Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả học môn học thực hành của sinh viên ngành công tác xã hội tại cơ sở xã hội (qua nghiên cứu trường hợp tại trường đại học lao động xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
========

VÀNG VĂN MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC
MÔN HỌC THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CƠ SỞ XÃ HỘI

(QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
========

VÀNG VĂN MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC
MÔN HỌC THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CƠ SỞ XÃ HỘI

(QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI)


Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Kim Thanh

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
1. Họ và tên học viên: Vàng Văn Minh.
2. Giới tính: Nam.
3. Ngày sinh: 09/10/1985.
4. Nơi sinh: Xã Nậm Mạ. huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
5. Quyết định công nhận học viên cao học số 1503/2012/QĐ-XHNV-SĐH
ngày 6 tháng 8 năm 2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này dưới sự hướng dẫn khoa học của.TS. Mai Thị Kim Thanh, kết quả nghiên
cứu đạt được trong luận văn là do chính bản thân tôi thực hiện và chưa có ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

Vàng Văn Minh

1



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Khoa học – Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được
rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Mai Thị Kim Thanh,
người hướng dẫn khoa học, người đã động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành luận văn.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học đặc biệt là các thầy cô giáo của Khoa Xã hội học, những người đã đem
lại cho tôi những kiến thức vô cùng hữu ích trong những năm học vừa qua.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo Hội Bảo vệ quyền trẻ em
Việt Nam, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành
đề tài luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và
hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014

2


MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................................... 5
MỤC LỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................................. 6
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 8
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................ 8
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài ................................................................... 9
3. Ý nghĩa của nghiên cứu .......................................................................................... 13
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ............................................................................ 14

5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 14
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 14
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 14
8. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 15
9. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu ....................................................... 15
10. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 17
NỘI DUNG ............................................................................................................... 18
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu. ........................................... 18
1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................. 18
1.1.1. Giải pháp ................................................................................................... 18
1.1.2. Hiệu quả: ................................................................................................... 18
1.1.3. Thực hành .................................................................................................. 19
1.1.4. Sinh viên và sinh viên CTXH ..................................................................... 20
1.1.5. Kiểm huấn viên .......................................................................................... 21
1.1.6. Cơ sở thực tập ............................................................................................ 22
1.1.7. Cơ sở xã hội ............................................................................................... 23
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ........................................................... 24
1.2.1. Thuyết hệ thống ......................................................................................... 24
1.2.2. Thuyết vai trò............................................................................................. 27
3


1.2.3. Thuyết trao đổi xã hội ................................................................................ 29
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu......................................................................... 31
1.3.1. Khái quát về Trường Lao động xã hội ........................................................ 31
1.3.2. Khái quát về sinh viên CTXH của Trường LĐXH ...................................... 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔN HỌC THỰC HÀNH CỦA SV TẠI CÁC CƠ
SỞ XH VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ........................................................ 36
2.1. Bức tranh chung về việc học môn học thực hành của SV ngành CTXH tại các
cơ sở XH hiện nay..................................................................................................... 36

2.1.1. Nhận thức, thái độ của sinh viên về thực hành và môn học thực hành ............ 36
2.1.2. Thực trạng việc học môn học thực hành tại các cơ sở XH hiện nay của sinh
viên ĐHLĐ XH....................................................................................................... 48
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc học môn học thực hành tại cơ sở XH của SV
ngành CTXH ............................................................................................................ 70
2.2.1. Vai trò của cơ sở XH ..................................................................................... 70
2.2.2. Vai trò của NVCTXH với tư cách kiểm huấn viên ......................................... 74
2.2.3. Vai trò của giảng viên thực hành ................................................................... 78
2.2.4. Vai trò cơ sở đào tạo...................................................................................... 79
CHƯƠNG III: NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔN HỌC THỰC HÀNH CỦA SV TẠI
CÁC CƠ SỞ XH DỰA TRÊN ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ VN HIỆN NAY ............... 82
3.1. Điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình học môn học thực hành tại các cơ sở
XH ............................................................................................................................. 82
3.2. Đề xuất Mô hình thực hành có sự tham gia của sinh viên đưa ra dựa trên nhu
cầu của cơ sở xã hội và nhà trường.......................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 104
Kết luận .................................................................................................................... 104
Khuyến nghị ............................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 109
PHỤ LỤC................................................................................................................ 114

4


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Nghĩa




Cao đẳng

CTXH

Công tác xã hội

ĐH

Đại học

KHV

Kiểm huấn viên

LĐXH

Lao động xã hội

TC

Trung cấp

SV

Sinh viên

XH


Xã hội

KHXH

Khoa học xã hội

VN

Việt Nam

XHH

Xã hội học

XH

Xã hội

TS. CN

Tiến sĩ, cử nhân

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội


UNDP,
UNICEF

SOS,

ILO, Chương trình phát triển liên hợp quốc, làng trẻ em
SOS, tổ chức Lao động quốc tế, Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc

5


MỤC LỤC CÁC BẢNG, BIỂU

1. Mục lục các Bảng
Bảng 2.1: Mức độ nhận diện vấn đề

42

Bảng 2.2: Tỷ lệ % nhận thức về nội dung đánh giá

44

Bảng 2.3: Bảng tự đánh giá khả năng nhận diện vấn đề của sinh viên ứng
với từng nhóm thân chủ

46

Bảng 2.4. Thời lượng thực hành của sinh viên


49

Bảng 2.5: Số lượng kiến thức phải tích lũy

52

Bảng 2.6: Sinh viên tự đánh giá khả năng ứng dụng lý thuyết

56

Bảng 2.7: Chi tiết đánh giá kỹ năng thực hành của SV CTXH

60

Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thực hành CTXH

63

Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành

72

Bảng 2.10: Mức thường xuyên giám sát của KHV

77

Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá quan sát thực hành (Trích phiếu quan sát thực
hành phát triển cộng đồng số 8)

87


Bảng 3.2: Số lượng cán bộ CTXH được đào tạo đang làm việc ở các lĩnh
vực khác nhau

