Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

phân tích báo cáo tài chính đưa ra quyết định đầu tư công ty CP FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.04 KB, 14 trang )

Phân tích Báo cáo tài chính đưa ra quyết định đầu tư công ty CP FPT

BÀI LÀM:
Câu 1: Đánh giá sức khỏe tài chính của công ty cổ phần phát triển đầu tư công
nghệ FPT thông qua việc phân tích Báo Cáo Tài Chính nhằm đưa ra quyết định
đầu tư.
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần FPT:
-

Lịch sử hình thành và phát triển của FPT: Tiền thân của Công ty FPT là Công

ty Công nghệ Thực phẩm thành lập ngày 13/09/1988. Ngày 27/10/1990, Công ty đã
đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT với tên giao dịch quốc tế là
The Corporation for Financing and Promoting Technology. Tháng 03/2002, Công ty
cổ phần hóa, tên Công ty được thay đổi thành Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư
Công nghệ FPT.
-

Trụ sở chính: Số 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội

-

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:

+ Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng và các
công nghệ khác;
+ Sản xuất phần mềm máy tính;
+ Cung cấp các dịch vụ Internet và gia tăng trên mạng;
+ Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phần mềm;
+ Mua bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ
thuật, công nghiệp, môi trường, viễn thông, hàng tiêu dùng, ô tô, xe máy;


+ Dịch vụ đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường, giáo dục đào
tạo, y tế;
1


+ Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các thiết bị công nghệ thông tin;
+ Kinh doanh dịch vụ kết nối Internet (IXP);
+ Các ngành nghề kinh doanh khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
Công ty.
- Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT
+ Tích hợp hệ thống; Sản xuất phần mềm; Cung cấp dịch vụ ERP
+ Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin; Phân phối điện thoại di động
+ Cung cấp các giải pháp, các dịch vụ viễn thông và Internet
+ Đào tạo: đào tạo đại học, đào tạo lập trình viên quốc tế, đào tạo Mỹ thuật đa
phương tiện,.
+ Lắp ráp máy vi tính FPT Elead®; Bảo hành, bảo trì các thiết bị viễn thông và tin
học
+ Cung cấp dịch vụ truyền thông
- Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty FPT
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC

ĐẠI HỌC

FPT

CÁC C.TY
THÀNH VIÊN

CÁC CHI
NHÁNH

2

CÁC TRUNG
TÂM

CÁC PHÒNG
BAN


Phần 2: Phân tích thực trạng tài chính công ty Cổ phần FPT: Sau hơn 20 năm
hoạt động, FPT đã thực sự khẳng định được vị trí số một trong làng công nghệ thông
tin, đã và đang tiến hành mở rộng quy mô để hoàn thành mục tiêu trở thành một tập
đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực với công nghệ thông tin vẫn là nòng cốt.
Với quy mô lớn và tầm hoạt động trải rộng như vậy, việc phân tích cặn kẽ tất cả các
hoạt động của FPT là một điều không dễ. Vì vậy, với những giới hạn về số liệu và
thời gian, đề tài này sẽ nghiên cứu chung về tình hình tài chính của toàn công ty mà
không đi sâu phân tích từng hoạt động nhỏ lẻ.
-

Chỉ số tổng nợ: Chỉ số tổng nợ cho thấy việc sử dụng nợ của công ty có ảnh

hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

TT

ChỈ tiêu

2009

2010

2011

Ghi
chú

1

Nợ phải trả

6.677.492.550.374

2

Tổng tài sản 10.395.415.418.082 12.304.544.443.351 14.943.086.539.425
Chỉ số TN

7.255.512.891.181

64%

59%


8.717.275.015.362
58%

Trong những năm qua, ta thấy chỉ số này luôn >50%. Nguyên nhân do công ty tăng
số lượng công ty thành viên, các chi nhánh nên phải huy động nguồn vốn lớn. Mặc
dù vậy lợi nhuận của công ty liên tục tăng thể hiện công ty đã sử dụng đòn bẩy tài
chính 1 cách hiệu quả.
TT

