụ thể và khách quan.
Nghiên cứu so sánh ngôn ngữ và văn hóa của hai nước Trung Việt có tầm quan
trọng đặc biệt và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Văn hóa của hai nước Trung Việt vừa có điểm tương đồng, lại vừa có những
nét khác biệt, điều này được thể hiện rõ nét nhất trong hóa thạch ngôn ngữ. Ngôn
ngữ là của cải quý báu được tích lũy lâu đời của dân tộc, là một bộ phận của văn
hóa dân tộc. Ngôn ngữ là một loại văn hóa đặc biệt, ngôn ngữ và văn hóa gắn bó
chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Ngôn ngữ chuyển tải và kế thừa văn hóa, thúc
đẩy sự phát triển của văn hóa. Văn hóa có ảnh hưởng tới ngôn ngữ, làm phong phú
cho nội hàm của ngôn ngữ. Ngôn ngữ của một dân tộc tất nhiên sẽ phản ánh những
đặc trưng của dân tộc như đời sống sinh hoạt, phương thức tư duy và quan niệm giá
trị của dân tộc. Hình thức của ngôn ngữ rất phong phú, trong đó, tục ngữ là một
hình thức ngôn ngữ được hình thành từ đời sống thực tiễn, đời sống sản xuất và đấu
tranh của nhân dân. Kho tàng tục ngữ , ca dao, thơ ca dân gian của một dân tộc
thường được tích lũy, chắt lọc trong suốt một quá trình dài lâu, là những thành tố
quan trọng trong kho tàng tinh hoa văn hóa, đồng thời là những bộ phận cấu thành
4


của nền văn học dân gian. Xét từ góc độ tư duy của dân tộc, tục ngữ ca dao và thơ
ca dân gian là tấm gương phản chiếu hiện thực khách quan của mỗi dân tộc với lối
sống, điều kiện sống và những phong tục tập quán riêng, là tấm gương bức xạ lại
hình ảnh về thiên nhiên, cuộc sống, truyền thống dân tộc, quan hệ xã hội...Thông
qua việc phân tích và nghiên cứu tục ngữ, ca dao và thơ ca dân gian, chúng ta có thể
tìm hiểu thêm về đất nước con người, hiểu rõ triết lý của đời người, tìm hiểu thêm
những bản sắc văn hóa đặc trưng của dân tộc Trung Hoa và dân tộc Việt Nam, đặc
biệt là có thể đi sâu tìm hiểu về các yếu tố văn hóa, về quan hệ gia đình trong các
mô hình gia đình truyền thống của Trung Quốc và của Việt Nam. Đề tài “Nghiên
cứu so sánh mối quan hệ gia đình truyền thống Trung Quốc và Việt Nam trên cứ
liệu tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian Trung Quốc và Việt Nam ẩn chứa nhiều tiềm

năng có thể đi sâu khai thác đồng thời có giá trị nhất định về mặt khoa học.
1. Là một lưu học sinh học sinh Trung Quốc học tiếng Việt, từ lâu tôi đã
yêu thích nét văn hóa gia đình bình dị mà gắn kết đầy yêu thương của người
Việt, yêu thích tìm hiểu và sưu tầm kho tàng tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian
phong phú trong tiếng Việt, có ý thức so sánh nó với các đơn vị có ý nghĩa
tương tự trong tiếng Hán. Qua tìm hiểu, quan sát, tôi đi đến nhận định những câu
tục ngữ, ca dao, thơ ca liên quan đến mối quan hệ gia đình trong tiếng Việt và
tiếng Trung có khối lượng khá lớn, có thể sử dụng làm đối tượng đi sâu nghiên
cứu so sánh. Ví dụ : “Có chồng thì phải theo chồng, đắng cay cũng chịu, mặn
nồng cũng vui”;“Chín đời họ mẹ còn hơn người dưng”; "Tại gia tòng phụ, xuất
giá tòng phu, phu tử tòng tử";“Chồng tôi mới được ba ngày, ai ơi có đợi tôi rày
hay

không?";“兄弟如手足”(huynh

đệ

như

thủ

túc



“父母之命,媒妁之言”(hôn nhân của con cái phải do cha mẹ làm chủ, và
thông qua ngươi mai mối giới thiệu)v.v.Với đề tài này, một mặt em có thể học
hỏi nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong lĩnh vực chuyên
ngành, bước đầu đi sâu tìm hiểu văn hóa gia đình của Việt Nam, mặt khác em lại
5



