Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ở địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.42 KB, 23 trang )

mục lục
phần I: Giới thiệu chuyên đề ......................................................... 1
phần II: Quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin .............................. 2
I. thời gian, phương pháp tìm hiểu và nguồn thu thập thông tin ..................................... 2
1. Thời gian tìm hiểu và thu thập thông tin...................................................................2
2. Nguồn thu thập và phương pháp thu thập thông tin. ...............................................3
II. công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật tại cao bằng............................................. 5
1. Các hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng ................................5
2. Thực trạng chấp hành pháp luật tại Cao Bằng ...................................................... 10
3. vị trí, vai trò của Sở Tư pháp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ......... 11

phần III: Kết quả xử lý thông tin tư liệu ..................................... 13
phần IV: Nhận xét và kiến nghị .................................................. 18
I. Đánh giá chung về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng ........ 18
1. Kết quả ………………………………………………………………………..18
2. Khó khăn và tồn tại ................................................................................................. 18
II. một số đề xuất kiến nghị ................................................................................. 19
1. Luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương ...................... 19
2. Yêu cầu về chuyên môn.......................................................................................... 20

Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................... 22


1
Phần I
Giới thiệu chuyên đề
Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động phổ
biến và giáo dục pháp luật, đây là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp
luật, là cầu nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Vì thực hiện pháp luật dù
bằng hình thức nào như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật
hay áp dụng pháp luật thì trước hết đều phải có hiểu biết pháp luật. Bên cạnh đó


việc giáo dục pháp luật còn giúp hình thành ý thức pháp luật trong nhân dân, tạo
lòng tin vào pháp luật, thói quen và ý thức tôn trọng pháp luật cho mọi công dân,
nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của pháp luật trong cuộc sống xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật không ngừng được tỉnh Cao Bằng đẩy mạnh thực hiện và đặt ra
những kế hoạch hoạt động phù hợp với đặc thù riêng của địa phương mình. Tuy
nhiên trên thực tế Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng cao còn nhiều khó khăn
ý thức pháp luật trong nhân dân còn nhiều hạn chế do đó đòi hỏi công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên liên tục với nhiều
biện pháp thích hợp hơn. Là một sinh viên cuối khoá được phân công về thực
tập tại Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng, trong quá trình thực tập em đã được tiếp cận,
tìm hiểu với công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật qua đó thấy
được phần nào những khó khăn vướng mắc cũng như những kết quả đã đạt
được của công tác này tại địa phương. Do đó em chọn đề tài “ Công tác tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ở địa phương” là nội dung chính trong
chuyên đề của mình.
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập không dài nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô và các bạn để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


2

Phần II
Quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin
I. thời gian, phương pháp tìm hiểu và nguồn thu thập thông tin


1. Thời gian tìm hiểu và thu thập thông tin
Thực hiện kế hoạch thực tập cho sinh viên cuối khoá của Trường Đại học
Luật Hà Nội nhằm đưa sinh viên năm cuối về thực tập tại các đơn vị ở địa
phương với mong muốn một mặt giúp cho sinh viên trước khi ra trường được cọ
sát thực tế, làm quen với môi trường thực sự và vận dụng một phần kiến thức
nhà trường vào công việc thực tế tại một số địa phương, tránh tình trạng bỡ ngỡ
thiếu thực tế chỉ có lý thuyết suông của một số sinh viên khi mới ra trường. Mặt
khác, tạo điều kiện cho sinh viên có thể định hướng cho công việc, ngành nghề
khi ra trường phù hợp với nguyện vọng và trình độ của mình. Kế hoạch này
được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 9 tháng 1 năm 2008 đến hết ngày
18 tháng 4 năm 2008.
Sau gần 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường em đã tiếp thu được các
phương pháp nghiên cứu khoa học, thu thập được nhiều kiến thức từ các buổi
lên lớp, tự nghiên cứu, tiếp thu các văn bản pháp luật để có thể rút ra được
những kiến thức pháp luật cơ bản nhất. Theo kế hoạch thực tập của nhà trường
đã đề ra, em được phân công về Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng để thực tập. Quá
trình thực tập tại đây em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo của cán bộ, lãnh đạo
Sở trong việc tạo điều kiện cho sinh viên thực tập phát huy tốt những kiến kiến
thức đã học để có thể vận dụng một cách linh hoạt vào cuộc sống. Theo lịch
phân công thực tập của Sở Tư pháp chúng em lần lượt thực tập ở từng phòng:
Phòng Văn bản từ ngày 07/07/2008 đến ngày18/01/2008; Trung tâm trợ giúp
pháp lý từ ngày 21/01/2008 đến ngày 01/02/2008; phòng tuyên truyền pháp luật


