Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đề xuất một số biện pháp rèn kỹ năng đọc đúng cho học sinh lớp 2 trường tiểu học chiềng sinh – thành phố sơn la – tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.69 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TRẦN THỊ HƢƠNG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC ĐÚNG
CHO HỌC SINH LỚP 2 TRƢỜNG TIỂU HỌC CHIỀNG SINH
– THÀNH PHỐ SƠN LA – TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TRẦN THỊ HƢƠNG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC ĐÚNG
CHO HỌC SINH LỚP 2 TRƢỜNG TIỂU HỌC CHIỀNG SINH
– THÀNH PHỐ SƠN LA – TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Khoa học giáo dục

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn

SƠN LA, NĂM 2015



LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc đúng cho học sinh lớp 2 Trường
Tiểu học Chiềng Sinh – thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La” đã được hoàn thành. Em
xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học – Mầm non. Đặc biệt em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – ThS. Khổng Cát Sơn, giảng viên khoa
Tiểu học – Mầm non, trường Đại học Tây Bắc, người đã trực tiếp hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm
non; các thầy, cô giáo trường Đại học Tây Bắc; cùng sự ủng hộ nhiệt tình của
các bạn sinh viên lớp K52 Đại học Giáo dục Tiểu học B, bạn bè và người thân
trong quá trình thực hiện nội dung nghiên cứu.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lí khoa học và Quan hệ
Quốc tế; Các ban ngành chức năng; Thư viện trường Đại học Tây Bắc; các thầy,
cô giáo, các em học sinh Trường tiểu học Chiềng Sinh – thành phố Sơn La – tỉnh
Sơn La. Đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài
này.
Em rất mong nhận được ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Hƣơng


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Dịch là


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB GD

Nhà xuất bản giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và là hiện
thực trực tiếp của tư tưởng .................................................................................... 1
1.2. Xuất phát từ vai trò của môn Tiếng việt ....................................................... 1
1.3. Xuất phát từ yêu cầu dạy học của phân môn. ................................................ 1
1.4. Xuất phát từ nhiệm vụ của dạy đọc ở tiểu học ............................................... 2
1.5. Xuất phát từ tính tất yếu phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức

dạy học Tiếng việt trong chương trình mới .......................................................... 3
1.6. Xuất phát từ thực trạng ở trường Tiểu học hiện nay ..................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 6
3.1. Đối với học sinh ............................................................................................. 6
3.2. Đối với giáo viên ............................................................................................ 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................... 6
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát ...................................................................... 7
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................... 7
5.4. Phương pháp thống kê .................................................................................... 7
5.5. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm ......................................................... 7
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7
6.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 7
6.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 7
7. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 7
8. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 8
NỘI DUNG........................................................................................................... 9


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................... 9
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm đọc ............................................................................................. 9
1.1.2. Vấn đề tập đọc trong trường Tiểu học ........................................................ 9
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc đọc ................................................................................ 9
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc rèn kĩ năng đọc qua phân môn Tập đọc ..................... 10
1.1.2.3. Cơ sở tâm sinh lý của việc dạy tập đọc .................................................. 11
1.1.2.4. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học của việc dạy học ................................. 12

1.1.2.5.Vấn đề ngữ điệu Tiếng việt ..................................................................... 13
1.1.2.6. Cơ sở lý thuyết văn bản phong cách học và việc dạy đọc cho học sinh......... 13
1.1.3. Nội dung phân môn Tập đọc lớp 2........................................................... 14
1.1.4. Một số vấn đề liên quan đến phương pháp dạy học .................................. 15
1.1.4.1. Nguyên tắc dạy học ................................................................................ 15
1.1.4.2. Phương pháp dạy học ............................................................................. 17
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................... 18
1.2.1. Thực trạng về việc đọc của học sinh ở trường Tiểu học ........................... 18
1.2.2. Các phương tiện dạy học ........................................................................... 19
1.2.3. Thực trạng dạy học phân môn Tập đọc của học sinh lớp 2 trường Tiểu
học Chiềng Sinh – thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La ........................................... 22
1.2.3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 22
1.2.3.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 22
1.2.3.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 23
1.2.3.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 23
1.2.3.5. Thời gian và địa bàn khảo sát................................................................. 23
1.2.3.6. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 23
1.2.3.6. Kết luận .................................................................................................. 26
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ DẠY HỌC VỀ PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 2 .................................. 31


2.1. Đối mới các phương tiện dạy học ................................................................ 31
2.2. Đổi mới nội dung dạy học ............................................................................ 31
2.2.1. Chuẩn bị kỹ cho việc đọc ......................................................................... 31
2.2.2. Xác định mục tiêu nội dung dạy học bài tập đọc ..................................... 32
2.3. Tổ chức các hoạt động dạy học trong giờ tập đọc lớp 2 ............................. 33
2.3.1. Kiểm tra bài cũ ......................................................................................... 33
2.3.2. Bài mới ...................................................................................................... 33

2.4. Đổi mới phương pháp dạy học ..................................................................... 35
2.5. Một số biện pháp khác nâng cao chất lượng đọc cho học sinh .................... 38
2.5.1. Luyện phát âm đúng cho học sinh ........................................................... 38
2.5.2. Luyện đọc ngắt giọng ............................................................................... 42
2.5.3. Luyện đọc nhấn giọng ............................................................................... 43
2.5.4. Luyện đọc đúng thông qua việc đọc mẫu của giáo viên ........................... 46
2.5.5. Nâng cao chất lượng dạy tập đọc qua việc rèn cho học sinh khả năng đọc
thầm ..................................................................................................................... 47
2.5.6. Giải nghĩa từ hợp với văn cảnh ................................................................. 48
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 50
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM.................................... 51
3.1. Mục đích thể nghiệm.................................................................................... 51
3.2. Đối tượng, điạ bàn, thời gian thể nghiê ̣m .................................................... 52
3.2.1. Đối tượng thể nghiệm................................................................................ 52
3.2.2. Điạ bàn thể nghiê ̣m ................................................................................... 52
3.3. Phương pháp thể nghiê ̣m.............................................................................. 53
3.4. Nô ̣i dung thể nghiê ̣m .................................................................................... 53
3.5. Kế t quả thể nghiê ̣m ...................................................................................... 53
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con
ngƣời và là hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng
Ngôn ngữ là phương tiện biểu hiện tâm trạng tình cảm của loài người
thông qua ngôn ngữ con người có thể bày tỏ tư tưởng, tình cảm của mình đối với