có thể cung cấp cứ liệu tham khảo, giúp ích cho các nhà nghiên cứu quan tâm
đến cứ liệu về mối quan hệ gia đình của Trung Quốc và thỏa mãn hứng thu của
bản thân. Vì vậy, em chọn đề tài “So sánh mối quan hệ gia đình truyền thống
Trung Quốc và Việt Nam trên cứ liệu tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian Trung
Quốc và Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ .
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu của chúng tôi, đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về mối quan hệ
gia đình truyền thống qua ca dao, tục ngữ và thơ ca dân gian của Việt Nam hoặc của
Trung Quốc. Về các tác giả Việt Nam, trong cuốn Kinh thi Việt Nam, Nguyễn Bách
Khoa (1940, 2000) đã phân tích về gia đình Việt Nam thể hiện qua ca dao, đề cập
đến các vấn đề như “ Gia tộc phụ hệ” và “Chống nam quyền”. Năm 1960, trong tác
phẩm Chống hôn nhân gia đình phong kiến trong ca dao Việt Nam, Hằng Phương
(1960) đã nêu lên những nội dung có tính chất chống đối trong ca dao. Từ năm 1956
đến năm 1978, qua việc phân tích ca dao, Vũ Ngọc Phan (1967) nêu lên sự đối xử
bất công đối với người phụ nữ, mâu thuẫn mẹ chồng - nàng dâu, chế độ đa thê, cảnh
khổ lẽ mọn, đạo tam tòng trói buộc người phụ nữ. Trong tác phẩm Tục ngữ, ca dao
về quan hệ gia đình, Phạm Việt Long (2010) đi sâu phân tích cụ thể các mối quan
hệ gia đình người Việt qua tục ngữ và ca dao. Về các tác giả Trung Quốc, trong tác
phẩm Phân tích mối quan hệ gia đình nông thôn truyền thống Trung Quốc qua ca
dao, tục ngữ , tác giả Trương Vĩnh (Zhang Yong (2005) đã nêu lên quan điểm về
quan hệ gia đình phong kiến Trung Quốc mang tính chất bất bình đẳng. Trong cuốn
Mối quan hệ luân lý gia đình trong tục ngữ, Cao Ngọc Hà (Gao Yu Xia, 2007) nêu
lên những nội dung về luân lý đạo đức gia đình được phản ánh qua tục ngữ. Trong
tác phẩm Nghiên cứu về thơ ca luân lý gia đình trong Kinh Thi, tác giả Trịnh Dân
Lệnh (Zheng Min Ling 2014) đưa ra những quan điểm riêng về quan hệ gia đình,
phong tục, tập quán trong gia đình thể hiện trong tác phẩm Kinh Thi. Các công trình
nghiên cứu khoa học từ góc độ xã hội học, văn hóa học hay ngôn ngữ học đều có


6


những tác phẩm chuyên sâu hoặc đã có những chuyên mục chuyên sâu về riêng
từng dân tộc. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của chúng tôi, hiện nay có rất ít đề tài nghiên
cứu và so sánh văn hóa Việt Nam- Trung Hoa, đặc biệt rất thiếu vắng những công
trình khảo sát công phu, nghiêm túc về những điểm tương đồng và khác biệt trong
thiết chế xã hội và mối quan hệ gia đình truyền thống của hai nước.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cứ liệu tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian, luận văn đi sâu làm rõ vấn đề
thiết chế xã hội, những điểm tương đồng và khác biệt trong quan hệ gia đình truyền
thống của Trung Quốc và Việt Nam, góp phần nâng cao nhận thức chung về bản sắc
văn hóa của Trung Quốc và của Việt Nam, đặc biệt là góp phần làm rõ bản sắc văn
hóa Việt nam thể hiện qua mối quan hệ gia đình truyền thống, bước đầu lý giải
nguyên nhân hình thành và phát triển những nét bản sắc văn hóa riêng của Trung
Quốc và Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu đạt được sẽ góp phần làm sâu sắc thêm những hiểu
biết về mối quan hệ gắn kết văn hóa giữa hai nước Trung Việt, góp phần nhận diện
và giải thích một cách tương đối tường minh về bản sắc văn hóa của Trung Quốc và
Việt Nam trong lĩnh vực quan hệ gia đình. Chúng tôi cũng hy vọng kết quả nghiên
cứu và phần phụ lục là tài liệu tham khảo có ý nghĩa nhất định trong việc tiếp tục đi
sâu nghiên cứu so sánh về thiết chế gia đình, chức năng của gia đình, luân lý đạo
đức gia đình và các vấn đề có liên quan đến văn hóa, xã hội của hai nước láng giềng
Trung Việt.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi tập trung nghiên cứu những đặc điểm
tương đồng và khác biệt trong quan hệ gia đình truyền thống Trung Quốc và Việt
Nam được thể hiện qua cứ liệu tục ngữ,ca dao ,thơ ca dân gian tiếng Trung và tiếng
Việt có số lượng tương đối tương đồng với nhau trong các cuốn sách nghiên cứu,
sưu tầm tương đối tin cậy mà chúng tôi lựa chọn và tiếp cận được.

