Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi rác đá mài thành phố thái nguyê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.75 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Phạm Thị Bích Thu

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TẠI BÃI RÁC ĐÁ MÀI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN KHẮC HIỆP

Hà Nội

1


Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy
bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to
lớn của gia đình và những người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Trần Khắc Hiệp cùng những thầy, cô trong Khoa Môi trường đã tận
tâm hướng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực
hiện luận văn, đã dìu dắt tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng
như trong cuộc sống.


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung Tâm quan trắc và Công nghệ Môi
trường, cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi
hoàn thành luận văn này.

Phạm Thị Bích Thu

2


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BOD:

Nhu cầu oxy hóa sinh học

COD:

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Oxy hòa tan

CTR

Chất thải rắn

KT – XH:

Kinh tế - Xã hội


QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND:

Ủy ban nhân dân

3


Ký hiệu
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4

DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Phân loại chất thải rắn
Cơ cấu thành phần chất thải rắn của Việt Nam
Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp

5


Hình 1.5

Hệ thống thiêu đốt chất thải

10

6
7
8
9

Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 3.1

Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện
Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên
Vị trí bãi rác Đá Mài

12
13
15
46

Sơ đồ khối hệ thống xử lý nước thải bãi rác Đá Mài

54


STT
1
2
3
4

10 Hình 3.2
11 Hình 3.3
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12

Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15

Nước thải bãi rác Đá Mài (Nước thải sau xử lý, tại cửa xả ra
suối Đá Mài)
Biểu đồ biến động TSS trong nước thải
Biểu đồ biến động BOD5 trong nước thải
Biểu đồ biến động COD trong nước thải
Biểu đồ biến động amoni trong nước thải
Biểu đồ biến động Nitơ trong nước thải
Biểu đồ biến động BOD5 trong nước mặt
Biểu đồ biến động COD trong nước mặt
Rãnh thoát nước bãi rác Đá Mài
Trạm rửa xe
Đường nội bộ bãi rác Đá Mài
Ô chôn lấp bãi rác Đá Mài
Hồ sinh học

4

Trang
5
6
7
8

59
59
60

60
61
62
66
67
73
74
75
75
75


DANH MỤC BẢNG
STT

Ký hiệu

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

4

5

Bảng 1.4
Bảng 3.1

6

Bảng 3.2
Bảng 3.3

7

Bảng 3.4

8

Bảng 3.5

9

Bảng 3.6

10 Bảng 3.7
11 Bảng 3.8

Tên bảng
Khối lượng CTR sinh hoạt được thu gom ở cấp
huyện
Hiện trạng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Kết quả phân tích nồng độ các chất trong nước rỉ rác tại
hai bãi rác Medellin và Pereira (Colombia)
Thành phần nước rác từ bãi chôn lấp Tây Mỗ
Kết quả phân tích nước thải bãi rác Đá Mài
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên sông Công
(trước điểm tiếp nhận nước thải của bãi rác Đá Mài)
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh
bãi rác Đá Mài
Khoảng cách an toàn môi trường khi lựa chọn bãi chôn
lấp
Tổng hợp thông tin từ phiếu điều tra về môi trường
nước khu vực dân cư sinh sống gần bãi rác Đá Mài
Đối chiếu các hạng mục công trình của bãi rác Đá Mài
với yêu cầu theo TCVN 6696:2000
Các thông số chỉ thị cho chương trình quan trắc bảo vệ
nước ngầm khu vực bãi chôn lấp