Chỉ số thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Ghi
chú

1

TSNH

7.678.505.205.644 8.839.022.362.540 11.372.728.248.045
3


Tốc độ tăng

2

Nợ ngắn hạn
Tốc độ tăng
Chỉ

số

TT

64,8%

15,1%

4.765.832.766.691 5.439.122.118.786

28,7%
8.475.464.627.022

47,9%

14,1%

55,8%

1,61

1,63

1,34


Hiện hành

Năm 2009 và 2010 Chỉ số này tăng nhẹ và > 1,6 dấu hiệu tốt chứng tỏ khả năng sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ cao. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn
hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Tuy vậy qua năm 2011 chỉ số này giảm
xuống còn 1,34 do trong năm 2011 FPT xây dựng và phát triển chính sách mới oneFPT nên đã tạo ra 1 số biến động, nợ dài hạn giảm nhiều và nợ ngắn hạn gia
tăng.
Với chỉ số Thanh toán hiện hành năm 2011 là 1,34 lần, FPT vẫn đảm bảo khả năm
thanh toán các khoản nợ cao.
TT

Chỉ số thanh toán nhanh:
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Ghi
chú

1

TSNH

7.678.505.205.644 8.839.022.362.540 11.372.728.248.045


2

Hàng tồn kho

1.426.043.318.661 2.448.471.898.690

3.275.849.800.433

3

Nợ ngắn hạn

4.765.832.766.691 5.439.122.118.786

8.475.464.627.022

Chỉ

số

TT

1,31

1,18

0,96

nhanh


Chỉ số này nhìn chung đều xấp xỉ 1 qua 3 năm => FPT có nguồn vốn lưu động dồi
dào nên công ty sẽ ít có nguy cơ gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ đến hạn.
Tuy nhiên trong 3 năm chỉ số này liên tục giảm, FPT nên có biện pháp duy trì chỉ số
ở một mức ổn dịnh để tránh ứ đọng và sử dụng hiệu quả vốn.
TT

Chỉ số Vòng quay tổng TS:
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Ghi
chú

1

DT thuần

18.404.026.239.626 20.017.303.667.573 25.370.246.866.401
4


2

Tổng TS
Vòng quay


10.395.415.418.082 12.304.544.443.351 14.943.086.539.425
1,77

1,63

1,70

TTS

Qua tham khảo với các doanh nghiệp cùng ngành nghề thì chỉ số này của FPT cao
hơn trung bình ngành, ty vậy so với năm 2009 thì năm 2011 chỉ số vẫn giảm, dẫn
đến giảm khả năng thu hồi vốn của công ty và gây ảnh hưởng đến hoạt động tái đầu
tư của công ty.
TT

Chỉ số Vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Ghi
chú

1


Phải thu

2

DT thuần
Vòng

quay

2.545.551.247.664

3.248.876.343.735

3.781.513.726.520

18.404.026.239.626 20.017.303.667.573 25.370.246.866.401
49,8

58,4

53,7

các khoản PT

Chỉ số vòng quay các khoản phải thu của FPT tăng lên vào 02 năm 2010 và 2011, có
thể do khủng hoảng kinh tế xảy ra, chứng tỏ công ty có tốc độ thu hồi vốn chậm, bị
khách hàng chiếm dụng vốn, đặc biệt là với công ty có ngành nghề cốt lõi là công
nghệ thông tin thì chỉ số này là rất cao. Công ty cần phải quản lý tốt hơn chính sách
bán hàng trả chậm để có thể tăng doanh thu vừa thu hồi vốn tốt hơn.
T


Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản - ROA:
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

T

Ghi
chú

1

Lợi nhuận ST

2

Tổng TS
ROA

1.405.874.243.186

1.691.757.253.295

2.079.147.729.686


10.395.415.418.082 12.304.544.443.351 14.943.086.539.425
13,5%

13,8%

13,9%

Chỉ số ROA tăng liên tục qua các năm thể hiện tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế > tốc
độ tăng của tổng TS mặc dù hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng mạnh qua từng
năm chứng tỏ công ty hoạt động rất hiệu quả, thu hút được các nhà đầu tư.
-