hiện thực xung quanh. Môn Tiếng việt rất quan trọng đối với học sinh tiểu học,
bởi vì nếu học sinh tiểu học không có vốn từ vựng tiếng việt thì không sử dụng
đúng tiếng việt sẽ rất khó khăn trong giao tiếp và trong học tập. Chương trình
tiểu học mới nói chung và lớp 2 nói riêng xác định mục tiêu của môn Tiếng việt
ở bậc tiểu học là: Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng
việt (Nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi, thông qua việc dạy học Tiếng việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư
duy. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người, văn hoá văn học của Việt Nam và
nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu tiếng việt và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng, giàu đẹp của tiếng việt, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2. Xuất phát từ vai trò của môn Tiếng việt
Trong giáo dục phổ thông nói chung và ở trường Tiểu học nói riêng, môn
Tiếng Việt là một môn quan trọng, chiếm vị trí chủ yếu trong chương trình. Môn
học này có đặc trưng cơ bản là: nó vừa là môn học cung cấp cho học sinh một
khối lượng kiến thức cơ bản nhằm đáp ứng được những mục tiêu, nhiệm vụ của
từng bài học, vừa là công cụ để học tập tất cả các môn học khác. Trẻ em muốn
nắm được kĩ năng học tập, trước hết cần nghiên cứu tiếng mẹ đẻ - chìa khóa của
nhận thức, của học vấn, của sự phát triển đúng đắn, nó cần thiết cho tất cả các
em khi bước vào cuộc sống. Ở nước ta, môn Tiếng việt có vai trò đặc biệt quan
trọng, nó là một trong những môn học chính của chương trình giáo dục tiểu học.
1.3. Xuất phát từ yêu cầu dạy học của phân môn
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học có thể hiểu là
1


một con đường ngắn nhất để đạt chất lượng và hiệu quả dạy học cao. Đặc biệt
đối với bậc Tiểu học - Bậc quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa

học ban đầu về tự nhiên, xã hội, phát triển năng lực, phát huy những tình cảm
thói quen và những đức tính tốt đẹp của học sinh nên việc đổi mới phương pháp
dạy học là điều tất yếu và cần thiết. Mục tiêu này đạt được thông qua việc dạy học các môn và thực hiện có định hướng theo yêu cầu giáo dục. Ở bậc Tiểu học,
cùng với các môn học khác, Tập đọc là một phân môn có vị trí quan trọng hàng
đầu trong chương trình Tiếng việt ở Tiểu học. Dạy tốt phân môn Tập đọc không
những rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc mà cũng phát triển cho các em vốn từ
ngữ phong phú tạo điều kiện để các em học tốt các phân môn khác. Đọc giúp
các em lĩnh hội được ngôn ngữ, dùng trong giao tiếp và hoạt động học tập. Nó là
điều kiện để cho học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cho cả đời.
Phân môn Tập đọc cũng trau dồi cho học sinh kiến thức tiếng việt, kiến thức văn
học, kiến thức đời sống giáo dục tình cảm, thẩm mĩ… Tập đọc là môn khởi đầu,
đồng thời cũng là công cụ học tập không chỉ trong nhà trường mà cũng trong
cuộc sống nói chung. Trước hết phân môn Tập đọc giúp cho học sinh rèn kĩ
năng đọc đúng, ngắt giọng, nhấn giọng , đọc diễn cảm một bài văn, khổ thơ làm
tiền đề cho việc tìm hiểu bài. Các quá trình đó có liên quan mật thiết với nhau,
bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Qua việc đọc, học sinh chiếm lĩnh được tri thức văn
hóa của dân tộc, tiếp thu nền văn minh của loài người thông qua sách vở, biết
đánh giá cuộc sống xã hội bằng tư duy của bản thân. Qua hoạt động học, tình
cảm thẩm mĩ của các em được nâng cao tầm hiểu biết để nhận ra thế giới xung
quanh và quá trình nhận thức của các em có chiều sâu hơn. Đọc đúng, đọc hay
cũng là kĩ năng của ngôn ngữ văn học qua đó có tác dụng tình cảm, đạo đức cao
đẹp cho người học sinh đồng thời phát huy óc sáng tạo và khả năng tư duy như
quá trình phân tích tổng hợp cho các em.
1.4. Xuất phát từ nhiệm vụ của dạy đọc ở tiểu học
- Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó
là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kỹ
2


năng cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của “đọc” đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu

loát, trôi chảy) đọc có ý thức (hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn
gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Bốn kỹ năng này được hình thành trong hai
hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời và
hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn thiện một trong những kỹ năng này sẽ có tác động tích
cực đến những kỹ năng khác.
Ví dụ: Đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh cũng như cho phép thông hiểu
nội dung văn bản. Ngược lại nếu không hiểu điều đang đọc thì không thể đọc
nhanh và diễn cảm được. Nhiều khi, khó mà nói được rạch ròi kỹ năng nào làm
cơ sở cho kỹ năng nào, nhờ đọc đúng mà hiểu đúng, hay chính nhờ hiểu đúng
mới đọc đúng. Vì vậy trong dạy đọc không thể xem nhẹ yếu tố nào.
- Đọc là giáo dục lòng ham đọc sách hình thành phương pháp và thói quen
làm việc với bản bản, làm việc với sách cho học sinh. Làm cho sách trở thành
một sự tôn sùng ngự trị trong nhà trường đó là một trong những điều kiện để
trường học thực sự trở thành trung tâm văn hoá. Nói cách khác, thông qua việc
dạy đọc, phải làm cho học sinh thích đọc và thấy được rằng khả năng đọc là có
lợi ích cho học sinh, phải làm cho học sinh thấy đó là một trong những con
đường đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển.
- Việc đọc không thể tách rời khỏi những nội dung được đọc nên bên cạnh
nhiệm vụ rèn kỹ năng đọc, giáo dục lòng yêu sách, phân môn Tập đọc còn có
nhiệm vụ: Làm giàu kiến thức ngôn ngữ, kiến thức đời sống và kiến thức văn học;
phát triển ngôn ngữ và tư duy; giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm, thị hiếu
thẩm mĩ cho học sinh.
1.5. Xuất phát từ tính tất yếu phải đổi mới phƣơng pháp và hình thức
tổ chức dạy học Tiếng việt trong chƣơng trình mới
Môn Tiếng việt trong chương trình tiểu học mới, thực hiện sự đổi mới cả
về mục tiêu - nội dung và phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các hình
thức tổ chức dạy học, các đánh giá kết quả của học sinh. Hiện nay mục tiêu giáo
dục đã được xác định rõ ràng. Chương trình SGK tương đối ổn định về cả nội
dung và hình thức. Chính vì vậy để thường xuyên nâng cao chất lượng dạy học
3



thì phương pháp dạy học càng trở nên quan trọng .Tầm quan trọng đó phải được
thể hiện theo quan điểm: “Dạy học lấy học sinh trung tâm” nhằm phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Do đó chúng ta có thể khẳng định rằng:
Việc đổi mới phương pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học nói chung và đổi mới
phương pháp dạy học đọc nói riêng, là một việc làm rất cần thiết và thường
xuyên để nâng cao chất lượng dạy học Tập đọc. Tạo cho học sinh nắm được các
kiến thức kỹ năng theo yêu cầu của môn học, để hiểu được nội dung được đọc.
1.6. Xuất phát từ thực trạng ở trƣờng Tiểu học hiện nay
Việc dạy đọc bên cạnh những thành công còn có những hạn chế: Học sinh
chưa đọc được như ta mong muốn, đọc chưa đúng ở những chỗ ngắt nhịp vì các em
chưa hiểu được nội dung câu thơ câu văn nên các em ngắt nghỉ không đúng với nội
dung biểu cảm của tác giả. Học sinh chưa hiểu cách nói văn chương, vốn lý luận
chưa có các em thường ngắt giọng giữa từ ghép, các em chưa đọc đúng chỗ nào cần
lên giọng, chỗ nào cần xuống giọng, khi đọc câu hỏi giọng đọc các em còn đều đều
chưa toát lên được nội dung câu hỏi. Khi đọc các câu hội thoại các em chưa phân
biệt được giọng của nhân vật, giọng của tác giả.
Giáo viên tiểu học còn lúng túng các bước khi dạy phân môn Tập đọc
theo chương trình mới, vận dụng quy trình còn máy móc dạy còn theo sách giáo
viên, sách thiết kế bài soạn chứ không chú ý đến đặc thù của địa phương. Cần
đọc bài tập đọc (mỗi dạng thơ, văn xuôi) như thế nào, làm thế nào để chữa lỗi
phát âm cho học sinh dân tộc thiểu số, làm thế nào để các em đọc đúng, đọc
nhanh hơn, rèn kỹ năng đọc đúng, đọc hiểu một nội dung để đọc hay hơn, diễn
cảm hơn. Làm thế nào để để hiểu được “văn” làm sao để phối hợp đọc thành
tiếng và đọc hiểu, với cách dạy như thế nào để cho những gì được đọc hiểu và
tác động và chính cuộc sống các em. Đó là những trăn trở của giáo viên trong
mỗi giờ tập đọc từ thực trạng đó nên dẫn đến giờ dạy hiệu quả chưa cao mà
trong chương trình chưa có hướng dẫn cụ thể, chưa đúc rút kinh nghiệm trong
giảng dạy.


4


Xuất phát từ những lý do vừa nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Đề
xuất một số biện pháp rèn kỹ năng đọc đúng cho học sinh lớp 2 Trường tiểu học
Chiềng Sinh – Thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phân môn Tập đọc có vai trò rất quan trọng trong chương trình môn Tiếng
việt cũng như trong sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Phân
môn này nhằm hình thành ở học sinh rất nhiều kĩ năng nhưng kĩ năng quan trọng
nhất đó là kĩ năng đọc đúng. Trong thực tế hiện nay đã có rất nhiều nhà giáo dục
đã tiến hành các công trình nghiên cứu rèn kĩ năng đọc đúng cho học sinh, để
nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Tập đọc.
Cuốn “Hỏi đáp về phương pháp dạy học Tập đọc ở tiểu học” của tác giả
Lê Phương Nga đã đề cập đến các phương pháp dạy học tập đọc ở tiểu học cho
học sinh.
Cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng việt ở tiểu học” (tài liệu đào tạo giáo
viên – 2007 của Bộ GD và ĐT), dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức,
biên soạn các môđun đào tạo giáo dục trong đó có nêu ra các phương pháp dậy
học cũng như quy trình dạy học phân môn Tập đọc theo chương trình sách giáo
khoa ở tiểu học.
Cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng việt Tiểu học 2” của tác giả Lê
Phương Nga – Nguyễn Trí cũng đã đề cập tới các phương pháp dạy học Tiếng
việt ở Tiểu học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Cuốn “Đổi mới dạy học ở tiểu hoc” (NXB GD – 2005 của Bộ GD và
ĐT), dự án phát triển giáo viên tiểu học. Cuốn này giúp bạn đọc nắm được
những đổi mới trong nội dung và phương pháp dạy môn Tập đọc theo chương
trình SGK mới.
Nhìn chung các tác giả đều đã đề cập đến những vấn đề chung nhất dạy

học môn Tiếng việt ở tiểu học theo chương trình mới cũng như đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của từng phân môn, trong đó có
phân môn Tập đọc. Tuy nhiên các tác giả chưa đề cập nhiều đến vấn đề rèn các
kĩ năng cho học sinh ở một trường tiểu học cụ thể.
5