3
từ ngày 11/02/2008 đến ngày 22/02/2008; Bộ phận thi hành án dân sự tỉnh từ
ngày 25/02/2008 đến ngày 07/03/2008.
Trong hơn một tháng còn lại theo đúng nguyện vọng của bản thân là được
phân công về thực tập tại phòng Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của
Sở Tư pháp tỉnh. Trong thời gian thực tập tại phòng em đã được trực tiếp tham

gia vào công việc chung của phòng, được nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan
đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tổng hợp số liệu báo cáo
hàng năm, tham gia một số công việc chung như các cuộc họp tổng kết công tác
tư pháp, các buổi họp tuyên truyền, các hội nghị về tuyên truyền, cùng cán bộ
trong phòng thực hiện việc in ấn và phân công phát tờ rơi về pháp luật, tổng hợp
các bài viết và tham gia biên tập bản tin tư pháp, chuẩn bị cho các cuộc thi tìm
hiểu pháp luật. Ngoài ra em còn được hướng dẫn về đề cương tìm hiểu pháp
luật… Qua đó giúp ích cho em rất nhiều trong công việc nâng cao kiến thức
thực tế, biết vận dụng kiến thức đã học vào công việc chuyên môn, và tạo điều
kiện thuận lợi cho em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập mà mình đã
chọn.
2. Nguồn thu thập và phương pháp thu thập thông tin.
Xác định rõ vị trí, vai trò của công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo dục
pháp luật đối với việc thi hành pháp luật trên thực tế nhằm nâng cao ý thức pháp
luật góp phần xây dựng một xã hội sống và làm việc theo hiến pháp và pháp
luật. Trong thời giam thực tập tại phòng Tuyên truyền và giáo dục pháp luật của
Sở Tư pháp Cao Bằng em đã được tiếp xúc và tìm hiểu với rất nhiều các quy
định của đảng và nhà nước về vấn đề này, cũng như các hoạt động cụ thể tại địa
phương, như qua việc tìm hiểu một số văn bản pháp luật như:
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 02/1998/CT-TTgngày 7 tháng 1
năm 1998 về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn
hiện nay.


4
- Quy định số 03/1998/QĐ-TTg ngày7 tháng 1 năm 1998 về việc ban
hành triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002
thành lập hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 1 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phổ biến , giáo dục phaps liật từ

năm 2003 đến năm 2007
- Chỉ thị số 32/CT/TW ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Ban bí thư trung
ương Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp
luật trong nhân dân.
- Báo cáo tổng kết chương trình phổ biến , giáo dục pháp luật của chính
phủ từ năm 2003-2007
- Các kế hoạch, đề án thuộc chương trình hoạt động quố gia phổ biến giáo
dục pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị
trấn từ năm 2006 đến năm 2010.
- Một số văn bản pháp luật của địa phương hướng dẫn chi tiết, các kế
hoạch cụ thể cho từng năm,quý hay đợt tuyên truyền giữa các cơ quan ban
ngành có liên quan.
- Hướng dẫn nghiệp vụ tư pháp cấp xã của Bộ tư pháp năm 2003.
Việc thu thập và tổng hợp thông tin trong các năm được thực hiện qua
việc tìm hiểu các báo cáo tổng kế công tác tư pháp cảu Sở Tư pháp từ năm 2003
đến năm 2007và kế hoạch triển khai trong năm 2008 qua đó hiểu được những
công việc cụ thể cần phải làm trong công tác này, rút ra những điểm mạnh,
những điều chưa đạt được cũng như những mặt còn hạn chế nhất định còn mắc
phải.
Quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin đã thu thập được có
thể nêu ra một số phương pháp mà em đã sử dụng như sau:
-

Phương pháp tổng hợp thống kê nhằm tập hợp và phân tích những

số liẹu cụ thể để từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá cần thiết trong việc nắm


5
bắt những số liệu hàng năm, qua đó đề ra những nhiệm vụ cụ thể, phương hướng

hành động cụ thể cho từng quý, từng năm.
-

phương pháp so sánh dùng cho việc so sánh đối chiếu các số liệu,

thông tin thu thập được giữa các đơn vị cùng cấp về hiệu quả của việc triển khai
công tác cùng một kế hoạch,so sánh giữa các năm để từ đó rút ra những mặt đã
đạt được và chưa đạt được để có biện pháp kịp thời bổ sung, đồng thời xem xét
những vướng mắc để tìm hướng giải quyết.
-

Phương pháp phân tích, đánh giá giúp phân tích các số liệu, báo cáo

tổng kết hàng năm, hàng quý, đợt tuyên truyền để từ đó rút ra kế hoạch cụ
thể,nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong
giai đoạn tiếp theo.
II. công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật tại cao bằng

1. Các hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng
Điều đầu tiên khi tiến hành công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Cao
Bằng là cần phải tìm hiểu phong tục tập quán tâm lý xã hội của người dân địa
phương, vì khác với đa số địa phương khác Cao Bàng là một tỉnh miền núi với
phần đông là dân tộc thiểu số có tín ngưỡng, bản sắc, phong tục tập quán và
nhận thức riêng. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên khó nhăn, phức tạp với phần
đông là các xã vùng sâu vùng xa,giao thông đi lại khó khăn. Trong nhiều năm
qua Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng chủ động đưa thông tin pháp
luật đến với nhân dân qua các hình thức phương pháp khác nhau phù hợp với
điều kiện của từng địa phương với những đối tượng cụ thể. Thấy rõ được rằng
mặc dù đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn
chế nhưng như vậy thì việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, đưa các thông tin

về chính sách của Đảng và nhà nước cần thiết hơn bao giờ hết. Công tác đưa
pháp luật vào đời sống cảu đônhg bào dân tộc làm cho họ thêm tin và đi theo
Đảng, nghe theo cách mạng là việc làm hết sức quan trọng và phải luôn được đặt
ra hàng đầu. Sở tư pháp trong những năm qua không những chủ động trong việc
tổ chức và phối hợp chỉ đạo công tac phổ biến, giáo dục pháp luật theo sát các
nhiệm vụ chính trị của trung ương cũng như của địa phương đặt ra, chủ động