5

Trang
16
19

23
24
56
63
64
67

69
70
72
77


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................2

1


MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam cũng như tại các quốc gia khác trên thế giới, chính phủ và cộng
đồng dân cư ngày càng quan tâm đến chất thải và các vấn đề liên quan đến chất thải.
Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, vấn đề môi trường được đưa ra để cân
nhắc, lựa chọn các chính sách, mục tiêu phát triển. Trong số rất nhiều phương pháp xử
lý chất thải rắn, phương pháp chôn lấp là một phương pháp đơn giản, chi phí thấp được
áp dụng khá phổ biến tại Việt Nam cũng như tại các nước đang phát triển khác. Bên
cạnh vấn đề về thiết kế, thi công, công nghệ chôn lấp thì việc lựa chọn vị trí bãi chôn
lấp có vai trò khá quan trọng quyết định những tác động lâu dài của bãi chôn lấp tới
môi trường.
Trong cuốn Environmental guidelines: Solid waste landfills - Chỉ dẫn môi trường
về các bãi chôn lấp chất thải rắn của Chi nhánh quản lý chất thải – Cơ quan bảo vệ môi
trường Mỹ (EPA) đã nghiên cứu các vấn đề về môi trường của bãi chôn lấp chất thải
bao gồm vấn đề ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất. Nghiên cứu cũng chỉ
ra 5 nguyên tắc có tính kỹ thuật cần phải cân nhắc để đảm bảo môi trường cho các bãi
chôn lấp bao gồm [14]:
+ Lựa chọn vị trí bãi chôn lấp

+ Thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp
+ Quan trắc môi trường
+ Quản lý quá trình hoạt động
+ Quản lý, sửa chữa trước khi đóng cửa bãi chôn lấp
Rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay được thu gom và
chôn lấp tại bãi rác Đá Mài thuộc địa phận xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên. Bãi
rác do Công ty CP môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên quản lý vận hành. Bãi
rác này là bãi chôn lấp hợp vệ sinh đã được thiết kế và chính thức đi vào vận hành từ
năm 2002, tuy nhiên trong quá trình hoạt động của bãi rác, nhiều vấn đề môi trường đã

2


nảy sinh cần được quan tâm giải quyết.
Đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm
tại bãi rác Đá Mài – thành phố Thái Nguyên” là đề tài được thực hiện nhằm đánh giá
hiện trạng môi trường bãi rác Đá Mài và đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm hạn
chế các tác động của bãi rác này tới môi trường. Trên cơ sở phân tích về vị trí bãi rác,
thiết kế xây dựng, hiện trạng môi trường trong quá trình hoạt động của bãi rác Đá Mài
sẽ đánh giá hiện trạng môi trường của bãi rác này. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm
kiểm soát và hạn chế các tác động của bãi rác tới môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng
đồng dân cư.
Đề tài mang tính thực tiễn, kết quả của đề tài sẽ giúp Công ty CP môi trường và
Công trình đô thị Thái Nguyên nắm được các vấn đề về môi trường của bãi chôn lấp
này và có quyết định phù hợp để tu sửa, quản lý, giám sát nhằm hạn chế các tác động
của bãi rác Đá Mài tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.

3



Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải rắn
Theo Luật Bảo vệ môi trường, chất thải là chất được loại bỏ trong sinh hoạt, sản
xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các
dạng khác. Chất thải rắn (CTR) được hiểu là chất thải phát sinh từ các hoạt động ở
nông thôn và đô thị bao gồm: chất thải từ khu dân cư, hoạt động thương mại, dịch vụ,
khách sạn, khu vui chơi giải trí, bệnh viện; từ các quá trình sản xuất, bao gồm hoạt
động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng công trình…
Hiện nay, song song với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá là vấn đề xử lý các
chất thải rắn từ công nghiệp và sinh hoạt. Hàng năm, khối lượng các chất thải rắn tạo ra
từ các ngành công nghiệp và sinh hoạt khá nhiều. Chất thải rắn bao gồm nhiều loại và
được chia thành các loại sau (theo H. Fred Waller, “Use of waste materials in hot mix
asphalt”, ASTM, 1993):