Vì vậy, các công trình nghiên cứu trên là những tiền đề lí luận quan trọng
để tôi lựa chon đề tài: “Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng đọc đúng cho học
sinh lớp 2 trường Tiểu học Chiềng Sinh – thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La” làm
vấn đề nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Đối với học sinh
Nghiên cứu thực hiện đề tài này nhằm rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2
chương trình mới.
3.2. Đối với giáo viên
- Nhìn nhận lại sâu sắc hơn việc dạy học tập đọc cho học sinh lớp 2 để
vận dụng phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách linh
hoạt.
- Tìm tòi, nâng cao tay nghề, đúc kết kinh nghiệm trong giảng dạy phân
môn Tập đọc nói riêng và bộ môn Tiếng việt nói chung.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ đề tài hướng tới là:
- Tìm hiểu mục tiêu, nội dung dạy học tập đọc lớp 2.
- Thực trạng dạy và học tập đọc ở lớp 2.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học tập đọc ở lớp 2.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
theo các phương pháp sau:

5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học nói chung và phương pháp dạy học Tiếng việt nói riêng trong đó có
phương pháp dạy tập đọc.
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu nhằm rút ra được những vấn đề cần thiết để
sử dụng cho thực hiện đề tài, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài đưa
đề tài vào áp dụng phù hợp với thực tế.
6


Bên cạnh đọc các tài liệu trên còn nghiên cứu thêm SGK, SGV từ lớp 1
đến lớp 2 của chương trình mới.
Trên cơ sở nghiên cứu SGK để nắm bắt được chương trình của các môn,
mối quan hệ giữa các môn học đối với SGK chúng tôi tập nghiên cứu sâu vào
môn tập đọc.
5.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát
- Điều tra thực trạng dạy học ở trường Tiểu học Chiềng Sinh - thành phố
Sơn La – tỉnh Sơn La
5.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tính khả thi của các biện pháp
này được sử dụng để đánh giá tính khả thi của các biện pháp được đề xuất trong
khoá luận.
5.4. Phƣơng pháp thống kê
Sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu thu được làm cơ sở để rút ra
những kết luận khoa học phù hợp.
5.5. Phƣơng pháp tổng kết, rút kinh nghiệm
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp rèn kĩ năng đọc đúng cho học sinh lớp 2.
6.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi trường tiểu học. Nghiên cứu vấn đề rèn kỹ
năng đọc cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Chiềng Sinh - thành phố Sơn La – tỉnh
Sơn La.
Từ đó, đưa ra những đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả dạy tập đọc cho
học sinh lớp 2.
7. Giả thuyết khoa học
Tìm hiểu biện pháp rèn kĩ năng đọc đúng cho học sinnh lớp 2 là một vấn
đề còn khó khăn được giáo viên tiểu học quan tâm. Nếu các biện pháp chúng tôi
đề xuất chứng minh được tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao kĩ năng đọc cho
học sinh lớp 2 nói riêng và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng việt
7


nói chung ở tiểu học. Mong muốn đề tài sẽ là tài liệu cho sinh viên khoa Tiểu
học – Mầm non trong quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học về
phân môn tập đọc lớp 2.
Chương 3: Thiết kế thể nghiệm một số mẫu giáo án sử dụng các biện
pháp, hình thức đã xây dựng ở chương 2 nhằm thể hiện tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất trong đề tài.

8


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ

NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm đọc
Phân môn Tập đọc ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực
hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực này được thể hiện thống nhất trong
4 hoạt động tương ứng với chúng là 4 chức năng: nghe, nói, đọc, viết. Như vậy,
đọc là một hoạt động ngôn ngữ là quá trình chuyển dạng thức viết sang lời nói
có âm thanh và thông hiểu chúng. Đọc không chỉ là công việc giải quyết một bộ
mã ( gồm 2 phần) chữ viết và âm thanh nghĩa là nó không phải chỉ là sự đánh
vần lên thành tiếng theo đúng như kí hiệu chữ viết, mà còn là quá trình nhận
thức, để có kĩ năng thông hiểu những gì đọc được. Trên thực tế nhiều khi người
ta đã không hiểu khái niệm đọc một cách đầy đủ. Nhiều chỗ, người ta chỉ nói
đến đọc như nói việc sử dụng bộ mã chữ âm còn việc chuyền từ âm sang nghĩa
đã không được chú ý đúng mực.
1.1.2. Vấn đề tập đọc trong trƣờng Tiểu học
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc đọc
Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu của văn hoá khoa học
tư tưởng tình cảm của các thế hệ trước và của cả những người đương thời phần
lớn đã được ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc thì con người không thể
tiếp thu nền văn minh của loài người, không thể sống một cuộc sống bình
thường có hạnh phúc với đúng nghĩa của từ này trong xã hội hiện đại. Biết đọc
con người đã nhân khả năng tiếp nhận lên nhiều lần, từ đây ta biết tìm hiểu,
đánh giá cuộc sống nhận thức các mối quan hệ tự nhiên xã hội tư duy; biết đọc
con người sẽ có khả năng chế ngự một phương tiện văn hoá cơ bản giúp họ giao
tiếp được với thế giới bên trong của người khác, thông hiểu tư tưởng, tình cảm
của người khác đặc biệt khi đọc các tác phẩm văn chương, con người không chỉ
thức tỉnh về nhận thức mà còn rung động tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt
đẹp được khơi dậy năng lực hành động, sức mạnh sáng tạo cũng như bồi dưỡng
9