6
phối hợp với các nghành như Sở giáo dục, sở VH-TT, Hội phụ nữ, hội cựu chiến
binh, Công an, Đoàn thanh niên…để tổ chức việc tuyên truyền có hiệu quả đến
mọi tầng lớp nhân dân và đã đạt được một số thành quả có thể kể đến như sau:
a) Tuyên truyền miệng:
Đây là hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được thục hiện
chủ yếu, thường xuyên ở các cấp, các ngành, các thôn, xóm. Hình thức này
chiếm ưu thế và phát huy tích cực hơn so với các hình thức phổ biến giáo dục
pháp luật khác vì qua đó người nói trao đổi trực tiếp với người nghe những nội
dung cần phổ biến và ngược lại người nghe có thể hỏi hoặc cùng trao đổi những
vấn đè mà mình chưa hiểu hoặ chưa rõ ràng. trong năm năm qua toàn tỉnh đã tổ
chức được trên 12.281 cuộc với hơn 335.142 lượt người nghe.
b) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng:
+ Đài phát thanh,truyền hình :
Nhằm làm phong phú,đa dạng các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh đã thực hiện
chuyên mục phổ biến giáo dục pháp luật trên đài Phát thanh, Truyền hìnhtỉnh
để giới thiệu các nội dung văn bản pháp luật, hỏi đáp pháp luật vào tối thứ 3
hành tuần.
+ loa truyền thanh ỏ cơ sở:
Đã góp phần không nhỏ trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa
bàn. Đến nay toàn tỉnh đang có 93 loa đang hoạt động.

Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến qua phát thanh, truyền hình thì hình
thức tuyên truyền qua báo địa phương, thông tin, tạp chí cũng là hình thức,
phương tiện tuyên truyền, phổ biến có hiệu quả đối với nhân dân địa phương.
Cuốn bản tin Tư pháp được phát hành thường xuyên mỗi quay 01 số, mỗi số
1000 cuốn đăng tải những nội dung thông tin, bài về họat động của ngành Tư
pháp Cao Bằng nói chung và các lĩnh vực chuyên môn nói riêng.ngoài ra bản
tin cũng chuyển tải thêm một số lĩnh vực về công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm,các văn bản pháp luật mới được ban hành, trao đổi nghiệp vụ,hỏi


7
đáp pháp luật gửi cho các Sở, ban , ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị và
xã, phường, thị trấn.
c) biên soạn nội dung phát hành tài liệu tuyên truyền:
Đây là hình thức được chú ý khai thác và sử dụng thường xuyên song song
với hình thức tuyên truyền miệng. Tài liệu được biên soạn nội dung chủ yếu
thường ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với đối tượng được tuyên truyền, một số
tài liệu được dịch ra tiếng dân tộc như Quy ước nếp sống văn hoá người
Mông, Dao, Luật Bầu cử, Luật Hôn nhân và gia đình…Bên cạnh đó Sở tư
pháp là Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợpcông tác phổ biến giáo dục
pháp luật tỉnh trong những năm qua đã in ấn được 28.630 tờ rời tìm hiểu
pháp luật về ma tuý, HIV/AIDS, Đất đai; 1634 băng cassette bằng tiếng kinh,
Mông; Sở nội vụ phát hành được 775 buổi tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật; Liên đoàn lao động tinhr phát hành được 30.000 tài liệu tờ rời,
tranh cổ động, áp phích các loại về tuyên truyền, phòng chống ma tuý,
HIV/AIDS, Tư vấn cho 300 Lượt cán bộ công nhân viên chức và người lao
động…
d) Tủ sách pháp luật-Bưu điện văn hoá:
Đây là hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật tương đối hiệu quả. Thông qua
các tủ sách pháp luật và các điểm văn hoá xã, cán bộ và nhân dân có điều

kiện tìm đọc, nghiên cứu những thông tin cần thiết góp phần nâng cao hiểu
biết pháp luật. Đến nay toàn tỉnh có 189/194 xã, phường, thị trấn có tủ sách
pháp luật (05 xã mới chia tách địa giới hành chính) Sở Tư pháp dâng chỉ đạo
xây dựng tủ sách, mỗi tủ có từ 150 đến 200 đầu sách; thực hiện thông tư liên
tịch số 02/2006/TTLT-BTP-BCA-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH-TLDLĐVN
ngày 07 tháng 06 năm 2006 về hướng dẫn xây dựng, quản lý và khai thác tủ
sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng đã ban hành kế hoạch số 1321/KH-UBND ngày 09 tháng
08 năm 2006 về việc xây dựng quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở cơ
quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp. Đến nay có trên 70% các cơ quan,


8
đơn vị, doanh nghiệp, trường học đã xây dựng được tủ sách pháp luật và đã
trang bị được một số đầu sách cơ bản phục vụ cho công tác tuyên truyền,
nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật.
đ) Thi tìm hiểu pháp luật:
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luậtcấp tỉnh đã chủ động
tham mưu choUBND tỉnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cấp tỉnh và
dự thi cấp trung ương. qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật đã thui hút được
đông đảo các tầng lớp cán bộ và nhân dân địa phương tham gia tìm hiểu pháp
luật. Kết quả tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007:
-

Luật giao thông đường bộ có 42.466 bài dự thi.