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cổ phần - ROE:
5


T

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Ghi

T


chú

1

Lợi nhuận ST

1.405.874.243.186

1.691.757.253.295

2.079.147.729.686

2

Vốn C.Phần

3.002.250.920.696

3.983.400.714.548

5.521.004.779.653

46,8%

42,5%

37,7%

ROE


Chỉ số ROE của FPT là rất cao so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, dù năm
2011 ROE có giảm nhưng vẫn còn rất cao, điều đó rất hấp dẫn các nhà đầu tư, tạo
điều kiện thuận lợi cho FPT huy động vốn CSH.
T

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường - EPS:
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Ghi

T

chú
Lợi nhuận ST

1

1.063.348.913.874

1.264.506.352.990

1.681.818.194.700

189.646.676


192.057.465

213.944.561

5.607

6.584

7.861

dành cho CĐ
thường

2

KL CP đang
lưu hành
EPS

Chỉ số EPS của FPT là cao so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề và tăng liên
tục dù rằng tình hình kinh tế ngày càng xấu. Điều đó rất hấp dẫn các nhà đầu tư.
T

Tỷ số giá thị trường so với lợi tức trên mỗi cổ phiếu P/E:
Chỉ tiêu

2009

2010


2011

Ghi

T
1

chú
Thị

giá

cổ

79.000

64.500

49.700

nhập

5.607

6.584

7.861

14.09


9.8

6.3

phần

2

Thu

trên mỗi CP
P/E

Tỷ số P/E của FPT giảm dần qua từng năm => lợi nhuận trên một cổ phần của công
ty cao, phản ánh lòng tin của nhà đầu tư đối với công ty. Đồng thời tỷ số này giảm
mạnh từ 14.09 năm 2009 xuống còn 6.3 năm 2011 do ảnh hưởng của khủng hoảng
6


kinh tế kéo dài, thị trường tài chính đóng băng dẫn đến thị giá mỗi cổ phần có sự sụt
giảm mạnh.
-

Phân tích luồng tiền:

T

Chỉ tiêu


2009

2010

2011

T
1

Ghi
chú

Dòng tiền từ
hoạt

động

523.274.074.296

485.515.049.056

1.846.584.283.418

-1.904.049.096.667

-1.478.913.084.819

107.016.712.820

2.310.510.026.631


1.436.127.765.530

-487.345.938.486

SXKD
2

Dòng tiền từ
hoạt động đầu


3

Dòng tiền từ
hoạt động tài
chính

Dòng tiền từ hoạt động SXKD Tăng mạnh trong năm 2011 là nhờ sự gia tăng lớn
lãi từ đầu tư vào công ty liên kết, giảm các khoản phải thu và giảm hàng tồn kho.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Có sự gia tăng mạnh và chuyển từ trạng thái (–)
của năm 2009 và 2010 sang trạng thái (+) vào năm 2011 chủ yếu là nhờ thu từ công
tác thoái vốn đầu tư vào các đơn vị khác
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Năm 2011 SXKD hiệu quả, lợi nhuận gia tăng,
việc chi trả cổ tức vì thế cũng tăng lên => dòng tiền có sự sụt giảm.
Từ những nhận xét trên có thể thấy SXKD là hoạt động chính để công ty có thể bù
đắp những chi phí hoạt động, đầu tư, chi trả cổ tức nên việc dòng tiền từ hoạt động
SXKD năm 2011 gia tăng là rất quan trọng. nó thể hiện mặc dù chịu nhiều ảnh
hưởng xấu do biến động mạnh của kinh tế trong nước và trên thế giới nhưng hoạt
động SXKD của FPT vẫn được thực hiện khá tốt. Tuy còn một số hạn chế như tốc độ

thu hồi tiền hàng chậm, số vốn bị chiếm dụng lớn cũng như chỉ số tổng nợ cao,
nhưng công ty đang có nhiều biện pháp khắc phục để có thể tiếp tục kinh doanh tốt,
giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực CNTT và truyền thông trong những năm tới.
7


Phần 3: Đưa ra quyết định đầu tư: Trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của
công ty cổ phần FPT các năm 2009, 2010, 2011; cùng với vị thế dẫn đầu trong
ngành nghề kinh doanh lõi là CNTT với liên tục 10 năm qua tăng trưởng đạt 2025%. Cùng với thị trường chứng khoán giai đoạn này đã xuống đến đáy, chúng tôi
mạnh dạn khuyến nghị nên đầu tư vào FPT.