CHẤT THẢI
RẮN

CHẤT THẢI
CÔNG NGHIỆP

Tro đáy
trong lò

Tro bay

Bụi
ximăng

Bùn
thải


Xỉ luyện
thép

Phế thải
xây dựng

CHẤT THẢI RẮN
ĐÔ THỊ

Vật liệu
cellulose

Chất thải rắn
sinh hoạt

CHẤT THẢI RẮN
NÔNG NGHIỆP

Vỏ trấu

Chất thải
y tế

Tro lò
đốt rác

Vỏ cà phê,
vỏ lạc


Cao su
phế thải

Sơ dừa

Khối lượng các chất thải rắn ở các nhà máy và các khu đô thị Việt Nam (bao gồm
Hình 1.1: Phân loại chất thải rắn

4


chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải phá dỡ công trình xây dựng, …) tạo
ra ngày càng nhiều. Theo thống kê của Viện chiến lược chính sách tài nguyên và môi
trường (Bộ Tài nguyên - Môi trường) hàng năm cả nước thải ra khoảng hơn 15 triệu
tấn chất thải rắn, trong đó 80% chất thải sinh hoạt (12 triệu tấn) và 20% chất thải công
nghiệp (3 triệu tấn). 50% chất thải rắn ở các đô thị là rác thải sinh hoạt của các hộ gia
đình. Khoảng 70% lượng rác thải đô thị đã được thu gom.

Hình 1.2: Cơ cấu thành phần chất thải rắn của Việt Nam
Dự báo đến năm 2020 lượng chất thải rắn phát sinh vào khoảng 50 triệu tấn 1 năm
[6]. Trong đó chỉ có 15 – 20% lượng chất thải rắn được phân loại và tái chế thủ công
tại các làng nghề, số còn lại được chôn lấp. Nguồn phát sinh chất thải rắn tập trung chủ
yếu ở các khu đô thị lớn. Hiện nay, khoảng 80% chất thải công nghiệp phát sinh mỗi
năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và miền Nam. Trong đó, 50%
lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
Thêm vào đó, gần 1500 làng nghề tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn miền Bắc
mỗi năm phát sinh cỡ 774.000 tấn chất thải công nghiệp.

5



1.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn ở Việt Nam và trên Thế giới
1.2.1. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Các phương pháp xử lý chất thải rắn cơ bản được phân thành ba phương pháp:
- Phương pháp cơ học bao gồm: Tách kim loại, thuỷ tinh; nhựa ra khỏi chất
thải; sơ chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải
bán lỏng.
- Phương pháp cơ - lý: phân loại vật liệu; thuỷ phân; sử dụng chất thải như
nhiên liệu; đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng.
- Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; xử lý bằng công nghệ tạo khí
đốt sinh học.
Các phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Thu gom chất thải

Vận chuyển chất thải

Xử lý chất thải

Thiêu đốt

Ủ sinh học làm phân
Compost

Các phương pháp
khác

Tiêu hủy tại bãi chôn
lấp


Hình 1.3: Các phương pháp xử lý chất thải rắn [9]
Cụ thể các phương pháp này như sau:
a/ Phương pháp ủ sinh học làm phân compost

6


Phương pháp này áp dụng với loại chất thải rắn có nguồn gốc sinh học như
đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ dạng
này thường xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân huỷ hiếu khí) hay
không có không khí (phân huỷ yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra xen
kẽ, háo khí trước và yếm khí sau. Phương pháp ủ sinh học làm phân compost
được thể hiện ở hình 1.4.
Phân tươi
Chất thải rắn hữu


Cân điện tử
Sàn tập kết
Bể chứa
Băng phân loại

Tái chế

Nghiền
Trộn
Cung cấp độ ẩm

Kiểm soát
nhiệt tự

động

Lên men

Bổ sung thêm một số
chất dinh dưỡng N, P

Thổi khí cưỡng bức

Ủ chín

Sàng
Vê viên
Tinh chế
Đóng bao

Trộn thêm N.P.K

Hình 1.4: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp [9]

7


b/ Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối
thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang
lại nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất
so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng
10 lần.
Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền

kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ
phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều
chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này
là rất nguy hiểm tới sức khoẻ.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành
công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý
khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác
thải công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được.
Phương pháp thiêu đốt được thể hiện ở hình 1.5.