-

Pháp lệnh dân số có: 16.037 bài dự thi.


-

Hội thi hoà giải viên giỏi ở cơ sở có: 13 đội thanm dự.

-

Hội thi văn nghệ quần chúng toàn dân tham gia phòng, chống Ma

tuý có: 15 đội tham dự.
-

Thi tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội có 17 đội tham dự.

-

Hội thi tìm hiểu Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em có: 03 đội

dự thi.
-

Hội diễn tìm hiểu kiến thức phòng, chống tệ nạn xã hội có: 13 đội

dự thi.
-

Thi tìm hiểu Bộ luật dân sự và nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng

ký và quản lý hộ tịch: có 20.811 bài dự thi.
-


Thi tìm hiểu Luật Cư trú có: 16.019 bài dự thi.

Bên cạnh các cuộc thi tìm hiểu pháp luật do trung ương, tỉnh phát động các
Sở, ban, ngành cũng tổ chức các cuộc thi trong phạm vi mình quản lý, góp phần
nâng cao hiểu biết pháp luậtcho cán bộ và nhân dân.
e) Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua công tác hoà giải ở cơ sở:
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng cảu công tác hoà giải ở cơ sở
đối với công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân
dân vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, các cơ quan chuyên môn của tỉnh


9
đã chủ động tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho các cán
bộ làm công tác hoà giải được 19 lớp với 1246 học viên tham gia học tập. Các
tổ hoà giải được củng cố và hoạt động ngày càng có hiệu quả. đến nay toàn tỉnh
có 2456 tổ hoà giải với 2.460 xóm hành chính, trên 16.000 hoà giải viên, tỉ lệ
hoà giải thành đạt bình quân mỗi năm từ 80% trở lên, đã giải quyết kịp thời, tại
chỗ những xích mích, tranh chấp các vụ việc có hiệu quả, ngăn ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật, góp phần làm giảm các vụ khiếu kiện vượt cấp.
g) Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức sinh hoạt Câu lạc
bộ:
toàn tỉnh hiện có 06 câu lạc bộ pháp luật và 12 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
đang hoạt động tại các xã, phường, thị trấn và đoàn cơ quan dân chính Đảng
tỉnh, nội dung sinh hoạt chủ yếu là tuyên truyền các văn bản pháp luật mới được
ban hành và các văn bản pháp luật mà hội viên quan tâm. Do vậy hình thức này
đã thu hút được tương đối số lượng hội viên tham gia sinh hoạt.
h) Phổ biến pháp luật thông qua công tác trợ giúp pháp lý:
Với chức năng, nhiệm vụ của mình Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư
pháp từ khi thành lập đến nay hoạt động ngày càng có hiệu quả. Trung tâm đã
chủ động phối hợp với Hội nông dân, Ban dân tộc và ban yôn giáo, Hội phụ nữ

tỉnh…thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí được trên 2.630 vụ việc chủ yếu về
các lĩnh vực: Đất đai, Hôn nhân gia đình, Dân sự…cho các đối tượng là người
dân tộc,phụ nữ, đối tượng chính sách, ở vùng sâu, vùng xa…tổ chức trên 100
đợt trợ giúp pháp lý lưu động đến vùng đồng bào dân tộc. Có thể nói qua công
tác trợ giúp pháp lý,các cuộc trợ giúp lưu động đã góp phần giải toả được những
thắc mắc của nhân dân, làm cho người dân hiểu rõ hơn các chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước.
h)tuyên truyền pháp luật thông qua hương uớc, quy ước.
Đến nay 100% xóm, làng, bản ở tỉnh có hương ước, quy ước theo đúng quy
định. Thông qua quy ước, hương ước đã cụ thể hoá một số quy định của pháp
luật như: luật hôn nhân và gia đình, đất đai, bảo vệ và phát triển rừng… gắn văn


10
bản pháp luật với quy ước và hương ước và đã được đồng bào thực hiện nghiêm
túc.
2. Thực trạng chấp hành pháp luật tại Cao Bằng
Trong những năm gần đây ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân tỉnh Cao Bằng từng bước được nâng lên, đồng bào dân tộc đã có nhiều
chuyển biến về mặt nhận thức, ý thức được vai trò pháp luật đối với cuộc sống
của mình. Công tác tuyên truyền pháp luật kết hợp với nhiều cơ quan ban ngành
khác đã triển khai một cách nghiêm túc các kế hoạch, hình thức tuyên truyền
phong phú chuyển tải kịp thời các văn bản pháp luật đến với nhân dân đi vào
cuộc sống để nhân dân cảnh giác tránh xa tội lỗi.
Do Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới phía bắc, có diện
tích tự nhiên 6.714,5 Km2 với trên 311 Km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh
Quảng Tây Trung Quốc. Toàn tỉnh có 12 huyện 01 thị xã và 194 xã, phường, thị
trấn trong đó có 115 xã đặc biệt khó khăn, 09 huyện biên giới với 44 xã giáp
biên;có 08 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn, dân tộc thiểu số chiếm
trên 95%. Trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng, miền. Có những xã có