92

Bảng 3.3: Trình độ của giảng viên CTXH theo đánh giá của sinh viên
CTXH

94

Bảng 3.4: Đánh giá của sinh viên CTXH về phân bổ nội dung chương trình
đào tạo CTXH

97

Bảng 3.5: : Mô hình thực hành (Nội dung công việc sinh viên hoàn thành

100

tại trung tâm)
2. Mục lục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Lý do khó vận dụng lý thuyết

47

Biểu đồ 2.2: Sự hài lòng của sinh viên về kỹ năng thực hành

57


Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ % về tự đánh giá kỹ năng thực hành của sinh viên

62

Biểu đồ 2.4: Tính cần thiết của việc áp dụng quy tắc đạo đức nghề nghiệp

65

Biểu đồ 2.5: Mức độ cảm thấy phù hợp ngành nghề của sinh viên

66

Biểu đồ 2.6: Nguyên nhân phù hợp ngành nghề

67

6


Biểu đồ 2.7: Sự hài lòng của sinh viên về kỹ năng thực hành

68

Biểu đồ 2.8: Sự hài lòng của sinh viên đối với môn học thực hành CTXH

69

Biểu đồ 2.9: Tầm quan trọng của cơ sở xã hội

71


Biểu đồ 2.10: Vai trò của KHV trong thực hành CTXH

75

Biểu đồ 2.11: Tầm quan trọng của KHV đánh giá bởi sinh viên

76

Biểu đồ 3.1: Hình thức đánh giá kết quả thực hành thông qua báo cáo

90

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ai cũng biết rằng kiến thức chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi cánh cửa
ở tương lai và kiến thức chính là sự kế thừa thế hệ trước và sự phát triển của thế hệ
nối tiếp sau. Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của nền “văn minh tri thức”, việc nâng cao
chất lượng đào tạo không chỉ là vấn đề của riêng đất nước, con người Việt nam mà
là vấn đề mà cả thế giới nhắc đến và phấn đấu để đạt được. Bên cạnh việc nắm bắt
được tri thức thì người học cũng cần phải được thực hành để nâng cao kỹ năng làm
việc của mình. Giáo dục đại học không chỉ đòi hỏi các sinh viên trang bị cho mình
đầy đủ những kiến thức, kỹ năng trên sách vở mà còn phải thực hành nghề nghiệp
thành thạo. Làm tốt những điều đó, sinh viên sẽ dễ dàng đáp ứng được yêu cầu công
việc sau khi tốt nghiệp.
CTXH là một ngành khoa học và một nghề đã được hình thành và phát triển
từ lâu ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nó không chỉ được nhà nước công nhận về

mặt pháp lý mà nó còn được xã hội thừa nhận bởi vì nó góp phần quan trọng vào
việc giải quyết các vấn đề khó khăn mà con người gặp phải trong cuộc sống, cải
thiện mối quan hệ giữa con người với con người, đem lại sự ổn định cho xã hội và
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam
CTXH đang bước vào giai đoạn đổi mới và phát triển mạnh mẽ. Năm 2009, Dân số
Việt Nam có 85.789.573 người, trong đó có khoảng 25 triệu người yếu thế, dễ bị
tổn thương (chiếm 28% dân số) bao gồm: 9 triệu người nghèo, 7.5 triệu người cao
tuổi, 5.4 triệu người khuyết tật, 1.4 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, hơn 180.000
người nhiễm HIV được phát hiện, gần 170.000 người nghiện ma túy, hơn 15.000
người hoạt động mại dâm…đang cần sự giúp đỡ, can thiệp một cách chuyên nghiệp,
có hiệu quả của các nhân viên Công tác xã hội. Chính vì thế, xây dựng và phát triển
nghề công tác xã hội xuất phát từ chính nhu cầu thực tế của xã hội.[6,tr 79]
Sau khi Đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ về Phát triển nghề Công tác xã
hội được chính thức phê duyệt và đi vào hoạt động, nhu cầu nâng cao, hoàn thiện
các hoạt động Công tác xã hội ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Theo thống kê, hiện
trên cả nước có khoảng gần 40 trường ĐH, CĐ có đào tạo chuyên ngành CTXH với
số lượng tuyển sinh khoảng 2.000 sinh viên mỗi năm. Bên cạnh hệ thống đào tạo
chuyên nghiệp CTXH, hệ thống các cơ sở đào tạo nghề CTXH đang được triển khai
tại trên 300 trường CĐ nghề, TC nghề và gần 700 trung tâm dạy nghề [6,tr 81].
8


Chương trình đào tạo ngành công tác xã hội cung cấp cho sinh viên một cái nhìn
tổng thể về xã hội, về thế giới, về sự vận động và phát triển chung. Những kỹ năng
được truyền đạt trong nhiều môn học giúp sinh viên rèn luyện năng lực tìm hiểu và
phát hiện những vấn đề cuộc sống. Trên cơ sở phân tích và đánh giá hợp lý, mỗi
sinh viên có thể định hình cho mình một phương thức và con đường riêng để giải
quyết tốt nhất những khó khăn và nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh các hoạt động học tập
trên giảng đường, nghiên cứu khoa học thì việc học thực hành tại các cơ sở xã hội
cũng được quan tâm hơn. Tuy nhiên, hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên

còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về mạng lưới các cơ sở thực hành, thực tập, do
sự yếu kém của đội ngũ kiểm huấn viên…
Chính vì vậy, người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả học môn học thực hành của sinh viên ngành công tác xã hội tại cơ sở
xã hội”- Qua nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Lao động xã hội. Với đề tài
này, chúng tôi mong muốn tìm hiểu được thực trạng học môn thực hành của sinh
viên, những yếu tố tác động đến thực trạng đó. Từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả học môn thực hành cho các bạn sinh viên.
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài
2.1. Lịch sử các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu “Learning from Leadership: Investigating the Links to Improved
Student Learning” (2010) của trường Đại học Minnesota và Đại học Toronto được
tiến hành nhằm tìm ra cách thức để cải thiện chất lượng học tập của sinh viên và
mối liên hệ giữa những nhà lãnh đạo với những hoạt động thúc đẩy quá trình đó.
Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ giữa các nhà lãnh đạo với hiệu trưởng các
trường trong quá trình cải thiện chất lượng học tập của sinh viên. Các nhà lãnh đạo
chỉ đạo hoạt động tới hiệu trưởng và hiệu trưởng sẽ triển khai cụ thể cá hoạt động
đó tại trường. Theo kết quả nghiên cứu, những khu vực mà các nhà lãnh đạo quan
tâm, chú ý và có nhiều sáng kiến chỉ đạo cho giáo dục thì kết quả học tập của sinh
viên cao hơn. Như vậy, chúng ta thấy được vấn đề chính sách, sự quan tâm của nhà
nước dành cho giáo dục cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
học tập của sinh viên.[51.tr 42]
Nghiên cứu “Improving Teaching and Learning in Universities” (2013) của
trường Đại học Melbourne được thực hiện nhằm đưa ra các cách thức để nâng cao
hiệu quả giảng dạy và học tập trong các trường đại học. Các nhà nghiên cứu đã chỉ
9


ra rằng chất lượng giảng dạy và học tập thể hiện trong những kiến thức, kỹ năng mà
các sinh viên đã học được tại trường. Họ cho rằng cách mà sinh viên có thể nắm bắt

được nhiều kiến thức và kỹ năng chính là thực hành mỗi ngày. Như vậy, có thể thấy
được sự cần thiết và quan trọng của thực hành trong các trường đại học đối với mỗi
sinh viên.[50.tr 88]
Nghiên cứu “The path to quality teaching in higher education” được hai tác
giả Fabrice Henard và Soleine Leprince-Ringuet thực hiện năm 2008. Nghiên cứu
cho rằng chất lượng giảng dạy đã trở thành một vấn đề quan trọng trong giáo dục
đại học. Nó đòi hỏi sự thay đổi để đáp ứng được với nhu cầu của thời đại mới.
Nhưng chất lượng giảng dạy thiếu một định nghĩa rõ ràng, bởi vì chất lượng có thể
được coi là một kết quả hoặc một tài sản, hoặc thậm chí là một quá trình. Chính vì
vậy mà việc lựa chọn được các chỉ số để đánh giá được chất lượng dạy học cũng là
một vấn đề khó khăn và có sự khác nhau trong việc quan tâm tới chất lượng dạy học
trong hệ thống giáo dục đại học. Chất lượng dạy học được nâng cao hơn khi giáo
viên chú trọng cả về giáo dục lý thuyết và giáo dục thực hành.[52.tr 35]
2.2. Lịch sử nghiên cứu tại Việt Nam
Thực hành trong học đại học đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra những ưu thế
giúp sinh viên có được những trải nghiệm thực tế trước khi tiến hành làm việc.
Nghiên cứu “Môi trường thực hành tiếng của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại
học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng: thực trạng và giải pháp” (2010) của sinh viên
Nguyễn Thùy Gia Ly, Nguyễn Thị Dạ Lê cũng là một trong những nghiên cứu về
vấn đề thực hành trong học tập tại đại học. Nghiên cứu chỉ ra rằng để học tốt tiếng
Anh, môi trường học tập nói chung môi trường thực hành tiếng nói riêng đóng vai
trò hết sức quan trọng. Được học tập và thực hành trong môi trường thực hành
thuận lợi và tích cực sẽ giúp SV có điều kiện thực hành, áp dụng kiến thức đã học
đồng thời tăng cường sự tự tin của SV khi sử dụng tiếng Anh.[34]
Luận văn “Quản lý công tác thực hành sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả
đào tạo sinh viên tại trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ - mẫu giáo Trung ương 1”
của tác giả Nguyễn Thị Nhã được thực hiện năm 2005. Luận văn đã phân tích thực
trạng quản lý công tác thực hành sư phạm đối với sinh viên Cao đẳng mầm non
Trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ - mẫu giáo Trung ương 1. Từ đó đề xuất những
biện pháp quản lý công tác thực hành sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo sinh

viên Cao đẳng mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ - mẫu giáo Trung
10


ương 1. Đây cũng là một trong những công trình có đóng góp vào quá trình nghiên
cứu về lĩnh vực học môn thực hành của sinh viên tại các trường.[28]
Luận văn “Kỹ năng giao tiếp sư phạm trong giờ lên lớp của giáo sinh khi
thực tập giảng dạy tại trường trung học cơ sở” của tác giả Nguyễn Thị Kim Chung
được hoàn thành trong năm 2011. Luận văn khái quát một số văn bản và tài liệu lý
luận về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp nói chung và kỹ năng giao tiếp sư phạm nói
riêng. Trên nền tảng đó xây dựng cơ sở lý luận định hướng cho việc nghiên cứu
thực tiễn kỹ năng giao tiếp sư phạm trong giờ lên lớp khi thực tập giảng dạy tại
trường trung học cơ sở của giáo sinh nhằm giúp giáo sinh nâng cao, phát triển kỹ
năng này. Chỉ ra thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp sư phạm trong giờ lên lớp khi
thực tập giảng dạy của giáo sinh khoa Xã hội, khoa Tự nhiên trường Cao đẳng Sư
phạm Nghệ An. Phân tích nguyên nhân của thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm
của giáo sinh khi thưc tập giảng dạy. Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao kỹ
năng giao tiếp sư phạm trong giờ lên lớp khi thực tập giảng dạy của giáo sinh
trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An. [26]
Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên ở
trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn” của tác giả Đặng Thị Tuyết Nhung thực hiện
năm 2011. Luận văn tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của
sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, các biện pháp quản lý hoạt động
thực tập sư phạm của sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn. Từ đó, tác
giả đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này trong
trường.[8]
Bài viết “Sự thực hành học tập tích cực của sinh viên: Một thử nghiệm mô
hình hóa các yếu tố tác động” (2010) của tác giả Nguyễn Quý Thanh, Nguyễn
Trung Kiên chỉ ra các yếu tố tác động tới việc thực hiện các hành vi học tập tích cực
của sinh viên và đưa ra một số gợi ý nhằm thúc đẩy tính tích cực học tập của sinh