8


Rác thải sinh
hoạt

Chất thải
công nghiệp

Chất thải
đường phố

Dầu cũ

Bùn cống

Kho chứa


Ủ sinh học làm phân
compost

Chôn rác
nguy hại

Phân loại

Gia công nghiền
nhỏ
Trộn

Nước

Dầu cũ

Bùn

Bunke
Cặn, chất không
cháy

Sản xuất hơi

Thiết bị đốt

Nhiệt
Khí thải
Bunke


Xử lý khí
Xử lý hoàn thiện
Ép
sắt
vụn
Ống khói

Hình 1.5: Hệ thống thiêu đốt chất thải [9]

9


c/ Phương pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang
phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở
rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san
bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt
muỗi và rắc vôi bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên
tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi
đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác thải
hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các
quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng
giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải
phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm.
Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng
màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý
nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng
lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác.
Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp,

song nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không
được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp
mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây
cháy nổ.
Bên cạnh các phương pháp trên còn một số phương pháp xử lý chất thải rắn khác
như xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện. Các chất trơ và các chất có thể tận dụng
được như : Kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế.
Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển qua hệ thống ép nén rác bằng thủy
lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện có tỷ số nén
cao (hình 1.6). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san lấp, làm bờ chắn

10


các vùng đất trũng.

Kim loại

Rác thải

Phễu nạp
rác

Băng tải rác

Phân loại

Thủy tinh

Giấy


Nhựa

Các khối kiện sau
khi ép

Băng tải thải
vật liệu

Máy ép rác

Hình 1.6: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện
[5]
- Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex
Công nghệ Hydromex (hình 1.7) nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm
phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và
sử dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom
chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau
đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn.

11


Chất thải rắn chưa
phân loại

Kiểm tra bằng mắt

Cắt xé hoặc nghiền nhỏ

Chất thải lỏng hỗn hợp

Làm ẩm

Thành phần Polyme
hóa

Trộn đều

Ép hoặc đùn
Sản phẩm mới

Hình 1.7: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex [9]
1.2.2. Tổng quan về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
a/ Khối lượng, thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích đất
tự nhiên 3.541.50km2, dân số khoảng 1.124.786 người [3]. Tỉnh Thái Nguyên có 01
thành phố, 01 thị xã và 07 huyện là: Định Hoá, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại
Từ, Phú Bình và huyện Phổ Yên. Tổng số xã trong tỉnh là 180 xã, trong đó có 125 xã
vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trung bình mỗi ngày hiện nay là trên 400

12


tấn. Lượng chất thải này đang trở thành nỗi ám ảnh lớn đối với thiên nhiên và con người từ
thành thị tới nông thôn trong toàn tỉnh.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và đô thị hóa tại tỉnh Thái
Nguyên đã kéo theo tình trạng không xử lý kịp lượng chất thải rắn sinh hoạt. Theo Báo cáo

Hiện trạng môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên năm 2010, lượng
chất thải rắn sinh hoạt sinh hoạt (CTRSH) phát sinh trung bình là 404 tấn/ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ ba nguồn chính: các yếu tố nội sinh, các hoạt động
dịch vụ du lịch và các yếu tố ngoại sinh khác. Trên quy mô dân số và đặc điểm phân bố dân
cư, các địa phương có khối lượng CTRSH phát sinh có tỷ lệ lớn so với toàn tỉnh là TP. Thái
Nguyên 34%, huyện Đại Từ 12%, Phú Bình 10%, Phổ Yên 11% [11].
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh ước
tính khoảng 0,54 tấn/ngày. Mặc dù chỉ chiếm một lượng nhỏ so với toàn bộ khối lượng
CTRSH toàn tỉnh và chỉ tập trung ở một số khu vực song đây là những vùng nhạy cảm về sinh
thái (trong và ven khu vực Hồ Núi Cốc, khu ATK Định Hóa) và trung tâm đô thị (TP. Thái
Nguyên) nên lượng CTR này sẽ là nguồn gây tác động môi trường nghiêm trọng.
Là tỉnh trung tâm của vùng Trung du miền núi phía Bắc, hàng năm tỉnh Thái Nguyên có
khoảng gần 100.000 người đến sinh sống, học tập và lao động, tập trung chủ yếu ở khu vực
thành phố (70%) và thị xã Sông Công (30%). Với hệ số phát thải là 0,5 kg/người/ngày thì
lượng CTRSH ngoại sinh trung bình mỗi ngày là khoảng 50 tấn.