Câu 2: Hãy thực hiện dự án mang tên: “Mua bán hay nắm giữ cổ phiếu của
Công ty FPT thông qua việc sử dụng các mô hình định giá doanh nghiệp”.
I. Mô hình chiết khấu cổ tức
Mô hình chiết khấu cổ tức được thiết kế để tính giá trị lý thuyết (intrinsic value) của
cổ phiếu thường. Mô hình này được Merrill Lynch, CS First Boston và một số ngân hàng đầu
tư khác sử dụng với giả định: (1) biết được động thái tăng trưởng của cổ tức, và (2) biết trước
tỷ suất chiết khấu . Cũng nên hiểu thêm rằng, Giá trị lý thuyết (intrinsic value) của một
chứng khoán là giá trị mà chứng khoán đó nên có dựa trên những yếu có liên quan khi định
giá chứng khoán đó. Nói khác đi, giá trị lý thuyết của một chứng khoán tức là giá trị kinh tế
của nó và trong điều kiện thị trường hiệu quả thì giá cả thị trường của chứng khoán sẽ phản
ánh gần đúng giá trị lý thuyết của nó. Ta áp dụng lý thuyết này để phân tích công ty FPT với
số liệu như sau:
8


Ta có các chỉ số tài chính cơ bản trong 3 năm từ 2009 – 2011 như sau:

Chỉ số cơ bản
Doanh thu thuần (Triệu VNĐ)


Năm 2009

Năm 2011

1.851.522,86

2.457.391,57

3.489.281,37

42,51%

32,72%

41,99%

Tăng trưởng DTT (%)
Lợi nhuận sau thuế (Triệu VNĐ)

Năm 2010

582.051

450.294,52

516.945,92

Tăng trưởng LNST (%)


71,81%

14,8%

12,59%

ROA (%)

26,11%

24,35%

24,07%

ROE (%)

53,47%

43,24%

53,47%

7.581,01

6.220,26

5.837,93

22,76%


-17,95%

-6,15%

65%

35%

10%

1.724.745,72

2.122.945,73

2.418.597,09

593.977,1

831.067,62

997.015,35

842.193,77

1.195.429,21

1.088.561,44

7,


6,

7,

498.00

584.00

861.00

EPS (tính theo SLCPLH cuối kỳ)
(VNĐ)
Tăng trưởng EPS (%)
Cổ Tức (%)
Tổng tài sản (Triệu VNĐ)
Vốn đầu tư chủ sở hữu (Triệu VNĐ)
Vốn CSH (Triệu VNĐ)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Tham khảo từ trang web www.vinacorp.vn
a. Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi
Trong trường hợp này mô hình định giá cổ phiếu theo mô hình định giá cổ tức của
Gordon bởi vì nó do Myron J. Gordon phát triển từ công trình nghiên cứu của người đi trước
là John Williams có công thức như sau:
ke = (Dt/V) + g
Trong đó Dt là cổ tức được chia ở thời kỳ t và k e là tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của nhà
đầu tư và g là tốc độ tăng trưởng cổ tức, V là giá trị của cổ phiếu với tỷ suất lợi nhuận k e và
tốc độ tăng trưởng g.
Như vậy nếu cổ tức kỳ vọng của cổ phiếu công ty FPT ở thời kỳ t = 2012 là bằng giá
trị cổ tức trung của 3 năm 2009 - 2011 là 6,975.50 ngàn đồng. Theo số liệu thống cơ cổ tức