7


Luận văn tập trung triển khai ba nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ khái niệm quan hệ gia đình, tục ngữ, ca dao , thơ ca dân gian và một
số vấn đề lý luận có liên quan.
- Trên cơ sở cứ liệu tục ngữ, ca dao và thơ ca dân gian liên quan đến quan hệ
gia đình trong tiếng Trung và tiếng Việt, luận văn tiến hành so sánh và phân tích nét
tương đồng và những đặc trưng khu biệt trên năm mối quan hệ gia đình theo chiều
ngang và theo chiều dọc: quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa các anh chị em ruột , quan
hệ giữa cha mẹ và con ruột, quan hệ giữa cha mẹ và dâu rể, quan hệ giữa ông bà và
cháu chắt.
- Trên cơ sở những nét tương đồng và khác biệt trong quan hệ gia đình Trung
Việt, luận văn tiến hành phân tích và bước đầu lý giải những nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới sự hình thành và phát triển của bản sắc văn hóa riêng của Trung Quốc và
Việt Nam, góp phần gìn giữ, tìm hiểu và phát huy truyền thống văn hóa đặc sắc của
từng dân tộc, tăng thêm nhận thức, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, nhất là nhận thức
để biết tôn trọng sự khác biệt truyền thống và văn hóa, nền tảng của hòa bình, ổn
định và phát triển giữa các quốc gia.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi chủ yếu sử dụng khung phân tích của xã hội học
gia đình, sử dụng cách tiếp cận của nhiều ngành khoa học, cụ thể là xã hội học, dân
tộc học, ngôn ngữ học so sánh đối chiếu, chúng tôi cũng vận dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn, chú trọng
phương pháp liên ngành, phương pháp so sánh đối chiếu và tuân thủ tương đối
nghiêm túc các nguyên tắc trong phạm vi có thể.
Chúng tôi cũng sử dụng nhiều thủ pháp như thủ pháp thống kê, thủ pháp quy
nạp, phương pháp so sánh-đối chiếu...
Trong luận văn này chúng tôi có kế thừa và tiếp thu có chọn lọc một số thành
quả nhiên cứu, thống kê của những người đi trước, đặc biệt là của TS Phạm Việt


8


Long đối với mối quan hệ gia đình truyền thống Việt Nam, lấy đó làm cơ sở để
tham khảo và so sánh đối chiếu hoặc góp phần định hướng cho các so sánh tương
đồng và khác biệt của chúng tôi. Chúng tôi lấy mối quan hệ gia đình truyền thống
của Việt Nam là gốc để so sánh, sau đó xây dựng cứ liệu tiếng Trung và tiến hành
so sánh đối chiếu khảo sát trên diện rộng trên cứ liệu tiếng Trung để tìm ra những
nét tương đồng và khác biệt chủ yếu.
6. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và nguồn cứ liệu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ gia đình truyền thống của
Việt Nam trong tương quan so sánh với Trung Quốc. Chúng tôi tiến hành khảo sát
mối quan hệ này trên năm mối quan hệ , chia thành hai trục theo các phân chia của
ngành Dân tộc học , trục ngang bao gồm mối quan hệ giữa vợ và chồng, giữa anh
em ruột với nhau trong đó mối quan hệ vợ chồng đóng vai trò chủ đạo. Trục dọc
bao gồm mối quan hệ giữa cha mẹ và con ruột, cha mẹ và dâu rể, mối quan hệ giữa
ông bà và cháu chắt trong đó mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái đóng vai trò chủ
đạo, các mối quan hệ khác chỉ đóng vai trò phụ trợ, chỉ đề cập lướt qua để góp phần
làm sáng tỏ thêm vấn đề.
Trong luận văn chúng tôi chỉ khảo sát những cứ liệu đã được in ấn xuất bản và
đã được thẩm định bởi các chuyên gia có uy tín, tạm thời chưa sử dụng các cứ liệu
chưa qua in ấn phát hành xuất bản chính thức hoặc truyền miệng trong dân gian.
Để thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu trình bày ở trên, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát sưu tầm những cứ liệu sau đây:
Nguồn cứ liệu tiếng Việt: Chúng tôi tiến hành khảo sát 9.234 đơn vị tục ngữ và
1.230 bài ca dao, thơ ca dân gian trong 4 tác phẩm:
1.Nguyễn Lân (2010), Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam,Nxb Văn học,
Hà Nội.
2.Vũ Ngọc Phan (1967), Tục ngữ và dân ca Việt Nam,Nxb Sử học,Hà Nội.


9


3.Nguyễn Xuân Kính - Phan Đăng Nhật chủ biên (1995), Kho tàng ca dao
người Việt (tập 4), NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
4.Xuân Thanh-sưu tầm, Ca dao- Tục ngữ Việt Nam. Nxb Lao động
Trong 4 tác phẩm này chúng tôi tiến hành thống kê được 578 /9234 đơn vị tục
ngữ có liên quan đến quan hệ gia đình, cụ thể :
Quan hệ vợ chồng: 267
Quan hệ anh chị em: 37
Quan hệ cha mẹ con ruột: 213
Quan hệ cha mẹ với dâu rể: 39
Quan hệ ông bà với cháu chắt: 12
Chúng tôi cũng thống kê được 243/1230 bàica dao, dân ca nói về mối quan hệ
gia đình là, cụ thể:
Quan hệ vợ chồng: 131
Quan hệ anh chị em:0
Quan hệ cha mẹ và con ruột: 87
Quan hệ cha mẹ với dâu rể : 25
Quan hệ ông bà với cháu chắt:0
Nguồn cứ liệu tiếng Trung: Chúng tôi tiến hành khảo sát 8101 đơn vị tục ngữ
và 324 bài ca dao, dân ca tiếng Trung trong 5 tác phẩm sau đây:
1.温端政,中国俗语大辞典,上海辞书出版社,2011-03 出版
Ôn Đoan Chính, Đại từ điển tục ngữ Trung Quốc. NXB sách từ điển Thượng
Hải, 2011
2.孙洪德,汉语俗语词典,商务印书馆,2011 出版。
Tôn Hồng Đức, Từ điển tục ngữ tiếng Hán, Thương vụ ấn thư quán, 2011
3.丁世良,赵放, 中国地方志民俗资料汇编,华北卷, 书目文献出版社。
Đinh Thế Lương, Triệu Phóng, Trung quốc địa phương chí dân tục hội biên,