Theo kết quả quan trắc của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường - Viện Khoa học
thủy lợi Việt Nam thực hiện tại huyện Phổ Yên (năm 2010) cho thấy, rác hữu cơ chiếm
69%, rác có thể tái chế chiếm 17%, chất thải rắn sinh hoạt nguy hại (pin, ắc qui, thuốc,
mỹ phẩm quá hạn) chiếm 2%, rác còn lại (chủ yếu là rác vô cơ) chiếm 12%. Căn cứ kết
quả nghiên cứu, trong CTR sinh hoạt ở tỉnh Thái Nguyên thành phần chủ yếu là rác
hữu cơ dễ phân huỷ, nếu không được thu gom, xử lý kịp thời sẽ làm ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.

13


Hình 1.8: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên
b/ Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên

Thực tế trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Thái Nguyên đều đã và đang
xây dựng khu xử lý rác thải. Toàn tỉnh có 12 bãi chôn lấp rác, 4 nhà máy xử lý và chế biến rác
nhưng chỉ có một số bãi rác được thiết kế theo qui trình kỹ thuật hợp vệ sinh như: bãi rác Đá
Mài (25 ha - tại TP Thái Nguyên), bãi rác thị trấn Chợ Chu (4,12 ha – huyện Định Hóa), bãi
rác Đồng Hầm (8,9 ha –huyện Phổ Yên), bãi rác thị xã Sông Công; số bãi rác còn lại đều là
bãi rác lộ thiên, không có hệ thống xử lý nước rác, không có các biện pháp khử mùi, diệt côn
trùng dẫn đến tình trạng các bãi chôn lấp đang gây ô nhiễm môi trường xung quanh, nếu
không có biện pháp khắc phục kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng [11].
Mặc dù Nhà máy xử lý và tái chế rác thải Sông Công đã được xây dựng và đi vào hoạt
động, song mới chỉ áp dụng cho lượng rác phát sinh tại Sông Công. Theo quy hoạch bảo vệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, rác thải là một trong những vấn đề được ưu tiên
giải quyết. Tuy nhiên thực trạng cho thấy, công tác này vẫn còn nhiều khó khăn.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trên toàn tỉnh khoảng 144 tấn/ngày,

14


nhưng tỷ lệ thu gom trên toàn tỉnh chỉ đạt 36%, trong đó, khu vực thành phố, thị xã tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom chiếm 70%, trong khi đó ở khu vực nông thôn chỉ đạt 17%.
Riêng huyện Định Hoá chưa tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt trong toàn huyện.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt rất thấp ở các vùng nông thôn là một trong các
nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường nông thôn ngày một trầm trọng.
Việc quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vùng nông thôn gặp nhiều
khó khăn do thiếu kinh phí đóng góp và thiếu các khu xử lý CTRSH đáp ứng các tiêu chí về vệ
sinh và thể tích. Toàn tỉnh có khoảng 132 chợ, với tổng diện tích gần 500.000 m2 là nơi lượng
chất thải phát sinh tương đối lớn. Một số chợ ở thành phố Thái Nguyên hoặc trung tâm các thị
trấn, việc thu gom đã được thực hiện nhưng tại các vùng nông thôn rác thải chỉ được dọn vào
một khu tại chợ và để lộ thiên, nước thải từ các chợ và các chất hữu cơ phân hủy là môi trường
thuận lợi cho việc phát tán các dịch bệnh nguy hiểm. Dưới đây là bảng thống kê khối lượng
CTR sinh hoạt được thu gom ở cấp huyện:

Bảng 1.1: Khối lượng CTR sinh hoạt được thu gom ở cấp huyện [11]

TT

Đơn vị hành chính Khối
lượng
chất thải rắn
sinh hoạt phát

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom
Khối lượng
(tấn/ngày)

Tỷ lệ CTR sinh
hoạt thu gom (%)

1

TP. Thái Nguyên

155

96

62(*)

2

TX.. Sông Công


34

14

31

3

H. Định Hoá

23

0

0

4

H. Phú Lương

28

9

32

5

H. Đồng Hỷ


33

8

24

6

H. Võ Nhai

17

6

36

7

H. Đại Từ

42

8

19

8

H. Phổ Yên


37

10

27

9

H. Phú Bình

35

5

14

404

156

10

Tổng cộng

15


Ghi chú: (*) Tỷ lệ thu gom đạt hơn 80% ở các phường trung tâm của Thành phố
Thái Nguyên

Hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện chủ yếu là các doanh
nghiệp công ích hoạt động theo hướng chuyên môn hoá, thu gom và vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt 2 lần/ngày, thu nhập của công nhân vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt là 2.000.000 đồng/người/tháng đối với TP. Thái Nguyên và khoảng 1.000.000
đồng/tháng đối với thị xã Sông Công.
Mức phí thu gom xử lý chất thải rắn người dân phải đóng góp là là 3.000
đồng/người.
Trên địa bàn các huyện hiện có 12 tổ chức dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt, trong đó, có 3 tổ chức dịch vụ do UBND huyện quản lý là Ban quản lý VSMT đô
thị Đại Từ, Công ty cổ phần DVMT Đồng Hỷ và HTX VSMT Phổ Yên. Số còn lại do
UBND xã, thị trấn hoặc trưởng thôn quản lý. Mức thu nhập của người thu gom rác
trung bình 500.000-700.000 đ/người/tháng, thấp hơn so với khu vực đô thị (bảng 1.4).
Phần lớn người thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn chưa được hưởng
các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động. Trên thực tế cho thấy
đời sống của người lao động làm công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt còn rất thấp.
Người làm công tác thu gom chủ yếu là phụ nữ, do vậy cần xem xét kỹ tính độc hại của
rác thải gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động tránh gây ảnh hưởng tới thế hệ
tương lai.
Dưới đây là các tổ chức dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên:
- Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên:
+ Công ty Cổ phần môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
+ Tổ VSMT các xã/phường
- Trên địa bàn thị xã Sông Công: Ban quản lý đô thị TX. Sông Công
- Trên địa bàn huyện Định Hoá: Chưa thành lập đơn vị vệ sinh môi trường