9


này được kỳ vọng tăng đều 13 % trong tương lai. Vậy nếu chúng ta đầu tư đòi hỏi tỷ suất lợi
nhuận là 25% theo lãi xuất ngân hàng cho vay giá cổ phiếu sẽ là:
Công thức a: V = D/ (ke – g).
V = D/ (ke – g) = 6,975.50 /(0.25 – 0.13) = $ 58,129.17.
b. Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng không
Đây chỉ là một trường hợp đặc biệt của mô hình tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi
khi g =
0. Khi đó công thức (a) có thể viết thành V = D/k e (b). Mặc dù ít khi có cổ phiếu nào

tốc độ tăng trưởng bằng 0 mãi nhưng với những cổ phiếu nào có cổ tức ổn định và
duy trì trong một thời gian dài thì (b) có thể áp dụng để xác định gần đúng giá cổ
phiếu. Cổ phiếu ưu đãi có thể xem như là loại cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cổ tức
bằng không.
Như thế giá cổ phiếu FPT trong trường hợp là: V = D/k e

=

6,975.50 /0.25 =

$27,902.00
c. Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức thay đổi
Ta giả sử rằng cổ tức hiện tại của cổ phiếu FPT bằng giá trị cổ tức đã chi trả trong
thực tế của năm 2009, và theo báo cáo thì tỷ lệ tăng tưởng của cổ tức qua từng năm
như sau:
• FPT Telecom chi trả cổ tức năm 2009 bằng cổ phiếu tỷ lệ 20%.
• FPT Telecom chi trả cổ tức năm 2010 bằng cổ phiếu tỷ lệ 18,45%.
• FPT Telecom trả cổ tức năm 2011 bằng tiền, tỷ lệ 10% .

Như thế dựa vào những số liệu trong bảng các chỉ số tài chính bên trên ta tính giá trị
của cổ phiếu này trong năm 2012 như sau:

10


Năm

Tỷ lệ tăng

Giá trị hiện tai

0

2009

7,498.00

20%

7,498.00

1

2010

6,584.00

18%


6,215.30

2

2011

7,861.00

10%

6,087.56

3

II.

Gia trị tương lai

Thị giá cổ phiếu tại thời điểm 22/06/2012

49,000.00

Giá trị nội tại của FPT tại thời Điểm 22/06/2012

68,800.85

Phương pháp định giá cổ phiếu theo tỷ số PE (Price-Earnings ratio)
Giả sử rằng lợi nhuận kỳ vọng trên cổ phiếu trong năm 2012 của FPT bằng giá trị cổ
tức được trả trong năm 2011 = $ 7,861 và như ta biết cổ phiếu FPT được sếp vào
nhóm ngành công nghệ viễn thông, trong đó PE của nhóm ngành này là 8.9 (theo

trang web www.cophieu68.com ) như vậy giá trị cổ phiếu của FPT có thể là
V = lợi nhuận kỳ vòng trên cổ phiếu x Tỷ số bình quân ngành =

7,861 * 8.9 =

$69,962.90

Phương pháp giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông

III.

- Giá trị sổ sách của một công ty là giá trị của toàn bộ tài sản được thể hiện trên
bảng cân đối kế toán trừ đi tất cả các khoản nợ, các nghĩa vụ tài chính khác và tài
sản vô hình. Đây cũng là vốn chủ sở hữu của công ty tại thời điểm đó.
-

Công thức tính:

Giá trị sổ sách của cổ phiếu = (Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi – Tài sản
vô hình)/Số cổ phiếu đang lưu hành
-

Tính cho công ty FPT: dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31.03.2012
• Tổng tài sản = 2,416,958,079,080
• Tổng số nợ = 1,036,829,540,830
• Cổ phiếu ưu đãi = 0
11


• Tài sản vô hình = 165,150,709,376 + 11,778,742,122 = 176,929,451,498

• Số cổ phiếu đang lưu hành = 99,537,856
• Giá trị sổ sách của cổ phiếu =
= (2,416,958,079,080 - 1,036,829,540,830 – 176,929,451,498) / 99,537,856 =
12,088
 Chỉ số P/B được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của
cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ
phiếu chia cho giá trị sổ sách tại quý gần nhất của cổ phiếu đó.
-

Công thức tính: P/B = Giá cổ phiếu/(Giá trị sổ sách của cổ phiếu đang lưu hành).