viên. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức của sinh viên về học tập tích cực thường rất
đúng. Tuy vậy, không phải khi nào các nhận thức đúng đắn đó cũng được chuyển
hóa thành các hành vi học tập mang tính chủ động, tích cực. Chính vì vậy, việc thực
hiện hành vi học tập tích cực của phần đông sinh viên còn yếu.[24]
Bài viết “Một số biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên
trường Đại học Trà Vinh” (2011) của tác giả Phạm Văn Tuân chỉ ra rằng tính tích
cực học tập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của sinh viên và là một
11


trong những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy. Bài viết cũng đưa ra những
yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực của sinh viên cũng như đưa ra các phương hướng
nhằm thúc đẩy sự tích cực hơn nữa của sinh viên trong học tập. Nếu như sinh viên
không tích cực trong học tập và trong thực hành nghề nghiệp thì những kiến thức và
kỹ năng họ thu được trong trường đại học sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu nghề
nghiệp sau khi ra trường.[38]
Riêng ngành CTXH cũng có khá nhiều những công trình nghiên cứu, các bài
viết học thuật nhấn mạnh đến yếu tố thực hành cũng như những khó khăn và hạn
chế của quá trình thực hành của sinh viên.
Bài viết đăng trong kỷ yếu Hội thảo 20 năm Xã hội học của trường ĐH
KHXH Nhân văn của TS. Mai Kim Thanh “Xây dựng mạng lưới cơ sở thực hành
và kiểm huấn viên phục vụ đào tạo ngành CTXH (hệ sau đại học”) đã chỉ ra những
hạn chế của cơ sở thực hành không có mối liên kết chặt chẽ với nhà trường, hơn nữa
cũng chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ hoạt động thực hành của sinh viên do thiếu
lực lượng kiểm huấn.[15, Tr 67]
Cũng đề cập đến những yếu tố cần thiết cho quá trình tăng cường năng lực
cho thân chủ nhìn nhận dưới góc độ thực hành CTXH chuyên nghiệp của tác giả
Nguyễn Thu Trang, giảng viên CTXH trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn cho
thấy những mô hình cơ bản, những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người nhân
viên CTXH phải nắm được để hướng đến CTXH chuyên nghiệp dựa trên nội dung

về tăng cường năng lực, các yếu tố về nhân quyền và giá trị con người.[15, Tr 232]
Bài viết “Một số thực trạng cán bộ làm CTXH trong lĩnh vực dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tại xã/phường” của TS. Nguyễn Đức Mạnh, Viện chiến lược và
chính sách dân số nêu rõ một tỷ lệ không lớn những người được đào tạo cơ bản về
CTXH đang làm việc trong lĩnh vực này và có đến 50% nhân viên cần được thay
thế để đáp ứng nhu cầu công việc có liên quan đến CTXH.[47]
Trong kỷ yếu hội thảo CTXH thế giới, TS. Nguyễn Thị Kim Hoa và CN. Bùi
Thanh Minh đã có những phân tích sâu sắc trong việc mô tả tổng quan tình hình đào
tạo CTXH tại Việt Nam trong bài viết “Tổng quan đào tạo CTXH tại Việt
Nam”.Trong đó đưa ra những số liệu cụ thể về tình hình giáo viên, sinh viên đang
giảng dạy ngành CTXH đồng thời cũng đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng dạy học CTXH trong trường đại học trong đó có nhấn mạnh đến
nâng cao chất lượng giáo viên, đa dạng hóa giáo trình giảng dạy trong nhà trường
12


thông qua sự liên kết giữa các trường và những cơ sở đang hoạt động trong lĩnh vực
này. Bài viết cũng chỉ ra những yêu cầu trong việc xây dựng khung chương trình
chuẩn đào tạo thạc sỹ chuyên ngành CTXH tại Việt Nam.[16, Tr 67]
Từ các nghiên cứu trên, có thể nhận thấy rằng vấn đề tự học và thực hành
của sinh viên luôn nhận được sự quan tâm chú ý của các ngành học. Mỗi ngành học
có một cách thức thực hành phù hợp. Các đề tài, nghiên cứu trên đã tìm hiểu về các
lĩnh vực khác nhau đó. Chính vì vậy, người nghiên cứu tiến hành đề tài nghiên cứu
về thực hành của sinh viên ngành CTXH để đóng góp thêm một góc nhìn nữa trong
mảng thực hành của sinh viên trong các trường Đại học.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài vận dụng lý thuyết vai trò, thuyết hệ thống để lý giải và xác định vai
trò, yêu cầu đối với sinh viên, nhà trường và cơ sở xã hội trong môn học thực hành
CTXH tại cơ sở. Lý thuyết trao đổi xã hội nhằm xác định những điểm mạnh, điểm

yếu trong mối quan hệ giữa các bên liên quan và những tương tác của các yếu tố
bên trong hệ thống của các mô hình thực hành. Kết quả nghiên cứu cũng làm sáng
tỏ được mối gắn kết giữa lý thuyết gắn liền với thực hành và sự quan trọng của việc
đào tạo theo nhu cầu xã hội với ngành công tác xã hội. Trên cơ sở đó, học hỏi được
những kinh nghiệm và bài học trong công tác quản trị hiệu quả hoạt động thực hành
CTXH tại cơ sở.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đưa ra những phân tích, đánh giá thực tế, năng lực, vị trí
và vai trò của sinh viên CTXH và nhà trường đào tạo CTXH, cơ sở xã hội trong quá
trình thực hành môn học CTXH cá nhân, nhóm và phát triển cộng đồng đang được
thực hiện tại trường Lao động xã hội. Nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra điểm mạnh, điểm
yếu một cách khách quan, khoa học làm cở sở để đưa ra những giải pháp cho trường
ĐH LĐXH có những thay đổi về chương trình đào tạo môn học thực hành nhằm
nâng cao chất lượng nội dung đào tạo môn học thực hành CTXH cá nhân, nhóm và
phát triển cộng đồng tại cơ sở xã hội, đáp ứng được mục tiêu đào tạo và nhu cầu xã
hội.