16


- Trên địa bàn huyện Phú Lương

+ HTX dịch vụ VSMT Hưng Phú
+ Đội VSMT thị trấn Giang Tiên
- Trên địa bàn huyện Đồng Hỷ:
+ Công ty Cổ phần Dịch vụ môi trường Đồng Hỷ
+ Tổ VSMT thị trấn Trại Cau
+ Dịch vụ VSMT thị trấn Sông Cầu
- Trên địa bàn huyện Võ Nhai: HTX dịch vụ VSMT Phú Cường
- Trên địa bàn huyện Đại Từ: Ban quản lý VSMT đô thị Đại Từ
- Trên địa bàn huyện Phổ Yên: UBND huyện Phổ Yên
- Trên địa bàn huyện Phú Bình: Tổ VSMT Thị trấn Hương Sơn
(Chi tiết xem tại phụ lục số 1 của báo cáo này)
Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở cấp huyện chủ yếu là
các xe chuyên dụng, bên cạnh đó còn nhiều địa phương xử dụng các loại xe khác như
xe ô tô (xem thêm tại phần phụ lục số 2 )
Tổng số phương tiện thu gom rác đã có ở các huyện, thị xã bao gồm:
- Xe tải vận chuyển rác: 18 chiếc, trong đó:
+ Xe tải chở rác không có cuốn ép: 06 chiếc, bao gồm thành phố Thái Nguyên (02
chiếc), thị xã Sông Công (01 chiếc), huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Đại Từ (01 chiếc/huyện);
+ Xe công nông vận chuyển rác: 02 chiếc (thuộc huyện Võ Nhai và Phú Lương).
+ Xe cuốn ép chuyên dụng vận chuyển rác: 10 chiếc, bao gồm thành phố Thái
Nguyên (05 chiếc), thị xã Sông Công, huyện Đại Từ, huyện Phổ Yên, huyện Đồng Hỷ và
huyện Phú Bình (01 chiếc/huyện). Tuy nhiên, do việc kiện toàn đơn vị vệ sinh môi trường
còn chưa thực hiện và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh chưa được đưa vào
sử dụng nên cho đến nay việc sử dụng xe vận tải chuyên dụng của huyện Phú Bình còn
kém hiệu quả.
- Xe thu gom rác đẩy tay: 1002 chiếc, trong đó chỉ có 675 chiếc có thể sử dụng được,

17



chiếm 67% tổng số xe gom hiện có. Ngoài Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị
Thành phố Thái Nguyên và Ban Quản lý đô thị thị xã Sông Công có kinh phí duy trì việc
mua sắm bổ sung hàng năm, hầu hết các huyện đều chưa quan tâm đến việc hỗ trợ kinh
phí mua sắm bổ sung các xe gom rác. Trước năm 2009, gần 200 xe thu gom của các tổ
VSMT cấp phường/xã của thành phố Thái Nguyên đã được trang bị gần 04 năm nên phần
lớn đã cũ hỏng; thị xã Sông Công 110 chiếc trong đó chỉ có 25 chiếc còn sử dụng được;
tại 7 huyện còn lại chỉ có 61 chiếc, hầu hết đã cũ hỏng, chắp vá do được đầu tư từ trước
năm 2005. Trước thực trạng đó, năm 2009, tỉnh đã tiến hành cấp phát 350 xe gom rác cho
các huyện, thành, thị đáp ứng cơ bản nhu cầu xe gom rác trong giai đoạn hiện nay.
- Trang thiết bị, bảo hộ lao động cho công nhân: Hiện nay, Công ty CP Môi trường
và Công trình đô thị Thành phố Thái Nguyên và Ban Quản lý đô thị thị xã Sông Công
thực hiện việc cấp phát trang thiết bị hàng năm và duy trì đầy đủ chế độ bảo hiểm cho
công nhân, tất cả công nhân thu gom tuyến phường/xã của thành phố Thái Nguyên và các
huyện không có trang thiết bị bảo hộ lao động và không có chế độ bảo hiểm lao động.
Hiện trạng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cấp huyện:
Bảng 1.2: Hiện trạng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên [11]
TT
1

Đơ vị hành chính

Tên bãi chôn lấp
Bãi rác Đá Mài (25 ha)

Hiện trạng hoạt động
Bãi rác Đá Mài được thiết kế, xây
dựng và vận hành theo tiêu chuẩn
của bãi rác vệ sinh. Hệ thống xử


TP. Thái Nguyên

lý nước rác bằng công nghệ vi
sinh kết hợp xử lý hoá học và cơ
học
Bãi rác phường Thắng Bãi rác tạm tại phường Thắng Lợi

2
TX. Sông Công

Lợi

chưa đạt tiêu chuẩn bãi rác hợp vệ
sinh. Đổ lộ thiên, không có hệ
thống xử lý nước rác