tâm hồn. Không biết đọc con người sẽ không có điều kiện hưởng thụ sự giáo dục
mà xã hội dành cho họ, không thể hình thành được một nhân cách toàn diện.
Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin thì biết đọc ngày càng quan trọng vì nó
sẽ giúp người ta sử dụng các nguồn thông tin, đọc chính là học, học nữa, học
mãi, đọc để tự học học cả đời.
Chính vì vậy Tập đọc là một phân môn có ý nghĩa to lớn ở Tiểu học. Nó
trở thành một đòi hỏi cơ bản, đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên trẻ
phải học đọc sau đó đọc để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh được ngôn ngữ trong
giao tiếp và học tập nó cũng là một công cụ để học các môn học khác nó tạo ra
hứng thú và động cơ học tập. Đồng thời nó tạo điều kiện để học sinh có khả
năng tự học. Tập đọc là khả năng không thể thiếu của con người trong thời đại
văn minh. Biết đọc sẽ giúp các em hiểu biết nhiều hơn, hướng các em tới cái
thiện, cái đẹp, dạy cho học sinh biết cách suy nghĩ lô gíc, tư duy có hình ảnh.
Như vậy việc dạy đọc có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì nó bao gồm
nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc rèn kĩ năng đọc qua phân môn Tập đọc
Ở Tiểu học phân môn Tập đọc có một vị trí rất quan trọng, dạy tốt phân
môn này là đáp ứng một trong bốn kĩ năng sử dụng tiếng Việt. Đối với học sinh
lớp 2, việc rèn đọc vô cùng quan trọng nó giúp các em hiểu đúng nội dung văn
bản. Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ và tư duy cho các em, giáo dục tư tưởng
tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ cho các em.
Đọc là giáo dục lòng ham đọc sách hình thành phong cách và thói quen
làm việc với sách của học sinh. Nói cách khác thông qua việc dạy đọc phải giúp
cho học sinh thích đọc và thấy được rằng khả năng đọc là có lợi cho các em
trong cuộc đời, phải làm cho các em thấy đó là một trong những con đường đặc
biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển.
Ngoài việc dạy đọc còn có nhiệm vụ khác như:
- Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, về đời sống và kiến thức về văn học
cho học sinh.

- Phát triển ngôn ngữ và tư duy cho học sinh.
10


- Giáo dục tư tưởng đạo đức, tình cảm thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh.
- Giúp học sinh biết đọc để giao tiếp và giải trí.
1.1.2.3. Cơ sở tâm sinh lý của việc dạy tập đọc
Để tổ chức giờ đọc cho học sinh chúng ta cần hiểu rõ quá trình đọc, nắm
bản chất kỹ năng đọc. Đặc biệt tâm sinh lý của học sinh khi đọc khi đọc là cơ sở
của việc dạy đọc.
Đọc là một hoạt động trí tuệ phức tạp mà cơ sở là việc tiếp nhận thông tin
bằng chữ viết dựa vào hoạt động của cơ quan thị giác.
Đọc được xem là một hoạt động có 2 mặt quan hệ mật thiết với nhau, là
việc sử dụng bộ mã chữ - âm để phát ra một cách trung thành những dòng văn tự
ghi lại bằng lời nói âm thanh. Đọc là vận động tư tưởng, tình cảm, sử dụng bộ
mã chữ nghĩa, tức là mối liên hệ giữa các con chữ và ý tưởng, các khái niệm
chứa đựng bên trong để nhớ và hiểu cho được nội dung những gì được đọc. Đọc
bao gồm những yếu tố tiếp nhận bằng mắt, hoạt động của các cơ quan phát âm,
các cơ quan thính giác và thông hiểu những gì được đọc, càng ngày những yếu
tố này càng gần với nhau hơn, tác động đến nhau là nhiều hơn.
Nhiệm vụ cuối cùng của sự phát triển kỹ năng đọc là đạt đến sự tổng hợp
giữa những mặt riêng lẻ này trong quá trình đọc. Đó là điểm phân biệt người mới
biết đọc và người đọc thành thạo. Học sinh càng có khả năng tổng hợp các mặt trên
bao nhiêu thì việc đọc càng hoàn thiện, càng chính xác biểu cảm bấy nhiêu.
Việc hình thành kỹ năng đọc trùng với nắm kỹ thuật đọc (tức là việc
chuyển dạng thức chữ viết của từ và âm thanh) đọc được hiểu và kỹ thuật đọc
cộng với sự thông hiểu đọc (không chỉ hiểu nghĩa từ riêng lẻ mà cả câu, cả bài)
ý nghĩa cả hai mặt của thuật ngữ “đọc” được ghi nhận trong các tài liệu tâm lý
học và phương pháp dạy học.
Kỹ năng đọc là một kỹ năng phức tạp, đòi hỏi một quá trình luyện tập lâu

dài T.G.E Gôrốp chia việc hình thành kỹ năng này qua 3 giai đoạn: Phân tích,
tổng hợp (còn gọi là giai đoạn phát sinh, hình thành một cấu trúc chính thể của
hành động) và giai đoạn tự động hoá.