13


4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao hiệu quả học môn thực hành của sinh viên tại cơ sở xã
hội
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên đã và đang học môn thực hành của Khoa CTXH tại Trường Đại
học Lao động Xã hội.
Kiểm huấn viên cơ sở xã hội và giáo viên thực hành khoa CTXH, trường Đại
học LĐXH.
5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai trong khoảng thời
gian 04/2014 – 11/2014.
Phạm vi không gian: Mọi hoạt động thực hành môn học CTXH cá nhân,
nhóm và phát triển cộng đồng dành cho sinh viên ngành công tác xã hội được
Trường Đại học Lao động Xã hội - cơ sở 1 được triển khai tại các cơ sở xã hội là
đối tác của nhà trường tiếp nhận sinh viên thực hành .
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Trong quá trình học môn học thực hành, sinh
viên có khoảng thời gian học tại trường và tại các cơ sở xã hội. Tuy nhiên, nghiên
cứu này chỉ tập trung vào tìm hiểu thực trạng học môn học thực hành của sinh viên
khoa CTXH, Trường Lao động xã hội tại các cơ sở xã hội mà sinh viên tham gia và
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả học môn học này.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng học môn thực hành của sinh viên tại các cơ sở xã hội như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quá trình thực hành tại các cơ sở xã hội của
sinh viên?
Giải pháp nào có thể nâng cao được hiệu quả học môn thực hành của sinh viên
tại các cơ sở xã hội?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên đã triển khai được các hoạt động phù hợp với quá trình thực hành tại
cơ sở xã hội. Tuy nhiên, việc vận dụng lý thuyết và kỹ năng vào thực hành tại cơ sở
còn gặp nhiều khó khăn.

14


Có rất nhiều yếu tố tác động tới quá trình thực hành của sinh viên tại các cơ sở
xã hội như: nhận thức của bản thân sinh viên, giáo viên hướng dẫn, kiểm huấn viên
và cơ sở xã hội.
8. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
8.1. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về thực trạng học môn thực hành, những yếu
tố tác động và những khó khăn của sinh viên khi thực hành tại các cơ sở xã hội. Từ
đó, đề xuất mô hình thực hành công tác xã hội dựa trên điều kiện thực tế VN hiện
nay và đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả học môn thực
hành của sinh viên tại các cơ sở xã hội.
8.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách báo, tham khảo các văn bản chỉ đạo của
ngành, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở lý luận
và thực tiễn cho đề tài.
Khảo sát thực trạng, tìm hiểu những khó khăn, những yếu tố tác động tới quá
trình thực hành tại cơ sở xã hội của sinh viên.
Đề xuất mô hình thực hành CTXH chuyên nghiệp có sự tham gia của sinh
viên tại cơ sở xã hội. Mô hình dựa được xây dựng dựa trên mục tiêu giảm thiểu
những khó khăn gặp phải của sinh viên hiện nay trong quá trình thực hành và nhu
cầu của cơ sở thực hành.
Kết luận và đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị, để các cấp ban ngành liên
quan và nhân viên xã hội có biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả học môn
thực hành tại cơ sở xã hội của sinh viên.
9. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp luận:
Quan điểm về chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng là cơ sở lý
luận cơ bản là nguyên tắc chung cho mọi khoa học nói chung và khoa học xã hội
nói riêng. Vận dụng những nguyên tắc này, chúng ta có thể sử dụng những nhận
định về quy luật phát triển và tồn tại của xã hội trứơc hết phải được xem xét trong
sự tồn tại khách quan như nó vẫn tồn tại. Mặt khác các hiện tượng trong xã hội phải
xem trong mối quan hệ biên chứng với nhau, và xem xét các hiện tượng xã hội phải
hướng đến cái bản chất, không hướng tới ngẫu nhiên bất bình thường. Điều cơ bản
nhất là xem xét con người mang bản chất xã hội, là “ tổng hoà các mối quan hệ xã
15



hội”, đồng thời cũng là chủ thể xã hội từ đó coi việc phát huy yếu tố con người, coi
chiến lược con người là điểm mấu chốt của sự phát triển kinh tế xã hội. Do vậy việc
phát triển con người đặc biệt là sinh viên trong trường Đại học, cao đẳng thì các
chiến lược phát triển con người là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm
hướng đến sự tính chuyên nghiệp hóa ngành nghề. Công tác xã hội là cầu nối giữa
đối tượng yếu thế và các nguồn lực nhằm tạo nên sự thay đổi và phát triển. Mỗi con
người trong xã hội dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, thời đại nào đều phải được thừa
nhận và tôn trọng cũng như đảm bảo các điều kiện cho sự sinh tồn của họ. Đảm bảo
sinh tồn chính là việc đáp ứng các nhu cầu tự nhiên của con người. Phát triển đội
ngũ nhân viên xã hội tương lai chính là chủ thể của CTXH. Vì vậy, công tác thực
hành CTXH là hoạt động quan trọng phù hợp với mục tiêu mà đề án phát triển nhân
viên CTXH đề ra.
9.2. Phương pháp thu thập thông tin
9.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng trong luận văn nhằm khai thác những tài
liệu sẵn có trên các báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan
đến vấn đề học tập của sinh viên tại các trường nói chung và các môn thực hành nói
riêng. Nghiên cứu xem xét các tài liệu về đề cương môn học thực hành CTXH cá
nhân, nhóm và phát triển cộng đồng, các yêu cầu đối với môn học, các giáo trình lý
thuyết về thực hành CTXH. Nghiên cứu còn sử dụng các báo cáo thực hành của một
số sinh viên đã thực hiện trước đó, các nhật ký thực hành và các báo cáo tại cơ sở,
tài liệu giới thiệu về trung tâm thực hành, các bản nhận xét của kiểm huấn viên tại
cơ sở đối với sinh viên đã thực hành tại đó. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm hiểu các
bài báo trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề án phát triển ngành công tác xã hội được
ban hành bởi các cơ quan Nhà nước và một số những nghiên cứu khác trong các
lĩnh vực.
9.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Chúng tôi sẽ tiến hành phát
phiếu trưng cầu ý kiến cho các đối tượng nghiên cứu. Sau đó thu lại và xử lý bằng

phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0 để có được các kết quả nghiên cứu cụ thể.
Tổng số lượng phiếu trưng cầu ý kiến là 200 phiếu cho 200 sinh viên bao
gồm: 150 phiếu cho SV ngành CTXH đang học tại trường và 50 phiếu cho sinh viên
CTXH đã ra trường. Trong đó: 77.5% sinh viên nữ, 22.5% sinh viên nam. 25% sinh
16


viên CTXH đã ra trường, 40% sinh viên CTXH đang học năm thứ tư, 37.5% sinh
viên CTXH đang theo học năm thứ 3.
Ngoài ra, nghiên cứu phát 10 phiếu trưng cầu ý kiến cho nhóm KHV cơ sở
và giáo viên thực hành của khoa CTXH trường ĐH LĐXH.
9.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
10 Phỏng vấn sâu dựa trên hướng dẫn phỏng vấn đối với kiểm huấn viên cơ
sở và giáo viên thực hành của khoa CTXH trường ĐH LĐXH.
9.2.4. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp thu thập thông tin sơ cấp về đối tượng nghiên cứu bằng
cách quan sát, ghi chép lại các yếu tố liên quan đến đề tài nghiên cứu, có tính hệ
thống, có kế hoạch và đặc trưng của phương pháp này. Chúng tôi sử dụng phương
pháp nghiên cứu tham dự bao gồm cả quan sát chuẩn mực và quan sát tự do đối với
cả ba loại thực hành CTXH cá nhân, nhóm và phát triển cộng đồng. Quan sát chuẩn
mực, chúng tôi xem xét về nội dung thực hành, phương pháp và tính hiệu quả của
buổi thực hành đó. Người quan sát tham gia trực tiếp vào hoạt động thực hành như
là một thân chủ hoặc thành viên của nhóm được trợ giúp, thành viên cộng đồng để
nhận được những hướng dẫn của sinh viên trong các buổi thực hành. Chúng tôi xem
xét về sự chuẩn bị đồ dùng, kế hoạch chi tiết và thể hiện các kỹ năng cơ bản như
giao tiếp, tham vấn, khai thác thông tin, giao nhiệm vụ…Ngoài ra chúng tôi quan
sát sự tham gia của các thành viên, cách thức điều khiển buổi thực hành của sinh
viên và những thông tin mà sinh viên đưa ra cho thân chủ, kết quả đạt được so với
mục tiêu của sinh viên. Hơn nữa, chúng tôi cũng xem xét những yếu tố bất ngờ hoặc
điểm sáng tạo của sinh viên và những phản ứng trước tình huống mà sinh viên phải

giải quyết.
10. Kết cấu của luận văn
Luận văn này ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị và Phụ lục, nội
dung chính chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng học môn thực hành của SV tại các cơ sở XH và những
yếu tố ảnh hưởng
Chương 3. Nâng cao hiệu quả học môn học thực hành của SV tại các cơ sở
XH dựa trên điều kiện thực tế VN hiện nay.

17


NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu.
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Giải pháp
Theo từ điển Việt Nam, xuất bản năm 2000, giải pháp là “cách giải quyết một vấn
đề khó khăn”, nói cách khác, giải pháp là nhấn mạnh đến các hành động sử dụng một
phương pháp để giải quyết vấn đề. Theo từ điển Oxford, tiếng anh, “giải pháp” là
“solution” mang ý nghĩa “Một phương pháp hay quy trình đối phó với một vấn đề” hay
“câu trả lời cho một vấn đề hoặc giải thích cho một cái gì đó”.

1.1.2. Hiệu quả
Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm hiệu quả được hiểu là: kết quả như
yêu cầu của việc làm mang lại. Nhưng theo từ điển Lepetit Lasousse định nghĩa
"Hiệu quả là kết quả đạt được trng việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định" [58,tr
57].
Trong khi đó các nhà quản lý hành chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu
chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu tư với các giá

trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa
sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra - đầu vào. Như vậy, xác định hiệu quả một hoạt
động kinh tế thường cho chúng ta những con số chính xác và cụ thể, nhưng với bất
kỳ hoạt động xã hội nào nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, để tính được
hiệu quả đạt được rất khó khăn và phức tạp. Bởi loại hoạt động này chủ yếu mang
tính chất định tính chứ không phải định lượng. Do đó, cách tính hiệu quả của một
hoạt động xã hội tốt nhất chúng ta phải vận dụng phương pháp tính hiệu quả kinh tế
(tất nhiên chỉ tương đối). Theo cách tiếp cận này," hiệu quả chính là chỉ số so sánh
giữa kết quả thu về với chi phí, công sức bỏ ra" [19. Kỷ yếu đề tài khoa học, Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2002]. Trong một số trường hợp cụ thể, chỉ số
so sánh này có thể lượng hoá một cách cụ thể (định lượng). Ví dụ: Khi đánh giá
hiệu quả đầu tư trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả cao hay thấp được đánh giá
định lượng cụ thể, chính xác bằng cách so sánh chi phí đầu tư và kết quả thu về trên
một đơn vị tiền tệ xác định. Nhưng một số trường hợp khác, chỉ số này khó có thể
lượng hoá bằng những con số cụ thể đánh giá có tính chất định tính.