tới gần 50% dân mù chữ, trẻ em không được đến trường, giao thông đi lại còn
khó khăn nên nhiều văn bản pháp luật quan trọng đến được tay đồng bào đã khó
mà còn không đọc được, do đó tình trạng mù chữ,địa hình cách`` trở dẫn đến
không hiểu biết pháp luật là không thể tránh khỏi.. Mặc dù mấy năm gần đây đời
sống kinh tế có phần được cải thiện,song tỷ lệ đói nghèo vẫn còn cao so với cả
nước, trên 40% hộ nghèo, bên cạnh đó tệ nạn xã hội như Ma tuý, mại dâm, cờ
bạc, mê tín dị đoan và các vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình, tranh chấp
đất đai, vi phạm pháp luật giao thông chưa giảm. Điều đáng báo động là tình
trạng trẻ em chưa thành niên phạm tội ngày càng nhiều, đặc biệt là các tệ nạn
như mại dâm, vi phạm các quy định về an toàn giao thông, cố ý gây thương tích,
giết người… như vào năm 2006 Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng đã xét xử vụ án
mại dâm lớn PU14 với những người phạm tội còn ở lứa tuổi chưa thành niên. Có
những đối tượng mặc dù nhận thức được khá đầy đủ về sự nguy hiểm của hành


11
vi của mình nhưng do hoàn cảnh khó khăn, bị kích động,xuý giục nên vẫn phạm
tội.
Bên cạnh đó việc tuyên truyền pháp luật lại còn có nhiều hạn chế do kinh
phí còn hạn hẹp, cán bộ còn thiếu, công tác chưa thực sự hiệu quả, ngay cả
những đợt sinh hoạt chính trị, pháp lý có quy mô lớn, có kế hoạch từ trung ương
và có kinh phí hoạt động nhưng việc tổ chức cũng còn nhiều hạn chế dẫn đến
việc thông tin chuyển tải đến người dân quá chậm và không đạt hiệu quả. Tình
hình trên đây đòi hỏi ngành tư pháp cũng như những cơ quan hữu quan khác
phải nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa học về thực trạng
phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp, có sự phối hợp đồng bộ giữa các
ngành, các cấp trong công tác này để đạt hiệu quả cao.
3. vị trí, vai trò của Sở Tư pháp trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của việc thi hành pháp luật

sau khi văn bản được Nhà nước ban hành, phổ biến, giáo dục pháp luật là nhiệm
vụ của ngành tư pháp nói chung hay sở tư pháp nói riêng. Chức năng, nhiệm vụ
đó đã được quy định rõ trong Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT /BTP-BNV
ngày 25/5/2005 của Bộ tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà
nước về công tác tư pháp ở địa phương. Qua đó thấy rõ: Sở Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, công chứng,
chứng thực, hộ tịch…
Với vị trí quan trọng như vậy có thể thấy rõ hơn vai trò của Sở Tư pháp
trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật cụ thể như sau:
- Sở tư pháp hàng năm xây dựng và trình UBND kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật cụ thể và chi tiết, tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt. Sở
Tư pháp đưa ra những kỹ năng phương pháp tuyên truyền cụ thể để lập kế hoạch


12
phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho từng quý, từng năm theo từng
giai đoạn cụ thể. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch đó.
- Theo sự phân công của UBND tỉnh, Sơ Tư pháp tiến hành biên soạn,
phát hành các tài liệu như in ấn tờ rời, tranh cổ động, tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu pháp luật, pháp hành bản tin tư pháp (ba tháng một số), thường xuyên tiến
hành cập nhật các văn bản pháp luật mới, nhất là những quy định liên quan trực
tiếp đến đời sống nhân dân để tiến hành tuyên truyền, phổ biến cho người dân.
- với vai trò làm thường trực Hội đồng phối hợp, Sở Tư pháp luôn tham
mưu cho Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật xây dựng và
ban hành quy chế hoạt động, lập chương trình, quy chế hoạt động, giáo dục
pháp luật, phân công trách nhiệm cho từng ban, từng thành viên hội đồng; duy

trì sự phối hợp giữa các thành viên; tổ chức các phiên họp sơ kết, tổng kết,
kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật.
- Luôn tiến hành chỉ đạo, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cấp cơ sở, đưa ra các biện pháp, nội dung phổ biến phù hợp với từng địa bàn,
từng khu vực và đối tượng cụ thể với nhiều hình thức phong phú như truyền
miệng (qua đội ngũ báo cáo viên), thi tìm hiểu pháp luật, trên các phương tiện
thông tin đại chúng, chương trình hỏi đáp pháp luật, qua băng đài, ghi âm hình
với nhiều thứ tiếng dân tộc khác nhau.
- Hướng dẫn việc kiểm tra, xây dựng, quản lý khai thác có hiệu quả Tủ
sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan đơn vị khác ở địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa – Thông Tin giúp UBND cấp tỉnh
hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước thôn, làng, bản phù hợp với quy
định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương mình.
Trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thì cơ quan tư pháp nói
chung là đầu mối quan trọng nhất nhưng bên cạnh đó cần phải có sự chỉ đạo


13
phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể
quần chúng nhân dân để công tác này đạt được hiệu quả tốt nhất.