11


Học sinh lớp 2, 3 bắt đầu đọc tổng hợp. Thời gian gần đây người ta đã chú
trọng hơn đến những mối quan hệ quy định lẫn nhau của việc hình thành kỹ
năng đọc, làm việc với văn bản. Đòi hỏi tổ chức giờ tập đọc sao cho việc phân
tích nội dung của bài đọc, đồng thời hướng đến việc hoàn thiện kỹ năng đọc,
hướng đến đọc có ý thức bài đọc.
Mục đích này chỉ có thể đạt được thông qua con đường luyện tập giao tiếp
có ý thức. Một phương tiện luyện tập quan trọng, cũng đồng thời là một mục
tiêu đạt tới trong sự chiếm lĩnh ngôn ngữ. Chính là việc đọc thành tiếng và đọc
thầm.
Quá trình hiểu văn bản bao gồm các bước sau:
+ Hiểu nghĩa các từ ngữ
+ Hiểu nghĩa các câu
+ Hiểu nghĩa các khối đoạn
+ Hiểu nghĩa được cả bài
Học sinh tiểu học không phải bao giờ cũng dễ dàng hiểu được những câu
điều mình đọc. Hầu như toàn bộ sức chú ý đều tập trung vào việc nhận ra mặt
chữ, đánh vần để phát âm, còn nghĩa thì chưa đủ thì giờ và sức lực mà nhận biết.
Mặt khác, do vốn từ còn hẹp, năng lực liên kết thành câu thành ý còn hạn chế
nên việc hiểu và nội dung còn khó khăn. Đây là cơ sở để đề xuất các biện pháp
hình thành năng lực đọc hiểu cho học sinh tiểu học.
1.1.2.4. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học của việc dạy học
Phương pháp dạy Tập đọc, phải dựa trên cơ sở ngôn ngữ học nó liên quan
mật thiết với một số vấn đề của ngôn ngữ học như vấn đề chính âm, chính tả,

chữ viết, ngữ điệu, nghĩa của từ, câu đoạn.
Phương pháp dạy tập đọc dựa trên cơ sở nghiên cứu của ngôn ngữ học xác
lập nội dung và phương pháp dạy tập đọc. Bốn phẩm chất của đọc không thể
tách rời những cơ sở ngôn ngữ học không coi trọng đúng mức những cơ sở này,
việc dạy học sẽ mang tính tùy tiện và không đảm bảo hiệu quả dạy học.
+ Chính âm trong Tiếng việt: Chính âm là các chuẩn mực phát âm của
một ngôn ngữ có giá trị và hiệu quả về mặt xã hội.
12


Theo đa số nhà nghiên cứu nội dung cơ bản của chính âm trong Tiếng việt
hiện nay nên lấy hệ thống ngữ âm (cách phát âm) của phương ngữ bác bộ mà
tiêu biểu là tiếng Hà Nội làm căn cứ bổ sung cách phát âm. Một số phụ âm quặt
lưỡi (tr, s, r) và không phát âm phân biệt d /gi.
1.1.2.5.Vấn đề ngữ điệu Tiếng việt
Ngữ điệu là sợ thay đổi giọng nói, giọng đọc là sự lên cao hay học thấp
giọng đọc, giọng nói. Ngữ điệu là một trong những thành phần của ngôn điệu,
ngữ điệu gồm toàn bộ các phương tiện siêu đoạn (siêu âm đoạn tính) được sử
dụng bình diện câu như độ thấp của âm thanh cường độ mạnh yếu, hay là môi
trường truyền dẫn (độ dài ngắn của âm thanh, hay là thời gian thực tế của âm
thanh) âm sắc (là sắc thái riêng của âm thanh)
Ngữ điệu là yếu tố gắn chặt với lời nói, là yêu tố tham gia tạo thành lời
nói. Mỗi ngôn ngữ, có một ngữ điệu riêng, ngữ điệu Tiếng việt như các ngôn
ngữ có thanh điệu khác, chủ yếu được biểu hiện ở sự lên giọng, xuống giọng
(trường độ) và sự chuyển giọng (phối hợp cả cường độ và trường độ).
1.1.2.6. Cơ sở lý thuyết văn bản phong cách học và việc dạy đọc cho học sinh
Việc dạy học không thể dựa trên lý thuyết văn bản, những tiêu chuẩn để
phân tích, đánh giá một văn bản nói chung cũng như lý thuyết để phân tích đánh
giá các tác phẩm văn chương nói riêng. Việc hình thành kỹ năng đọc cho học
sinh phải dựa trên những tiêu chuẩn đánh giá văn bản tốt, tính chính xác, tính

đúng đắn và tính thẩm mỹ, dựa trên các đặc điểm về kiểu ngôn ngữ, các phong
cách chức năng, các thể loại văn bản các đặc điểm về tác phẩm của thể loại văn
chương dùng làm ngữ liệu đọc ở tiểu học.
Ví dụ: Cách đọc và khai thác để hiểu nội dung bài thơ, một đoạn tả cảnh,
một câu tục ngữ, một truyền thuyết, một bài lịch sử… là khác nhau. Việc hướng
dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài đọc cũng phải dựa trên những hiểu biết về đề
tài, chủ đề kết cấu nhân vật, quan hệ giữa nội dung hình thức, các biện pháp thể
hiện trong tác phẩm văn học nhằm miêu tả, kể chuyện và biểu hiện các phương
tiện, biện pháp tu từ.

13


Khi luyện đọc cho học sinh dựa trên những hiểu biết về đặc điểm ngôn
ngữ văn học, tính hình tượng, tính tổ chức cao và tính hàm đa nghĩa của nó.
1.1.3. Nội dung phân môn Tập đọc lớp 2
Quá trình tìm hiểu nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tôi nhận thấy
hầu hết các bài tập đọc đều là tác phẩm hoặc đoạn trích của những văn bản có
giá trị nghệ thuật. Mỗi bài đã được các nhà viết sách lựa chọn nhằm cung cấp
cho học sinh một kiến thức nhất định. Về nội dung của các bài Tập đọc lớp 2
xoay quanh 6 chủ đề lớn:
Nhà trường: 8 tuần - 24 tiết
Gia đình: 6 tuần -18 tiết
Bạn trong nhà: 2 tuần - 6 tiết
Thiên nhiên đất nước gồm 7 đơn vị: Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú,
Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân, mỗi chủ điểm 2 tuần riêng chủ điểm
Nhân dân 3 tuần.
Trong số các bài văn xuôi và thơ được đưa vào trong chương trình khá
đồng đều. Văn xuôi 48,4%; thơ 51,6%. Nội dung các bài văn xuôi ngắn, dễ hiểu,
dễ đọc và gần gũi với cuộc sống xung quanh các em. Văn xuôi gồm nhiều loại,