NXB Thư mục văn hiến
10


4.靳极苍,诗经楚辞汉乐府选详解,三晋出版社,2011.7
Cách Cực Thương, Tuyển tập và chú giải Kinh Thi, Sở từ, Hán Ngạc phủ,
NXB Tam Tấn, 2011
5.褚斌杰著,诗经与楚辞,,北京:北京大学出版社, 2002
Gia Bân Kiệt Kinh Thi và Sở từ. , NXB Đại học Bắc Kinh 2002
Trong 5 tác phẩm này chúng tôi tiến hành thống kê được 298/8101 đơn vị tục
ngữ có liên quan đến quan hệ gia đình, cụ thể :
Quan hệ vợ chồng: 123
Quan hệ anh chị em: 10
Quan hệ cha mẹ và con ruột : 134
Quan hệ cha mẹ và dâu rể : 25
Quan hệ ông bà và cháu chắt: 6
Chúng tôi cũng thống kê được 82/324 bài ca dao, dân ca nói về mối quan hệ
gia đình, cụ thể:
Quan hệ vợ chồng: 30
Quan hệ anh chị em ruột : 12
Quan hệ cha mẹ và con ruột : 29
Quan hệ cha mẹ và dâu rể : 4
Quan hệ ông bà và cháu chắt : 1
Số lượng cứ liệu tục ngữ trong hai thứ tiếng tương đối tương đồng về số lượng,
tuy nhiên số lượng ca dao, thơ ca dân gian Trung Việt có sự khác biệt lớn do 2
nguyên nhân khách quan. Thứ nhất là hoạt động sáng tác ca dao truyền miệng tại
Việt Nam là hoạt động phổ biến và công tác sưu tầm, xuất bản cũng tương đối tốt, ở
Trung Quốc, đặc biệt là miền Bắc tương đối thiếu vắng loại hình văn học dân gian
truyền miệng này, công tác sưu tầm, xuất bản cũng chưa thật tốt. Lý do thứ hai là
mỗi đơn vị thơ ca dân gian của Trung Quốc tương đối dài, số lượng câu chữ trong

mỗi đơn vị dài hơn rất nhiều so với mỗi đơn vị ca dao của Việt Nam, điều này đã
11


được phản ánh ở phần phụ lục. Mặc dù chúng tôi đã hết sức cố gắng sưu tầm trong
các tác phẩm kinh điển như Kinh thi, dân ca Nhạc phủ....nhưng do lý do khách quan
nên số lượng có sự khác biệt trong hai ngôn ngữ. Tuy nhiên, lượng văn bản ca dao
Việt Nam và thơ ca dân gian chúng tôi khảo sát trên thực tế vẫn tương đối đồng đều
về khối lượng thực tế.

7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận,nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung liên quan đến đề tài luận văn
Chương 2: Những nét tương đồng trong quan hệ gia đình Trung Quốc và Việt
Nam qua tục ngữ, ca dao
Chương 3: Những nét khác biệt trong quan hệ gia đình Trung Quốc và Việt
Nam qua tục ngữ, ca dao

12


Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1.1. Một số vấn đề về gia đình, mối quan hệ gia đình và văn hóa gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
1.1.1.1. Khái niệm gia đình
Thực tế, gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm
lý, văn hóa, kinh tế... khiến cho nó không giống với bất kỳ một nhóm xã hội nào
khác. Từ mỗi một góc độ nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi xem xét về gia đình
đều có thể đưa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu
và chỉ có như vậy mới có cách tiếp cận phù hợp đối với gia đình.

Có rất nhiều định nghĩa về gia đình (của nhà luật học, kinh tế học hay xã hội
học, của Tổng cục thống kê khi đều tra dân số, của nước này so với một nước khác
v.v...), và những định nghĩa đó rất khác nhau. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
sửa đổi bổ sung năm 2010 định nghĩa: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với
nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh
các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo qui định của Luật này.
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy, có
thể xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội
có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người. Gia đình là một
thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với
nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi tính
cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu
cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái
sản xuất con người.
Mai Huy Bích (2003) trong cuốn Xã hội học gia đình đưa ra định nghĩa về gia
đình như sau: Gia đình người Kinh ở Việt Nam vào thời điểm này là một nhóm
người có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống với nhau, thường chung sống và hợp

13


tác kinh tế với nhau để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản trong cuộc sống của họ về:
sinh đẻ và nuôi dạy con cái, chăm sóc người già và người lớn v.v..[3. tr.21]
Cách hiểu về gia đình của Phạm Việt Long (2010) trong cuốn Tục ngữ, ca dao
về quan hệ gia đình như sau :Gia đình là một thực thể vừa mang tính tự nhiên, vừa
mang tính xã hội, gắn bó với nhau thông qua quan hệ hôn nhân, thân tình và dòng
máu để đáp ứng nhu cầu về tình cảm, bảo tồn nòi giống, giữ gìn và phát huy những
giá trị văn hóa của cộng đồng và tộc người, góp phần nuôi dưỡng nhân cách con
người, phát triển kinh tế - xã hội, phản ánh sự vận động của cộng đồng và quốc gia
trong tiến trình lịch sử. [20, tr.14]