Phần III
Kết quả xử lý thông tin tư liệu
Thực tiễn công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở Cao Bằng trong những
năm qua cho thấy: Với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao kịp thời cảu cấp Uỷ Đảng,
chính quyền các cấp, sự phối hợp cộng đồng của cả hệ thống chính trị, công tác
này đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc tuyên truyền không chỉ được chú
trọng đến nội dung phong phú , hình thức tuyên truyền phù hợp mà việc tuyên
truyền đã được chú theo chiều sâu. nhiều văn bản pháp luật được phổ biến kịp



14
thời đến mọi người dân như: Luật bầu cử, Luật bình đẳng giới, luật hôn nhân và
gia đình, luật đất đai, luật dân sự… nhiều ngành tư pháp ở địa phương đã làm tốt
vai trò của mình, tích cực chủ động phố hợp với các cơ quan, đơn vị trong công
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Có thể nói rằng công tác phổ biến giáo dục
pháp luậtđã bước đầu tạo nên ý thức học tập pháp luật, tìm hiểu pháp luật, chấp
hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân.
Tron phạm vi chuyên đề thực tập này chỉ xin chích dẫn số liệu cụ thể của
công tác tuyên truyền trong 5 năm trở lại đây từ năm 2003 đến năm 2007 được
tổng hợp theo số liệu cụ thể trong báo cáo tổng kết tư pháp qua các năm, cụ thể
như sau:

Stt

Hình thức tuyên
truyền

1.Hội nghị TT-PBGDP

Số cuộc

Số lượt

856 cuộc

120.051

2.Thi tìm hiểu pháp

Năm
2003

Số lượng

Ghi chú

Luật

42.466 bài

GTĐB

3.000 cuốn

- Pháp lệnh

3.Bản tin tư pháp

3.840 tờ

XLVP hành

4. In ấn tờ rời

1.634 băng

chính

luật


3 số

5. In ấn băng cassets

- tìm hiểu
Ma tuý

1.Hội nghị TT-PBGDP 2.066 cuộc
2.Thi tìm hiểu pháp

- Tìm hiểu

153.113

02 số

16.037 bài

Năm luật

Luật PCMT

2.000 cuốn - Pháp lệnh

2004 3.Bản tin tư pháp

4.020 tờ

dân số


4. In ấn tờ rời

Năm
2005

1.Hội nghị TT-PBGDP

960 cuộc

2.Thi hoà giải viên
giỏi

4 số

58.958

- Hội thi hoà
giải

viên

4.000 cuốn giỏi

lần 2,


15
Stt


Hình thức tuyên
truyền

Số cuộc

Số lượt

3.Bản tin tư pháp
4. In ấn tờ rời

Số lượng

Ghi chú

3.000 tờ

Hội diễn văn

697 vụ

nghệ

5.hoà giải
1.Hội nghị TT-PBGDP

chúng
1852 cuộc

Năm


Thi tìm hiểu

165.211

2. In ấn tờ rời
3. Bản tin tư pháp

quần

8450 tờ
01 số

pháp luật ma
tuý,

4. Hoà giải

luật

giáo dục…
-

2006

tờ

rời

tuyên truyền
về luật đất

đai,

ma

tuý…
1.Hội nghị TT-PBGDP 2.139 cuộc
2. In ấn tờ rời
Năm
2007

3. Bản tin tư pháp
4. Hoà giải

272.833
8.000 tờ

02
1.412 cuộc

Luật

Trợ

giúp

pháp

2.000 cuốn lý, Luật Bảo
hiểm xã hội,
luật


kinh

doanh

bất

động sản…
Qua bảng số liệu trong bảng tổng kết trên cho thấy, công tác tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật ở Cao Bằng trong những năm qua có nhiều chuyển
biến với nhũng kết quả đáng khích lệ:
- Việc tuyên truyền đã được mở rộng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
nhất là các lĩnh vực liên quan trực tiếp tới đời sống xã hội như: luật HN-GĐ,
Luật đất đai, luật khiếu nại tố cáo, tìm hiểu về ma tuý và các tác hại của ma tuý,
luật bình đẳng giới…


16
- Các hình thức phổ biến tuyên truyền pháp luật ngày càng phong phú, đa
dạng phù hợp với đối tượng tuyên truyền, đặc biệt đã chú trọng đến các hình
thức phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu qủa ở miền núi và vùng đồng bào dân
tộc thiểu số như tuyên truyền miệng, phát thanh trên đài, tờ gấp…
- Số cuộc tuyên truyền cũng tăng lên đáng kể trong các năm cụ thể như
sau:
+ Số hội nghị năm 2003 là 856 cuộc
+ Số hội nghị năm 2004 tăng lên 2066 cuộc
+ Số hội nghị năm 2005 giảm xuống còn 960 cuộc
+ Số hội nghị năm 2006 lại tăng lên 1852 cuộc
+ Số hội nghị năm 2007 tăng cao lên 2.139 cuộc
Mặc dù số lượng các cuộc hội nghị không được tổ chức đồng đều theo các

năm nhưng chất lượng của các cuộc hội nghị lại luôn được chú ý và nâng cao cụ
thể như sau:
+ Trong năm 2004 tổ chức được 2066 cuộc hội nghị,nhưng chỉ thu hút
được 153.113 lượt người nghe.
+ Năm 2006 chỉ tổ chức được 1852 cuộc hội nghị, ít hơn so với năm 2004
nhưng lại thu hút đông đảo số lượng người nghe hơn trước, lên đến 165211 lượt
người nghe.
+ Năm 2007 số hội nghị tổ chức tăng lên hẳn lên so với những năm trước
là 2.139 cuộc, số lượt người nghe cũng tăng lên 272.833 lượt.
Có thể thấy sự tăng lên về chất trong các cuộc hội nghị ngày càng cao
hơn những năm trước, như vậy không những giảm thiểu chi phí cho việc tổ
chức hội nghị mà còn tăng được chất lượng tuyên truyền.. Số liệu năm 2007 cho
thấy số cuộc hội nghị được tăng thêm cả chất và lượng, số lượt người nghe tăng
vượt lên hẳn so với những năm trước. Điều này chứng tỏ các cuộc hội nghị đã
thu hút được nhiều nguời nghe hơn, ý thức tham gia của mọi người đối với công
tác tuyên truyền pháp luật ngày càng được nâng cao hơn nhiều.