nhiều dạng bài như: miêu tả, kể, vừa kể vừa tả hoặc có cả truyện ngắn. Thể loại
thơ cũng rất phong phú chủ yếu là thơ vần, thơ lục bát, thơ 4 chữ, 5 chữ. Trong
đó: Thơ lục bát chiếm 39,6%; Thơ 5 chữ chiếm 23% còn lại là thơ tự do và Ca
dao. Những câu truyện kể, những bài văn xuôi đều hướng tới mục đích giáo dục
: Tính trung thực đức vị tha, tình yêu lao động, tình đoàn kết, tương trợ bảo vệ
của công, đưa dần các em đến với nhận thức về quan hệ giữa các em với nhà
trường , thầy cô, bạn bè, ông bà, cha mẹ,rộng ra là sông núi, trời biển, Tổ quốc ,
nhân dân, lãnh tụ, từ đó hình thành dần trong các em ý thức cá nhân giữa cộng
đồng, ý thức công dân trong lòng thiên nhiên, dân tộc. Đặc biệt, mạch bài cổ
tích, ngụ ngôn, truyện vui trong và ngoài nước được đưa vào dạy khá hấp dẫn, dí
dỏm, sinh động, dễ hiểu, dễ nhớ đối với các em. Đó là những bài học về sự tích
các loài ( Sự tích cây vú sữa, Cò và Vạc );Hiện tượng thiên nhiên ( Sơn Tinh,
Thuỷ Tinh ); Nguồn gốc các dân tộc anh em ( truyện Quả bầu ) ; Bài học về tính
14


kiên trì ( Có công mài sắt, có ngày nên kim ); Phê bình sự lười biếng ( Há miệng
chờ sung ); Ca ngợi lao động ( kho báu ) ; Trí thông minh ( Một trí khôn hơn
trăm trí khôn, quả tim khỉ ); Lòng biết ơn ( Tìm ngọc ) ; Sự gian ác phải trả giá (
Bác sĩ sói ) ; Nhìn người giao việc ( Sư tử xuất quân ); …Những bài trên phần
lớn được rút ra từ kho tàng văn học dân gian hoặc từ tác phẩm nổi tiếng của các
tác giả lớn trên thế giới. Sang mảng thơ và văn vần bài đồng dao: ( Vè chim ) rất
hấp dẫn, làm bật ra rất nhanh tính nết của mỗi loài, vừa hợp với sức đọc ( do câu
ngắn ) vừa mang nhịp học mà vui, vui mà học. Những bài Tập đọc đó rất gần
gũi, gắn bó với cuộc sống xung quanh các em. Tạo cho các em có một niềm vui,
hứng thú đọc và tìm hiểu bài.
Trong các bài Tập đọc việc sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá
ngắn gọn, dễ hiểu tạo nên hình ảnh ngôn ngữ. Vì vậy nhờ sự phân loại các dạng
bài Tập đọc đã góp phần giúp người giáo viên xác định được đặc trưng riêng của
từng giọng điệu để hướng dẫn học sinh đọc tốt, đọc hay và nâng cao chất lượng

cảm thụ cho học sinh bằng chính giọng đọc.
Về thể thơ trữ tình chiếm vị trí đa số. Các bài thơ được trích dẫn từ hình
ảnh nhạc điệu quen thuộc, thiên về giáo dục tình cảm, đạo đức, yêu quê hương
đất nước, gia đình, trường học, làng xóm. Giúp học sinh nâng cao kĩ năng cảm
xúc thẩm mĩ, kích thích các em đọc đúng, đọc hay để khám phá cái hay, cái đẹp
của văn chương.
1.1.4. Một số vấn đề liên quan đến phƣơng pháp dạy học
1.1.4.1. Nguyên tắc dạy học
Những nguyên tắt đặc trưng của dạy học Tiếng việt ở tiểu học phải phản
ánh được đặc trưng của chính quá trình dạy học Tiếng việt ở Tiểu học và chi
phối bao trùm lên rất cả quá trình dạy. Những nguyên tắc đang được xem là
chung nhất và mang tính đặc thù trong dạy học Tiếng việt ở Tiểu học là nguyên
tắt phát triển lời nói (còn gọi là nguyên tắc giao tiếp hay nguyên tắc thực hành)
nguyên tắc phát triển từ duy (còn gọi là nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền
với rèn luyện tư duy hay nguyên tắc phát triển) và nguyên tắc tính đến trình độ
phát triển tiếng mẹ đẻ của học sinh.
15


* Nguyên tắc phát triển lời nói (nguyên tắc giao tiếp, nguyên tắc thực hành)
Đây là nguyên tắc trung tâm của dạy học Tiếng việt ở Tiểu học. Nguyên
tắc này đòi hỏi khi dạy học Tiếng việt phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, tức là đưa
chúng vào các đơn vị lớn hơn.
Ví dụ: Xem xét từ hoạt động trong câu như thế nào. Câu ở trong đoạn
trong bài ra sao.
- Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp
làm mục đích. Tức là hướng vào việc hình thành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
cho học sinh.
- Phải tổ chức tốt hoạt động nói năng của học sinh để dạy học Tiếng việt.