Quan điểm của học giả Đào Duy Anh về gia đình: Gia đình chỉ những người
thân thuộc trong một nhà.[1,tr.8].
Trong cuốn Xã hội học gia đình, tác giả Chu Cường ( Zhou Qiang) đưa ra định
nghĩa: Từ góc độ xã hội học mà nói, “gia đình ” là một tập thể xã hội do hai người
hoặc ba người gắn bó với nhau vì quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc là quan hệ
nhận nuôi. Trong tập thể này, các thành viên sẽ chấp thuận, ủng hộ với nhau, và
chia sẻ trách niệm chăm sóc với nhau. [55,tr.18]
Tự điển The American Heritage đưa ra định nghĩa gia đình: Gia đình là một
quần thể xã hội cơ bản do một đàn ông và một đàn bà, kể cả các thế hệ sau của họ
mà cấu thành trong xã hội; là những người cùng dòng họ cùng huyết thống và sống
cộng đồng trong một nhà.[56. tr.236]
Nhìn chung, các nhà khoa học đều thống nhất rằng gia đình là một thiết chế xã
hội, dựa trên hai mối quan hệ cơ bản là hôn nhân và huyết thống, gắn chặt với
những nhân tố văn hóa xã hội nhất định. Như thế, từ những giới thuyết trên đây,
trong luận văn này thì chúng ta kế thừa định nghĩa của Phạm Việt Long xuất phát tự
gốc độ xã hội học, tức làđịnh nghĩa gia đình là một đơn vị xã hội cơ bản được cấu
thành bằng các mối quan hệ như mối quan hệ hôn nhân, mối quan hệ huyết thống,
các thành viên trong gia đình sống cùng với nhau, hợp tác với nhau và hạch toán

14


kinh tế cộng đồng,trong cộng đồng này,các giá trị văn hóa của nó được giữ gìn bảo
tồn.
Cùng với sự phát triển của xã hội, các loại hình gia đình cũng dần biến đổi với
nhiều dạng gia đình mới như: gia đình đơn thân (mẹ và con, cha và con); gia đình
các cặp đôi nam - nữ không kết hôn vẫn chung sống. Trên thế giới có nhiều nền văn
hóa khác nhau, nhiều lối sống khác nhau, nên cũng có nhiều hình thức và cấu trúc
gia đình khác nhau. Khó có thể đưa ra một định nghĩa chung và hoàn hảo. Dù theo
cách tiếp cận nào, thì gia đình vẫn sẽ là một thuật ngữ đa nghĩa.

1.1.1.2. Phân loại gia đình
Trong nội dung trên chúng ta đã nói đến có rất nhiều định nghĩa về gia đình,
một trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là vì gia đình có vô số hình thái,
muôn hình muôn vẻ. Ví dụ , tuy là hai quốc gia láng giềng, nhưng gia đình Trung
Quốc khác với gia đình Việt Nam, ngay cả cùng ở trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam,
gia đình người Kinh cũng khác với gia đình người Thái. Trong những xã hội đa sắc
tộc và tôn giáo, gia đình càng đa dạng hơn nữa tùy theo sắc tộc, tôn giáo, học vấn,
nghề nghiệp, địa vị kinh tế-xã hội v.v...
Mai Huy Bích trong cuốn Xã hội học gia đình phân loại các gia đình rất cụ thể
như sau:
-Gia đình hạt nhân : quan hệ vợ chồng; quan hệ cha mẹ-con cái, quan hệ anh
chị em;
-Gia đình mở rộng: được coi như là sự mở rộng hạt nhân cơ bản theo chiều dọc,
ví dụ bao gồm cả các thành viện thế hệ thứ ba (như bố mẹ chồng hoặc bố mẹ vợ)
hay theo chiều ngang để gồm cả thành viên của thế hệ ngang hàng với người vợ
hoặc người chồng (cụ thể là anh chị em chồng, hay vợ hai vợ ba v.v...);
-Gia đình gốc: tối đa có 2 cặp hôn nhân ( bố mẹ già và vợ chồng con trai)
-Gia đình phụ hệ: đứa trẻ mới sinh ra được tính là dòng dõi của người đàn ông
(tức bố nó), và mang họ bố.

15


-Gia đình mẫu hệ:con cái tính theo dòng dõi người phụ nữ (tức người mẹ), và
mang họ mẹ.
-Gia đình lưỡng hệ: con cái được tính theo dòng dõi và mang họ của cả bố lẫn
mẹ.
-Gia đình phụ quyền: quyền lực ,tiếng nói cao nhất trong nhà thuộc về người
cha hay người đàn ông nhiều tuổi nhất.
-Gia đình mẫu quyền: Người mẹ hay người phụ nữ nhiều tuổi nhất trong nhà