17
- Số lượng bài thi tìm hiểu pháp luật cũng đạt mức đáng kể, nội dung của
các bài thi rất phong phú, trong nhiều lĩnh vực như:
+ Năm 2003 thi tìm hiểu luật Giao thông đường bộ là 42.466 bài
+ Năm 2004 thi tìm hiểu Pháp lệnh Dân số có 16.037 bài dự thi
+ Năm 2006 thi tìm hiểu pháp luật được 06 cuộc trong đó bằng hình thức
sân khấu là 02 cuộc, thi viết được 04 cuộc với 87.524 bài dự thi.
- Bản tin tư pháp cũng được tiến hành thường xuyên, đều dặn theo các
quý, năm bảo đảm 3 tháng 1 số với số lượng 1000/số. Các tờ rời về tuyên truyền
pháp luật thường xuyên được in ấn và phân phát cho các đơn vị, cơ quan, xã,
phường, thị trấn trong tỉnh.
- Ngoài ra Sở Tư pháp còn kết hợp với đài phát thanh truyền hình, Sở Văn

hoá thông tin in ấn băng cattset biên tập ra nhiều thứ tiếng dân tộc cấp phát cho
cơ sở làm tài liệu tuyên truyền.
Gắn công tác phổ biến tuyên truyền với việc tuyên truyền các chủ chương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phổ biến kịp thời , đầy đủ, những
nội dung pháp luật liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân do đó đã
nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp hành pháp luật của cán bộ và
nhân dân. Nội dung các văn bản pháp luật được lựa chọn để tuyên truyền phổ
biến cơ bản là đầy đủ, kip thời trong từng giai đoạn nhất định, phù hợp với từng
đối tượng, từng địa phương. Sở tư pháp đã chú trọng phổ biến các quy định pháp
luật cụ thể như hướng dẫn trình tự thủ tục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và
hiểu biết của cán bộ và nhân dân trong triển khai và thực thiện pháp luật. Ngoài
ra còn có sự phối hợp giữa các ngành liên quan trong công tác phổ biến giáo dục
pháp luật. Coi trọng giữa thực thi công vụ kết hợp với phổ biến giáo dục pháp
luật như qua công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải phóng mặt bằng, chế độ
chính sách, công tác thi hành án, công tác xét xử lưu động, công tác hoà giải ở
cơ sở.


18
Phần IV
Nhận xét và kiến nghị
I. Đánh giá chung về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng

1. Kết quả
Với các công việc đã thực hiện được như đã nêu ở trên, công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại Cao Bằng không những ngày càng được quan tâm đúng
mức mà hiệu quả của công tác này mang lại là rất lớn trong việc nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật trong nhân dân, góp phần không nhỏ vào việc giữ gìn trật
tự, an ninh chính trị và an toàn xã hội trong đời sống chính trị đang có nhiều
biến động như hiện nay.

Sự phối hợp giữa các ban, ngành đang thực sự có hiệu quả và mang lại
ngày càng nhiều những kinh nghiệm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cũng như hiệu quả của công tác này đối với mọi người dân. đặc biệt là công tác
đưa pháp luật vào cuộc sống của vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn
theo chủ trương phương hướng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã đề ra.
2. Khó khăn và tồn tại
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song công tác phổ biến giáo dục pháp luật
trong nhiều năm qua vẫn còn một số hạn chế, cụ thể như sau:
- Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật mặc dù thường xuyên được
quan tâm tiến hành nhưng vẫn chưa thực sự đúng trọng điểm,việc tổ chức các
hoạt động tuyên truyền ở các cấp, các ngành nhiều lúc còn mang tính hình thức,
nặng nề về phong trào và chưa đi vào thực chất, chưa đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng và tiến độ nhất là ở cơ sở dẫn đến việc đạt được hiệu quả chưa cao.
Hình thức triển khai ở cấp cơ sở còn nghèo nàn chủ yếu là tuyên truyền miệng.
- Một số đơn vị, địa phương còn thụ động trông chờ, ỷ lại vào hướng dẫn
của cấp trên, vào ngành tư pháp, chưa làm tốt vai trò tham mưu đề xuất với cấp
Uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp và lãnh đạo cơ quan để chỉ đạo và tổ chức triển
khai công tác tuyên truyền.