- Theo ý nghĩa, chỉ số P/B có liên quan đến độ an toàn của khoản đầu tư, là một
trong những công cụ giúp nhà đầu tư có thể xác định giá cổ phiếu hợp lý.
-

Tính P/B của FPT:
• Giá cổ phiếu hiện hành = 34,750 (giá đóng cửa ngày 26/06/2012)
• Giá cổ phiếu sổ sách = 12,088
• P/B = 34,750 / 12,088 = 2,87
• Như vậy thị giá hiện tại cao gấp 2.87 lần giá trị sổ sách, nghĩa là thị giá đang
cao nhiều so với giá trị thực.

- Tuy nhiên, chỉ số P/B có rất nhiều nhược điểm vì giá trị sổ sách hay vốn chủ sở
hữu không phải là một hướng dẫn đáng tin cậy cho các doanh nghiệp trong nhiều
ngành. Lý do là tài sản đưa vào bảng cân đối kế toán được thể hiện theo chi phí
gốc chứ không phải là giá trị thực hiện nay. Các khoản phải thu, giá trị hàng tồn
kho cũng khó xác định được một cách chính xác.
- Bên cạnh đó, chỉ số P/B không thừa nhận giá trị vô hình, chính là nền tảng chủ yếu
cho sự lớn mạnh và phát triển của doanh nghiệp: kỹ năng, kiến thức của nguồn
nhân lực, thương hiệu và danh tiếng. Tùy theo loại hình công ty và hoạt động cụ

thể của công ty đó mới có thể đưa ra mức P/B là bao nhiêu để xem xét đầu tư. Tất
12


nhiên, nhà đầu tư sẽ quan tâm đến các công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả mà
có chỉ số P/B tiến về 1.
- P/B chỉ là một chỉ số tham khảo khi đầu tư. Bên cạnh P/B, nhà đầu tư cần quan
tâm đến các chỉ số khác như P/E, EPS, ROE và tỷ lệ trả cổ tức... và so sánh với các
công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực
 Công ty cùng ngành Viễn thông
Mã CK

Giá

Vốn hóa
(Tỷ

(Nghìn

P/E

P/B

ROA

ROE LNST/D TL cổ tức/

(Lần) (Lần)

(%)


(%)

T (%) thị giá(%)

VND)

VND)
FTELECOM

OTC

34,75

3.464,63

5,95

2,87

24,07

53,47

19,3

AVGC

OTC


25

4.500

-

-

-

-

-

-

CADICO

OTC

20

-

-

-

-


-

-

-

CPCT

OTC

10,5

0,04

3,78

-

-

-

7,16

-

CTIN

OTC


10

157

-

-

-

20,29

-

-

DOTEC

OTC

12,5

18,75

22,44

-

-


-

-

-

ELC

HOSE

28,4

628,35

-

1,66

-

-

-

-

KST

HNX


7

20,97

2,79

0,37

-

-

6,81

-

LTSC

OTC

-

-

-

-

-


-

-

-

NIS

HNX

4,8

14,4

-

0,4

-

-

-

-

UPCOM

4,7


23,5 195,83

-

-

-

-

-

PMT

Nhìn vào bảng so sánh trên, dễ thấy FTELECOM vượt trội hơn về hiệu quả hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản, và các chỉ số liên quan đến cổ phiếu như P/B,
P/E, EPS,... Do đó, quyết định đầu tư vào cổ phiếu này (mua thêm hoặc nắm giữ).
IV.

Kết luận

Giả sử rằng các số liệu bên trên là chính xác, theo bản các chỉ số tài chính bên trên ta dễ
dàng thấy rằng, các chỉ số tài chính đều đạt tăng tường tốt qua từng năm, Đồng thời thị giá
cổ phiếu FPT tại thời điểm phân tích 06/22/2012 là: $49,000 < 58,129.17 or 68,800.85
13


theo phương pháp định giá mô hình chiếc khấu cổ tức hay nhỏ hơn $69,962.90 theo
phương pháp định giá cổ phiếu theo PE, vì thế ta có thể xem xét mua vào cổ phiếu này
hay nắm giữ cổ phiếu này nếu chúng ta đang có.


14



×