Nghĩa là phải sử dụng giao tiếp như một phương pháp dạy học chủ đạo ở tiểu học.
* Nguyên tắt phát triển tư duy
Yêu cầu của nguyên tắc này là:
- Phải chú ý rèn luyện các thao tác và phẩm chất tư duy trong giờ dạy tiếng.
- Phải chú ý làm cho học sinh thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị
ngôn ngữ.
- Phải tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói,
viết và biết thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
* Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh
Sự vận dụng nguyên tắc này khi dạy Tiếng việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ
và với tư cách là ngôn ngữ thứ hai có khác nhau.
Trước hết, với những học sinh người việt, khi nghiên cứu Tiếng việt học
sinh tiếp xúc với một đối tượng quen thuộc, gắn bó trực tiếp với cuộc sống hàng
ngày của các em. Trước khi đến trường các em đã nắm hai dạng hoạt động nói
và nghe. Các em đã có một vốn từ và quy tắc ngữ pháp nhất định. Vì vậy, cần
phải điều tra, nắm vững vốn tiếng việt của học sinh theo từng lớp từng vùng
khác nhau để hoạch định nội dung, kế hoạch và phương pháp dạy học. Đó là,
yêu cầu thứ nhất của việc thực hiện nguyên tắc, yêu cầu thứ hai là phải phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ học Tiếng việt. Yêu cầu thứ ba là
16


giáo viên cần hệ thống hoá, phát huy những năng lực tích cực của học sinh hạn
chế và xoá bỏ những mặt tiêu cực về lời nói của các em trong quá trình học tập.
Ví dụ, chú trọng dạy phong cách viết và dạng độc thoại là những phong cách và
dạng lời nơi học sinh mới làm quen lần đầu tiên khi đến trường. Chú ý chữa các
lỗi phát âm địa phương đặc biệt là các lỗi chính tả do phát âm địa phương.
Với những học sinh học tiếng Việt với tư cách là thứ tiếng thư hai. Việc
vận dụng nguyên tắc này cũng rất quan trọng. Nếu tiếng mẹ đẻ có đặc điểm
giống tiếng việt thì học sinh cần sử dụng kinh nghiệm nói năng sang nói Tiếng

việt. Còn những điểm nào không giống thì xem là cản trở, cần làm so sánh loại
hình, nghiên cứu sự chuyển di tích cực và tiêu cực để có ứng dụng trọng dạy học
Tiếng việt cho những đối tượng này.
Vấn đề nguyên tắc dạy tiếng đang được tiếp tục nghiên cứu từ mô hình
thực tế đến các quy luật, từ quy luật đến các nguyên tắc các phương pháp rồi lại
quay về thực tế. Quy trình này chưa được khép kín, vì vậy trên thực tế, các
nguyên tắc dạy học Tiếng việt chưa được ứng dụng triệt để và chưa có kết quả
cao.
1.1.4.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học Tiếng việt là cách thức làm việc của thầy giáo và
học sinh nhằm làm cho học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng Tiếng việt.
* Các phương pháp dạy học Tiếng việt Tiểu học
+ Phương pháp phân tích ngôn ngữ:
Là phương pháp được sử dụng một cách có hệ thống trong việc xem xét
tất cả các mặt của ngôn ngữ: Ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cấu tạo từ, chính tả,
phong cách với mục đích làm rõ cấu trúc các kiểu đơn vị ngôn ngữ. Hình thức
và cách thức cấu tạo ý nghĩa của việc sử dụng chúng trong nói năng. Các dạng
phân tích ngôn ngữ: Quan sát ngôn ngữ (là giai đoạn đầu của quá trình phân tích
ngôn ngữ nhằm tìm ra điểm giống và khác nhau và sắp xếp chúng theo một trật
tự nhất định) phân tích ngữ âm, phân tích ngữ pháp, phân tích chính tả, phân tích
tập viết phân tích ngôn ngữ các tác phẩm văn chương… Tất cả các dạng phân

17


tích ngôn ngữ đều là bộ phận cấu thành của nhiều bài tập khác nhau: Bài tập
viết, chính tả, kể lại các bài văn với nhiệm vụ mang tính phân tích.
+ Phương pháp luyện tập theo mẫu:
Là phương pháp mà học sinh tạo các đơn vị ngôn ngữ, lời nòi bằng cách
mô phỏng lời thầy giáo hay sách khoa phương pháp này gồm nhiều dạng bài tập

như kể lại đặt câu theo mẫu cho trước, phát âm hoặc đọc diễn cảm theo thầy
giáo phương pháp này thường được sử dụng trên giờ tập đọc, chính tả, ngữ pháp
tập làm văn.
+ Phương pháp giao tiếp:
Là phương pháp dạy tiếng dựa vào lời nói những thông báo sinh động
vào giao tiếp bằng ngôn ngữ. Phương pháp này gắn liền với phương pháp luyện
tập theo mẫu cơ sở của phương pháp giao tiếp là chức năng giao tiếp của ngôn
ngữ. Nếu ngôn ngữ được coi là phương tiện giao tiếp thì lời nói được coi là bản
thân sự giao tiếp bằng ngôn ngữ. Dạy Tiếng việt theo hướng giao tiếp tức là dạy
phát triển từng lời của từng cá nhân học sinh. Phương pháp giao tiếp coi trọng
sự phát triển lời nói còn những kiến thức lý thuyết thì được nghiên cứu trên cơ
sở sở phân tích các hiện tượng đưa ra trong bài. Để thực hiện phương pháp giao
tiếp phải tạo ra cho học sinh nhu cầu giao tiếp, nội dung giao tiếp, môi trường
giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và các thao tác giao tiếp.
Việc tách ra từng phương pháp là để giải thích rõ nội dung của chúng.
Trong thực tế dạy học các phương pháp thường được sử dụng phối hợp chặt chẽ
không có phương pháp nào là vạn năng. Điều quan trọng là phải nắm vững các
điều kiện cụ thể của dạy học để lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Các yếu tố
liên quan trực tiếp đến lựa chọn phương pháp là nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy
học, khả năng của học sinh trình độ của giáo viên, điều kiện vật chất.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng về việc đọc của học sinh ở trƣờng Tiểu học
* Các lỗi phát âm thường mắc của học sinh
+ Phần âm:
Học sinh thường đọc sai lẫn: l – n, p – b, l – đ, s – x, ch – tr…
18


×