có tiếng nói và uy quyền cao nhất (hình thái gia đình này phổ biến ở một số tộc ít
người vùng Tây Nguyên của Việt Nam và dân tộc Na Xi (Nạp Tây) ở Vân Nam
Trung Quốc)
-Gia đình ở nhà chồng: sau khi kết hôn, cô dâu rời nhà mình về ở cùng hoặc
gần gia đình nhà chồng.
-Gia đình ở nhà vợ: kết hôn xong, người chồng đến ở cùng hoặc gần nhà vợ.
Người Kinh ở miền Bắc Việt Nam gọi đây là “ở rể”, người Trung Quốc gọi là
“倒插门”,đồng nghĩa là ở rể, các tràng trai ở rể thường bị dư luận chế giễu. Câu
tục ngữ: “Ở rể như chó chui gầm chạn” phản ánh điều đó.
Mai Huy Bích còn chia ra ba phân loại nữa của gia đình là: gia đình ở nơi mới,
gia đình đơn hôn, gia đình đa hôn, gia đình tái hôn. Qua phân tích tỉ mỉ của ông Mai
Huy Bích, bảng phân loại hình thái gia đình rất cụ thể và rõ ràng, nhưng có điều
đáng chú ý là trong khi phân tích gia đình hạt nhân, ông Mai Huy Bích cho rằng:
“Cần phân biệt gia đình với cặp vợ chồng (còn gọi là cặp hôn nhân). Nếu hai người
kết hôn hay chung sống với nhau mà chưa hoặc không có con, họ là một cặp hôn
nhân, hay nôm na là cặp vợ chồng. Đó không phải là một gia đình; họ chỉ trở thành
một gia đình khi họ có con”[3. tr.37]. Ở đây có sự phân biệt với loại hình Gia đình
chữ Đinh (Dink family) của Trung Quốc, hình thái gia đình này chỉ có một cặp vợ
chồng không có con cái, và số lượng của hình thái này đang tăng lên ở Trung Quốc.

16


Gia đình chữ Đinh là một hình thái gia đình riêng biệt mới xuất hiện tại Trung Quốc
cũng như các quốc gia Tây Âu.
Có nhiều cơ sở để phân loại gia đình thành các loại khác nhau. Nếu chúng ta
xét về qui mô, thì gia đình có thể phân loại đơn giản thành:
-Gia đình hai thế hệ (hay gọi là gia đình hạt nhân): là gia đình bao gồm cha mẹ
và con.
-Gia đình ba thế hệ (hay gọi là gia đình truyền thống hoặc gia đình mở rộng):

là gia đình bao gồm ông bà, cha mẹ và con còn được gọi là tam đại đồng đường[3.
tr.15]
-Gia đình bốn thế hệ trở lên: là gia đình nhiều hơn ba thế hệ. Gia đình bốn thế
hệ còn gọi là tứ đại đồng đường.
Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, thì cũng có
thể phân chia gia đình thành hai loại:
-Gia đình lớn (đại gia đình ba thế hệ hoặc gia đình mở rộng) thường được coi
là gia đình truyền thống liên quan tới dạng gia đình trong quá khứ. Đó là một nhóm
người ruột thịt của một vài thế hệ sống chung với nhau dưới một mái nhà, thường từ
ba thế hệ trở lên, tất nhiên trong phạm vi của nó còn có cả những người ruột thịt từ
tuyến phụ. Dạng cổ điển của gia đình lớn là gia đình liên kết, có đặc tính tổ chức
chặt chẽ. Nó liên kết ít nhất là vài gia đình nhỏ và những người lẻ loi. Các thành
viên trong gia đình được xếp đặt trật tự theo ý muốn của người lãnh đạo gia đình mà
thường là người đàn ông cao tuổi nhất trong gia đình. Ngày nay, gia đình lớn
thường gồm cặp vợ chồng, con cái của họ và bố mẹ của họ nữa. Trong gia đình này,
quyền hành không ở trong tay của người lớn tuổi nhất.
-Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là nhóm người thể
hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ của một
người vợ hoặc một người chồng với các con. Do vậy, cũng có thể có gia đình nhỏ
đầy đủ và gia đình nhỏ không đầy đủ. Gia đình nhỏ đầy đủ là loại gia đình chứa
trong nó đầy đủ các mối quan hệ (chồng, vợ, các con); ngược lại, gia đình nhỏ
17


không đầy đủ là loại gia đình trong nó không đầy đủ các mối quan hệ đó, nghĩa là
trong đó chỉ tồn tại quan hệ của chỉ người vợ với người chồng hoặc chỉ của người
cha hoặc người mẹ với các con. Gia đình nhỏ là dạng gia đình đặc biệt quan trọng
trong đời sống gia đình. Nó là kiểu gia đình của tương lai và ngày càng phổ biến
trong xã hội hiện đại và công nghiệp phát triển.
1.1.2. Mối quan hệ gia đình