18


Nhà máy chế biến rác Nhà máy chế biến rác và bãi chôn
và bãi chôn lấp hợp vệ lấp hợp vệ sinh đang được xây
sinh

dựng tại Tân Mỹ - xã Tân Quang

và đã hoàn thành năm 2010
Bãi rác thị trấn Chợ Bãi rác thị trấn Chợ Chu đã xây

3


Chu (4,12 ha)

dựng xong 2 ô chôn lấp và hệ
thống thu gom, xử lý nước rác

H. Định Hoá

bằng bãi lọc ngầm + hồ sinh học.
Nhưng do huyện chưa tổ chức
được việc thu gom chất thải nên

4

H. Phú Lương

bãi rác chưa đưa vào hoạt động
Bãi rác thị trấn Đu (1 Đổ lộ thiên, không có hệ thống xử
ha)
lý nước rác
Bãi rác thị trấn Giang Đổ lộ thiên, không có hệ thống xử
Tiên (2 ha)
lý nước rác
Bãi rác Phúc Thành (8 Bãi rác Phúc Thành có diện tích 8

5
H. Đồng Hỷ

ha)

ha, chất thải rắn sinh hoạt đang đổ

lộ thiên, chưa được xử lý, không

có hệ thống xử lý nước rác
Bãi rác thị trấn Đình Bãi rác thị trấn Đình Cả đổ lộ

6

Cả (1ha)

thiên, có xử lý khử mùi bằng chế
phẩm sinh học nhưng không

H. Võ Nhai

thường xuyên, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Đổ lộ thiên,
không có hệ thống xử lý nước rác
Bãi rác tạm Đồng Kỳ Đổ lộ thiên, không có hệ thống xử

7
H. Đại Từ

(0,5 ha)

lý nước rác, ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng
Bãi rác tạm xã Yên Đổ lộ thiên, không có hệ thống xử

19



Lãng và Hoá Thượng lý nước rác
(200 m2)
Bãi rác tại Núi Tráng Đang xây dựng
(8,3 ha)
Qua bảng tổng hợp trên có nhận xét như sau:
- Bãi rác Đá Mài TP. Thái Nguyên đã áp dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh và
xử lý nước rác bằng công nghệ vi sinh kết hợp xử lý hóa học và cơ học đảm bảo nước
rác được xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam trước khi xả ra môi trường.
- Huyện Định Hóa đã xây dựng được ô chôn lấp và hệ thống xử lý nước rác
bằng bãi lọc trồng cây và hồ sinh học nhưng chưa đưa vào sử dụng.
- TX. Sông Công hiện đã xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và nhà máy xử lý
chất thải rắn thông thường;
- Huyện Phổ Yên đã xây dựng và đưa vào sử dụng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh tại
Đồng Hầm - Minh Đức;
- Các huyện còn lại đều đổ rác lộ thiên và chưa có các biện pháp xử lý nước rác.
Thực tế, hầu hết các huyện đều đã có bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhưng xét
về năng lực, các bãi chôn lấp không đủ diện tích để chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho cả
huyện trong thời gian tối thiểu là 10 năm, chủ yếu là nơi xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho
các khu trung tâm huyện và ven đường quốc lộ. Xét về yêu cầu kỹ thuật, các bãi chôn lấp
hiện có đều không đảm bảo các yêu cầu về chôn lấp hợp vệ sinh. Công tác quản lý vận
hành các bãi chôn lấp chưa được coi trọng, các huyện đều chưa bố trí đủ nguồn kinh phí
và nhân lực cho công tác quản lý vận hành bãi chôn lấp. Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu đổ
lộ thiên và không xử lý nước rác, không có các biện pháp khử mùi, diệt côn trùng dẫn đến
tình trạng các bãi chôn lấp đều đang làm ô nhiễm môi trường xung quanh, nếu không có
biện pháp khắc phục kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Các huyện có bãi chôn lấp
đều thiếu thiết bị vận hành như xe ủi, đầm nén rác, máy phun chế phẩm vi sinh và diệt côn
trùng… Riêng huyện Định Hóa chưa tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt nên chưa
được đầu tư bất kỳ loại thiết bị nào.


20


×