18


Trong nghiên cứu này, thuật ngữ hiệu quả được gắn trong mối mới quan hệ
của kết quả làm việc đạt được mang lại từ việc thực hành của sinh viên CTXH tại
cơ sở xã hội trong quá trình học và hiệu quả của công tác giám sát thực hành của
các kiểm huấn viên. Hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc vào sinh viên CTXH có làm
đúng chức năng, vai trò, vị trí, yêu cầu của chương trình học hay không và sự giám
sát hoạt động thực hành của sinh viên có đúng theo bảng kiểm của chương trình hay
không. Để đảm bảo hiệu lực, cả hai mảng hoạt động trên cần phải có chất lượng.
1.1.3. Thực hành
Theo từ điển bách khoa toàn thư, ngành học “thực hành học” nghiên cứu
trong các “lĩnh vực nghiên cứu xã hội học, nghiên cứu những hoạt động khác nhau
hay toàn bộ các hoạt động, cả những hệ phương pháp, kĩ năng và phương pháp làm

việc khác nhau, nêu bật các yếu tố của chúng, dựa trên một quan điểm là xác lập hiệu
quả của chúng, và trên cơ sở đó, đưa ra những lời khuyên có tính chất thực tiễn. Đồng
thời cũng trên quan điểm đó mà tiến hành những công trình nghiên cứu cụ thể về lao
động, kể cả sự tác động của các yếu tố chủ quan, sự tác động qua lại giữa các cá nhân
và giữa cá nhân với tập thể. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu của xã
hội học hiện đại.” Theo từ điển Tiếng việt, 2012, thực hành có nghĩa là áp dụng lý
thuyết vào thực tế.
Trong cuốn The art of Social work practice được biên tập bởi Toyin Okitipi
and Cathy aymer, khái niệm “thực hành công tác xã hội” là để chỉ bao gồm việc ứng
dụng các kiến thức, giá trị, nguyên tắc, kỹ thuật của công tác xã hội đối với một hoặc
nhiều mục đích giúp cá nhân đạt được những dịch vụ bền vững và sử dụng những mô
hình cụ thể.
Hoạt động thực hành môn học khi sinh viên đang còn học trong nhà trường
khác với hoạt động thực hành kỹ năng khi đang làm việc. Trong bài viết này, khái
niệm thực hành nhắc đến với từ “thực hành công tác xã hội” để chỉ việc “thực hành
của sinh viên công tác xã hội đang thực hiện hành vi áp dụng lý thuyết vào thực tế khi
còn đang học tại trường đại học”. Giống như các chuyên ngành đào tạo khác, thực
hành tại cơ sở là một hoạt động không thể thiếu trong công tác đào tạo ngành học
CTXH. Lý do là sinh viên CTXH sau khi ra trường phải đạt được những kỹ năng và
đáp ứng đủ khoảng thời gian thực hành trực tiếp với thân chủ mới có thể được coi là
một nhân viên xã hội chính thức. Vai trò quan trọng của nhân viên CTXH là phải
làm việc với các chuyên gia khác và cơ quan, với các giáo viên, y tá, bác sĩ, nhân
19


viên cảnh sát và các quan chức tòa án, chuẩn bị các báo cáo và bằng chứng mà sẽ
đứng lên tại tòa án và rất nhiều đối tượng yếu thế hoặc bị tổn thương trong xã hội.
Để đạt được những điều này, người nhân viên CTXH phải nắm được công việc của
họ một cách rõ ràng, hiệu quả và số lượng lớn những kỹ năng đặc thù của ngành xã
hội nói chung và CTXH nói riêng.

Các kỹ năng thực hành CTXH sẽ được phát triển và tăng cường thêm vào
nhằm giúp tăng kinh nghiệm, phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Vì vậy việc
thực hành của sinh viên CTXH chính là quá trình ứng dụng những kiến thức, lý
thuyết, kỹ năng, giá trị, nguyên tắc, kỹ thuật đã được giảng dạy trong nhà trường
ứng dụng đối với một hoặc nhiều mục đích để kiểm chứng lý thuyết và luyện tập kỹ
năng. Đó là lý do nhiều trường đào tạo CTXH đã đầu tư khá cẩn thận vào việc đào
tạo và hỗ trợ hoạt động thực hành của sinh viên CTXH.
Để công tác thực hành của sinh viên CTXH tại cơ sở cần có những điều kiện sau:
- Cơ sở thưc tập/địa bàn thực tập
- Kiểm huấn viên (người hướng dẫn sinh viên trong thực tập)
- Người điều phối thực tập
- Tài liệu hướng dẫn thực tập
1.1.4. Sinh viên và sinh viên CTXH
Thuật ngữ “sinh viên” bắt nguồn từ một từ gốc Latinh “students” nghĩa là
người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác trí thức. (Từ điển Bách khoa thư – tiếng
Nga). Nó được dùng cùng nghĩa với từ “student” trong tiếng anh và dùng để phân
biệt với học sinh đang theo học bậc phổ thông, THCS và tiểu học. Theo ngôn ngữ
Hán Việt, từ “sinh viên” được diễn tả là người bước vào cuộc sống, cuộc đời. Còn
theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” được dùng để chỉ người học ở bậc
đại học, cao đẳng, trung cấp. Theo Quy chế công tác Học sinh, sinh viên trong các
trường đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo thì “sinh viên” là người đang theo học
hệ đại học và cao đẳng. Hiểu theo nghĩa thông thường, thì sinh viên là người học
tập tại các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được
truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của
họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học.
Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc
tiểu học và trung học.
20