1.1.2.1. Định nghĩa mối quan hệ gia đình
Nguyễn Tài Thư cho rằng con người vừa là tế bào của xã hội, vừa là thực thể của
xã hội, có con người mới có xã hội, bởi vì con người tạo nên xã hội của chính mình.
[20, tr.77]. Gia đình được coi như là một xã hội thu nhỏ, trong đó cũng tồn tại
những mối quan hệ giữa con người với con người. Cho nên, muốn nghiên cứu về
mối quan hệ gia đình, trước hết phải rõ rằng các loại hình của mối quan hệ gia đình
là như thế nào. Có một số nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng quan hệ gia đình
chỉ các quan hệ nghĩa vụ và quyền lợi giữa các thân thuộc trong một phạm vi nhất
định dựa trên cơ sở hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ pháp luật mà hình thành.
Quan hệ gia đình theo chủ thể được phân loại thành quan hệ-vợ chồng, quan hệ cha
mẹ-con cái và quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình. Nhưng nói một cách
đơn giản theo chúng tôi, mối quan hệ gia đình, tức là mối quan hệ giao lưu trực tiếp
giữa các thành viên trong gia đình được hình thành trong cuộc sống cộng đồng. Lữ
Hồng Bình trong luận văn Luân lý gia đình Nho gia Tiên Tần và gía trị hiện đại của
nó năm 2010 cho rằng các loại hình của mối quan hệ gia đình là :Nói chung các mối
quan hệ gia đình bao gồm quan hệ vợ-chồng, cha mẹ-con( kể cả con nuôi), quan hệ
anh chị em, quan hệ dâu (rể)-cha mẹ chồng( vợ), quan hệ ông bà- cháu, quan hệ cô
dâu -cô em (chị) chồng, quan hệ chị em dâu, và quan hệ chú-cháu v.v... Trong các
mối quan hệ này, có mối quan hệ là biểu hiện trực tiếp của mối quan hệ gia đình
bản chất, có mối quan hệ là do mối quan hệ bản chất mà sinh ra. Trong đó, quan hệ
vợ chồng là sự biểu hiện trực tiếp của quan hệ hôn nhân, những mối quan hệ như
18


quan hệ cha mẹ-con, quan hệ anh chị em ruột, quan hệ ông bà-cháu và quan hệ chú
cháu vừa là do quan hệ hôn nhân mà sinh ra, vừa là sự biểu hiện trực tiếp của quan
hệ huyết thống, còn quan hệ dâu rể-cha mẹ chồng(vợ), quan hệ cô dâu-cô chị em
chồng và quan hệ chị em dâu chỉ là các mối quan hệ do quan hệ hôn nhân mà sinh
ra. [36, tr.43]. Mối quan hệ gia đình thuộc về mối quan hệ xã hội, nhưng nó lại khác
với quan hệ xã hội, đó là do đặc trưng cơ bản của mối quan hệ gia đình quyết định:

Thứ nhất, mối quan hệ hôn nhân và huyết thống là cơ sở của mối quan hệ gia
đình, bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người có huyết thống hoặc
là có mối quan hệ hôn nhân, trong đó, có mối quan hệ hôn nhân gọi là quan hệ
thông gia, còn có mối quan hệ huyết thống gọi là quan hệ dòng máu.
Thứ hai, mối quan hệ gia đình là mối quan hệ tương đối đơn giản, cơ bản trong
xã hội, phản ánh mức độ gần gũi tiếp xúc với nhau và hoạt động một cách thường
xuyên, phổ biến, thâm nhập và trực tiếp mà xây dựng trên cơ sở mối quan hệ tình
thân giữa người với người.
Thứ ba, nội dung của sự tương tác giữa các thành viên gia đình rất đa dạng và
phong phú, bao gồm cả nhiều khía cạnh như cuộc sống cộng đồng, mối liên hệ kinh
tế, giao tiếp tình cảm, vui chơi giải trí, tình dục và khả năng sinh sản.
Thứ tư, quan hệ gia đình có đặc điểm mối quan hệ dọc và mối quan hệ ngang
giữa các thế hệ đan chéo nhau, tức là vừa có mối quan hệ ngang như quan hệ vợ
chồng, quan hệ anh chị em ruột, vừa có mối quan hệ hàng dọc như quan hệ cha mẹcon cái, ông bà-cháu chắt. Giao tiếp trong mối quan hệ gia đình mang tính hai mặt.
Thứ năm, mối quan hệ gia đình có tính quy phạm khá mạnh mẽ và lịch sử tích
lũy khá sâu sắc. Mặc dù hình thức gia đình và các mối quan hệ gia đình trong các
giai đoạn lịch sử khác nhau sẽ có đặc điểm phát triển khác nhau, nhưng các mô hình
cơ bản của mối quan hệ gia đình thì không biến đổi, với một tính chất ổn định khá
mạnh mẽ. Quan hệ gia đình cũng quy định các nghĩa vụ và quyền lợi lẫn nhau giữa
các thành viên, trong đó thấm nhuần các nguyên tắc của pháp luật quốc gia cũng
như phản ánh các yêu cầu về đạo đức và luân lý.[36.tr.87-88]. Trong thực tế, qua
19


khảo sát các tục ngữ,ca dao, thơ ca dân gian, chúng ta rất dễ thấy rằng khi đóng vai
trò điều tiết mối quan hệ gia đình, đạo đức và luân lý thích hợp hơn và phổ biến hơn
so với pháp luật.
1.1.2.2. Định nghĩa mối quan hệ gia đình truyền thống
Dựa trên định nghĩa về mối quan hệ gia đình, chúng ta xem xét về định nghĩa
mối quan hệ gia đình truyền thống. Theo cách hiểu của tác giả Cao Ngọc Hà,