19
- Việc cấp kinh phí cho công tác tuyên truyền vẫn chưa được quan tâm
đúng mức dẫn đến việc mở các hội nghị tuyên truyền đều phải xin kinh phí bổ
sung dẫn đến bị động trong việc triển khai.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách, báo cáo viên. Tuyên truyền viên pháp luật,
hoà giải viên tuy đã được củng cố có kiện toàn đông đảo về số lượng nhưng
chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đội ngũ báo cáo viên ở cơ sở chưa
đồng đều, một số còn hạn chế về trình độ.
- Bên cạnh đó nhận thức của đối tượng tuyên truyền còn nhiều hạn chế,
đặc biệt là các đồng bào dân tộc thiểu số, dân tộc ít người còn chịu nhiều ảnh

hưởng của luật tục, hủ tục, tập quán dân tộc nên việc đưa pháp luật đến với họ
còn gặp nhiều khó khăn. mặt khác do điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó
khăn, nông dân và đồng bào dân tộc chiếm đa số. Địa bàn dân cư rộng, đi lại khó
khăn cho việc tuyên truyền.
II. một số đề xuất kiến nghị
Để thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tới.
kịp thời giải quyết các yêu cầu cấp bách đang đặt ra đối với công tác này và chịu
sự chuyển biến tích cực về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân trong tỉnh, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, an toàn xã hội ở địa phương. Em xin mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp sau để có thể góp phần nâng cao hơn nữa vai trò của công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong việc nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa, cụ thể như
sau:
1. Luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương
Trước yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật không thể coi đó chỉ là nhiệm vụ trong tâm trước mắt, mà còn là
nhiệm vụ lâu dài, thường xuyên, liên tục. Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng và cả
hệ thống chính trị. Tất cả các cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải nêu
cao trách nhiệm, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động làm tốt công tác này


20
trong thời gian tới nhất là trong bối cảnh nước ta đang hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới như hiện nay.
2. Yêu cầu về chuyên môn
-

Cần kiện toàn hơn nữa tổ chức hoạt động, nâng cao năng lực hoạt


động của các cơ quan tư pháp ở địa phương. đảm bảo công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật luôn là nhiệm vụ chính trị của địa phương. Uỷ ban nhân dân chỉ
đạo trực tiếp, thường xuyên bằng chương trình kế hoạch, chỉ thị hàng năm hoặc
đột xuất, trọng điểm theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.
-

Cần chú ý củng cố, kiện toàn và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ vừa chỉ đạo vừa trực tiếp thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục ở cấp mình phụ trách. Quan tâm xây dựng lực lượng
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và cộng tác viên tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật ở cơ sở.
-

Hàng năm sở tư pháp phải thường xuyên lựa chọn nội dung và hình

thức phổ biến cho phù hợp với nhu cầu của người dân trong tỉnh. Lồng ghép có
hiệu quả việc phổ biến giáo dục pháp luật với việc thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế- xã hội, với các phong trào thi đua, các cuộc tuyên truyền, vận
động chấp hành pháp luật theo chủ đề…
-

Hoàn thiện hơn nữa cơ chế phối hợp, trong đó cần kiện toàn tổ chức

hoạt động của Hội đồng phối hợp để vừa tăng cường vai trò đầu mối tổ chức các
hoạt động phối hợp của cơ quan tư pháp, vừa phát huy tính cộng đồng trách
nhiệm, tính chủ động của mọi cơ quan đặc biệt là Sở tư pháp.
- Tăng cường với đài phát thanh, truyền hình, báo chí thường xuyên xây
dựng các chuyên mục về tìm hiểu pháp luật, hỏi đáp pháp luật; Tập san chuyên
ngành trong phổ biến và giáo dục pháp luật.

- Hoàn thiện hơn nữa Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, thường
xuyên nâng cao đầu sách với nội dung cập nhật và phù hợp với tình hình cụ thể
của từng đơn vị, từng địa phương, đảm bảo cơ chế quản lý, khai thác sử dụng có
hiệu quả.


21
- Biên soạn phát hành rộng rãi các tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc; tập
huấn bồi dưỡng, phổ biến nội dung theo chuyên đề.
- Phải thường xuyên hơn nữa tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, đặc
biệt là các chính sách liên quan trực tiếp đến cuộc sống người dân, các quy định
mới trong quá trình hội nhập kinh tế, tham gia WTO, cải cách hành chính, đất
đai, môi trường, bầu cử Đại biểu Quốc hội.
- Phối hợp với trường học ở các cấp, đặc biệt là các học sinh THPT để đưa
chương trình pháp luật vào giảng dạy ở nhà trường, hoặc có thể trong các buổi
ngoại khoá, giao lưu biểu diễn văn nghệ…
- Mở rộng, nâng cao chất lượng các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp
pháp lý miễn phí cho các đối tượng chính sách, các vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng đặc biệt khó khăn.
Như vậy, việc phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ là trách nhiệm của
Cơ quan Tư pháp nói chung hay Sở Tư pháp nói riêng mà là trách nhiệm của tất
cả các cấp, các ngành và cũng là trách nhiệm của mọi người dân để nhằm nâng
cao hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tỉnh Cao Bằng nói
riêng. Nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, xây dựng xã hội sống và làm
việc theo Hiến pháp và Pháp luật đó là mục tiêu không chỉ của riêng Đảng, Nhà
nước và các cấp chính quyền mà còn là nguyện vọng chính đáng của mọi người
dân trong xã hội, vì một xã hội an ninh trật tự và thực sự là của dân, do dân, vì
dân./.



22

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2003
2. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2004
3. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2005.
4. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2006.
5. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2007.
6. Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2008.
7. Báo cáo tổng kết chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của
Chính phủ từ năm 2003 – 2007.
8. Báo cáo số 146/BC-TP sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch
về việc phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ nhân dân ở
nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.
9. Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (của Bộ Tư pháp – Nhà xuất
bản thanh niên).
10. Nghiệp vụ tư pháp cấp xã - Bộ Tư pháp



×