Theo đó, sinh viên CTXH là những người được đào tạo về ngành nghề
CTXH trong các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp. Họ được học các kiến
thức và kỹ năng về công tác xã hội để trở thành người nhân viên xã hội giúp đỡ các
cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để
giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các
mục tiêu của họ.
1.1.5. Kiểm huấn viên
Kiểm huấn được xem như là một yếu tố trọng yếu trong thực hành CTXH
của sinh viên tại cơ sở xã hội. Mục đích của kiểm huấn là nâng cao kiến thức, kỹ
thuật chuyên môn cho nhân viên xã hội cũng như sinh viên. Từ đó, thông qua quá
trình kiểm huấn này thì thân chủ sẽ nhận được sự hỗ trợ tốt hơn, chất lượng hơn.
Kiểm huấn viên là nhân viên xã hội có kinh nghiệm, đóng vai trò như người
cố vấn, người thầy, hỗ trợ và tạo năng lực cho sinh viên hay nhân viên xã hội tập sự
trong quá trình thực hành tại cơ sở.[61]
Trách nhiệm của KHV trong quá trình kiểm huấn cho sinh viên thực hành/
thực tập tại cơ sở đó là:
Truyền đạt lại trực tiếp cho sinh viên thực tập các quy định về thực tập, các
công việc mà sinh viên phải hoàn thành trong đợt thực tập và cung cấp thông tin về
cơ sở thực tập.
Cùng sinh viên thảo luận để thống nhất bản kế hoạch thực tập thực tập.
Bảo đảm rằng sinh viên được hướng dẫn tốt về phương hướng thực tập và
được tạo điều kiện cho việc thực hiện các mục tiêu của đợt thực tập.
Chuẩn bị và tổ chức ít nhất 4 lần họp kiểm huấn sinh viên thực tập cho mỗi
đợt thực tập và sinh viên phải nộp bài tập, báo cáo thực tập trước ngày họp kiểm
huấn 1-2 ngày.
Tạo cơ hội cho sinh viên thực tập thể hiện những cố gắng thay đổi trong
công tác xã hội với cá nhân, nhóm và công đồng và trong các mối tương tác giúp
sinh viên khám phá được tính đa dạng của các dịch vụ xã hội tại cơ sở thực tập.
Gởi một bản đánh giá chi tiết kết quả thực tập của từng sinh viên về bộ phận
phụ trách thực tập của cơ sở đào tạo


21


1.1.6. Cơ sở thực tập
Như đã nói ở trên, thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo
cán bộ ở các trường đại học, học viện và chuyên nghiệp trung cấp. Việc thực tập có
mục đích:
Giúp sinh viên, học sinh kiểm nghiệm củng cố và bổ sung những kiến thức lý
thuyết đã học ở lớp;
Giúp sinh viên và học sinh học tập những kỹ năng và kiến thức về công tác
thực tế, nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề trong thực tế;
Tạo điều kiện cho sinh viên, học sinh trực tiếp tham gia lao động ngành
nghề, làm quen với môi trường mà sau này họ sẽ phục vụ.
Cơ sở thực tập là Các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, hợp tác
xã, cơ quan có sinh viên, học sinh đến thực tập
Nhiệm vụ của các cơ sở này khi tiếp nhận sinh viên đến thực tập là:
Làm cho cán bộ và công nhân trong cơ sở mình thấy rõ ý nghĩa của việc thực
tập để mỗi người đều có ý thức tích cực hướng dẫn, chỉ bảo cho sinh viên, học sinh
thực tập được tốt;
Cử cán bộ có trách nhiệm cùng với nhà trường tổ chức, hướng dẫn đoàn thực
tập;
Tích cực giúp đỡ sinh viên, học sinh về chỗ ăn, ở và các điều kiện vật chất
khác trong phạm vi có thể, những vấn đề này nhà trường có sinh viên, học sinh đến
thực tập tự lo liệu quản lý lấy là chính;
Giúp đỡ những tài liệu cần thiết về chuyên môn, nghiệp vụ… để việc thực
tập đạt được nhiều kết quả.
Để bảo vệ bí mật Nhà nước chỉ có những đối tượng (sinh viên và học sinh
cũng như cán bộ giảng dạy) có chọn lựa mới được sử dụng những tài liệu mật và
mới được đến thực tập ở những khu đặc biệt, nhà máy đặc biệt (hoặc bộ phận đặc

biệt của nhà máy). Việc cung cấp tài liệu mật cũng như việc dẫn sinh viên, học sinh
đến những khu và nhà máy đặc biệt phải được Bộ sở quan cho phép;
Cùng nhà trường hướng dẫn, nhận xét việc ghi nhật ký thực tập của sinh
viên, học sinh (nếu có), tổng kết, đánh giá kết quả thực tập và rút kinh nghiệm.[21,
tr 2]

22


Như vậy, có thể thấy được rằng cơ sở thực tập của sinh viên CTXH chính là
các cơ sở xã hội đang làm việc trợ giúp với những đối tượng yếu thế.
1.1.7. Cơ sở xã hội
Theo cuốn “Các thuật ngữ Anh – Việt trong ngành CTXH” được biên soạn
bởi nhóm tác giả Lê Chí An, Nguyễn Ngọc Lâm, Nguyễn Thị Nhẫn có định nghĩa
“cơ sở xã hội” là những tổ chức/cơ sở xã hội mang tính chất công hay tư hoặc bán
công là cơ sở cung cấp các chương trình và dịch vụ cải thiện sống cho cá nhân ,
nhóm, cộng đồng đang có khó khăn trong việc tự giải quyết các vấn đề của chính
họ.
Theo Nghị định số 68/2008/NĐ – CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập,
tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng từ 10 đối
tượng trở lên là để chỉ riêng nhóm cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm cơ sở bảo trợ xã hội
công lập và cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi
dưỡng các đối tượng quy định tại Điều 5 trong Nghị định. Đây cũng là cơ sở tổ
chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng trong
các hoạt động tự quản, văn hoá, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi
và sức khoẻ của từng nhóm đối tượng, tổ chức để dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục
hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân
cách và cung cấp dịch vụ về công tác xã hội đối với cá nhân, gia đình có vấn đề xã
hội ở cộng đồng nơi có trụ sở (nếu có điều kiện).
Trong chương trình đào tạo CTXH tại các trường đại học trong môn học

Nhập môn CTXH cũng xác định rằng, cơ sở xã hội bao gồm những cơ quan sau
đây:


Các trung tâm bảo trợ xã hội, trung tâm giáo dục xã hội ở các tỉnh



Các tổ chức bảo trợ xã hội từ trung ương đến địa phương.



Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể quần chúng.



Các cơ quan thuộc ngành Y tế, ngành Lao động Thương binh và Xã

hội.


Các cơ sở nghiên cứu và đào tạo có liên quan đến Công tác xã hội.



Các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế.

Theo đó, các cơ sở xã hội để sinh viên CTXH thực hành bao gồm:
23



×