“ Trong gia đình truyền thống, tồn tại ba mối quan hệ luân lý chính, đó là quan hệ
phụ tử, quan hệ vợ chồng và quan hệ huynh đệ, các mối quan hệ luân lý khác đều
dựa trên ba mối quan hệ này sinh ra.” [60.tr. I].
Các học thuyết cổ của Trung Quốc đã đề cập đến mối quan hệ giữa con người
và con người. Khổng Tử là người đầu tiên đề cập đến mối quan hệ này nhưng quan
tâm đầu tiên của ông là mối quan hệ giữa “Quân thần và phụ tử”, quan hệ trụ cột
ngoài xã hội là giữa vua và bề tôi, trong gia đình là cha con.[60, tr.97], và Mạnh Tử
phát triển tư tưởng trên và đưa ra quan điểm Ngũ Luân. Mạnh Tử nêu lên năm mối
quan hệ cơ bản bao gồm “Cha con, vua tôi, vợ chồng, trưởng ấu và bè bạn”[60.
tr.125]. Trong năm mối quan hệ này, có ba mối quan hệ nói về quan hệ gia đình và
đạo đức luân lý , đó là “phụ tử hữu thân, phu phụ hữu biệt, trưởng ấu hữu trị”, đặc
biệt là mối quan hệ cha con là mối quan hệ đầu tiên vì đó là tình máu mủ, ruột thịt,
cùng huyết thống.
Trần Đình Hượu đã xem xét gia đình truyền thống Việt Nam trong tương quan
với ảnh hưởng của Nho giáo. Ông viết: "Gia đình truyền thống Việt Nam chịu ảnh
hưởng Nho giáo sâu sắc, nhưng tìm ảnh hưởng đó không nên chỉ căn cứ vào lý
thuyết Nho giáo, mà nên nhìn gia đình trong thể chế chính trị - kinh tế - xã hội tổ
chức và quản lý theo Nho giáo, bị điều kiện hoá trong thể chế đó mà vận động phát
triển. Theo chúng tôi, những điều kiện đó là: - Chế độ chuyên chế với quyền vương
hữu, quyền thần dân hoá toàn thể với nền kinh tế cống nạp. - Trật tự trên dưới theo
phân vị. - Tổ chức làng - họ. - Cuộc sống nông thôn và cung đình. - Sự giáo hoá sâu

20


rộng về trách nhiệm với vua với nước, về tình nghĩa gia đình, họ hàng, về lí tưởng
sống êm ấm, trên kính dưới nhường, về quyền người đàn ông, người cha, người
chồng. [15. tr.314] "Ảnh hưởng Nho giáo đến gia đình truyền thống Việt Nam là lâu
dài và liên tục cho đến khi Việt Nam thành thuộc địa cuả Pháp và xã hội Việt Nam
bắt đầu Âu hoá. Nhưng ảnh hưởng đó cũng có khác nhau tuỳ từng thời kỳ, từng

vùng và từng loại gia đình. Trong việc nghiên cứu gia đình truyền thống và ảnh
hưởng Nho giáo trong đó, cũng chỉ một vài loại gia đình thực sự có ý nghĩa".
[15.tr.315] .Tác giả Việt Nam đã phân tích các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
của nước ta trước đây để chỉ ra có bốn hạng người trong dân là sĩ, nông, công,
thương, nhưng quan trọng nhất là nông và sĩ. Từ đó, ông "Phân biệt gia đình truyền
thống Việt Nam thành hai loại lớn: quan hộ và dân hộ."[20. tr. 320].Với gia đình
người Việt cổ truyền, Nguyễn Từ Chi nhấn mạnh đến loại mô hình gia đình nhỏ, gia
đình hạt nhân: “Gia tộc Việt, từ nông thôn đến thành thị, ở đồng bằng và trung du
Bắc Bộ, cả trên khắp đất nước, từ lâu cũng đã giải thể đến mức gia đình nhỏ rồi,
thậm chí trong tuyệt đại đa số các trường hợp, là gia đình hạt nhân.”[5.tr.181].
Những tác phẩm được dẫn ra trên đây giúp chúng ta hình dung về tổ chức và tính
chất gia đình Việt Nam truyền thống để có thể so sánh với các hình mẫu gia đình
được tục ngữ, ca dao phản ánh. Xã hội Việt Nam cổ truyền có hai loại gia đình cơ
bản: gia đình nông dân và gia đình nhà nho. Gia đình nông dân là một đơn vị sản
xuất theo kiểu “chồng cầy, vợ cấy, con trâu đi bừa”. Gia đình nhà nho là gia đình
theo kiểu “bên anh đọc sách bên nàng quay tơ”. Năm 1991, công trình Những
nghiên cứu xã hội học về gia đình ViệtNam ( NXB Khoa học xã hội - Hà Nội- 1991)
đã công bố 12 bài nghiên cứu về gia đình, cho chúng ta hình dung về sự biến đổi
sâu sắc của gia đình truyền thống Việt Nam trong thời kỳ mới của lịch sử Việt Nam
có chủ trương đổi mới của Đảng ( năm 1986). Chúng ta biết rằng vào đầu thế kỷ
XX, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa Việt Nam, xã hội Việt Nam phân
tầng sâu sắc, quá trình Âu hoá diễn ra nhanh chóng ở các đô thị và có ảnh hưởng
nhất định đến nông thôn Việt Nam. Triều đình Huế đã chấm dứt việc thi cử bằng
21


×