Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đề tài Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.81 KB, 32 trang )

Tiền công và chính sách tiền lương 2015

BỘ CÔNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
----------oOo----------

Nhóm KTS

Page 1


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

Thành viên của nhóm gồm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Huỳnh Long Huy (NT)
Nguyễn Tấn Phú (TK)
Hứa Nhật Cường
Bùi Thị Thanh Huyền
Đoàn Thị Cẩm Tú
Huỳnh Thị Kim Dung
Huỳnh Thị Huyền Trâm


Trần Thị Trang
Nguyễn Thị Tuyết

Nhóm KTS

(2006140129)
(2006140256)
(2006140029)
(2006140131)
(2006140357)
(2006140049)
(2006140352)
(2007140249)
(2007140268)

Page 2


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

1. Mục lục.
Lời mở đầu.............................................................................
Khái niệm tiên công, tiền lương và
một số khái niệm khác có liên quan .....................................
Các yếu tố tác động đến mức lương......................................
Xác định tiến trình đánh giá thực hiện công việc.................
Phương pháp ấn định mức lương..........................................
Nguồn hình thành quỹ tiên lương và
sử dụng quỹ tiền lương.........................................................
Quy định trả lương gắn với kết quả lao động......................

Tiến trình quản trị hệ thống lương.......................................
Thực trạng quản trị hệ thống lương
ở các doanh nghiệp hiện nay................................................

Nhóm KTS

4
6
10
13
14
16
17
20
22

Page 3


2. LỜI NÓI ĐẦU.

Tiền công và chính sách tiền lương 2015

Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người
làm việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên
nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ công ty mà ra đi. Tất cả đều tùy
thuộc vào trình độ và năng lực của các cấp quản trị. Và luôn luôn là
vấn đề "nhức nhối" của hầu hết các công ty ở Việt Nam. Đây là một
đề tài gây tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc hội Việt Nam trong
nhiều năm qua và hiện nay nó vẫn còn là đề tài nóng bỏng đối với

Việt Nam. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển như ở Việt
Nam thì nhu cầu của con người mới chỉ đảm bảo ở mức độ thấp, tối
thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại, nghỉ ngơi, bảo vệ sức khỏe và học tập.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu được thể hiện tập trung ở lợi
ích kinh tế-động lực trực tiếp thúc đẩy người lao động làm việc và
làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả. Lợi ích kinh tế theo
C.Mác, là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của quan hệ sản xuất,
được phản ánh trong ý thức, thành động cơ hoạt động nhằm thoả
mãn một cách tốt nhất nhu cầu vật chất của các chủ thể tham gia lao
động. Bất cứ một cá nhân hay tập thể lao động trước và trong khi
làm việc cũng đều suy nghĩ: mình được gì và có quyền lợi như thế
nào khi tham gia lao động. Vấn đề đặt ra là: mỗi nhà quản lý cần
phải biết điều tiết hài hoà các lợi ích không để lợi ích này xâm phạm
hoặc làm tổn hại đến lợi ích kia, mọi biểu hiện coi thường lợi ích
hoặc chỉ động viên chung chung như thời bao cấp trước đây đều
không có tác dụng động viên kích thích người lao động làm việc.
Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam, sau khi đánh giá lại những
thiếu sót, sai lầm của mình trong công tác quản lý, đã khẳng định
phải kết hợp hài hoà các lợi ích theo nguyên tắc, lấy lợi ích của
Nhóm KTS

Page 4


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

người lao động làm cơ sở, và mỗi chủ trương, chính sách kinh tế của
Đảng và Nhà nước trong đó có chính sách tiền lương phải xuất phát
từ lợi ích, nhu cầu và khả năng người lao động. Để phù hợp với khái
niệm mới về bản chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam, có một yêu cầu mới là phải làm cho tiền lương thực hiện đầy
đủ các chức năng của nó: chức năng thước đo giá trị là cơ sở để điều
chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm giá cả sức lao
động) biến động. Chức năng tái sản xuất sức lao động nhằm duy trì
năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả. Trên cơ sở tiền lương bảo
đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. Chức
năng kích thích bảo đảm năng suất lao động cho người lao động, duy
trì cuộc sống hàng ngày và dự phòng cho cuộc sống lâu dài của họ.
Để nền kinh tế Việt Nam phát triển sánh được cùng với bè bạn thì
trước hết các nhà máy, quản lý người phải xây dựng hệ thống trả
công hợp lý trong các doanh nghiệp.

Nhóm KTS

Page 5


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

3. Khái niệm tiền công, tiền lương và một số
khái niệm khác có liên quan tới tiền công,
tiền lương.
Tiền công là khoản tiền người lao động được hưởng sau khi đã đóng
góp lao động và chuyên môn để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ
(người sử dụng lao động) và thường được thuê với hợp đồng làm việc
(giao kèo) để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một
công việc hay chức năng.
Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền
và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng

lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một
công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã
làm hoặc sẽ phải làm.
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là
giá cả của hàng hoá sức lao động.
Tuy vậy, dễ có sự lầm tưởng, trong xã hội tư bản, tiền công là giá cả
của lao động bởi vì:
+ Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã lao
động để sản xuất ra hàng hóa.
+ Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng
hóa đã sản xuất được.

Nhóm KTS

Page 6


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là sức
lao động. Do đó, tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động
mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động.
Trong xã hội con người luôn phấn đấu để thoả mãn nhu cầu của mình.
Sự phấn đấu đó từ lâu đã trở thành một trong những động lực chủ yếu
kích thích con người hoạt động hăng say, tích cực và cũng từ đó gây tác
động cải tạo xã hội làm cho xã hội càng văn minh hơn. cùng với sự
phát triển của xã hội, nhu cầu của con người không ngừng tăng lên, đa
dạng hơn, phong phú hơn. Xét về mặt hệ thống, nhu cầu con người bao
gồm hai hệ thống: nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội học. Nhu cầu
sinh học là nhu cầu do bản thân họ và sự sống đòi hỏi, còn nhu cầu xã

hội là nhu cầu do sự đòi hỏi của cuộc sống trong cộng đồng con người.
Qua quá trình phát triển của xã hội loài người cho thấy, ở mỗi thời kỳ,
mỗi khu vực tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền sản xuất xã hội mà
mức độ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con người, của người lao động có
sự khác nhau. Chính sự khác nhau đó phản ánh mức sống cao hay thấp.
Mức sống tối thiểu được hiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu tối thiểu của
người lao động trong một thời kỳ nhất định nào đó. Ở phương diện này,
mức sống tối thiểu là cơ sở để xác định mức tiền lương tối thiểu. Ở
nước ta, trong chế độ tiền lương ban hành ngày 23 tháng 5 năm 1993,
tiền lương tối thiểu được hiểu như sau: Tiền lương tối thiểu là số tiền
nhất định trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất, ở mức
độ nhẹ nhàng nhất và diễn ra trong một môi trường lao động bình
thường. Số tiền đó bảo đảm cho người lao động có thể mua được những
tư liệu sinh hoạt thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của bản thân và
có dành một phần nuôi con và bảo hiểm lúc hết tuổi lao động. Xây
Nhóm KTS

Page 7


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

dựng hệ thống trả công hợp lý là một vấn đề hết sức phức tạp vì trong
thực tế có hai hình thức trả công đó là trả công theo thời gian và trả
công theo sản phẩm.
A.
Hình thức trả công theo thời gian bao gồm hai chế độ theo
thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng.
 Chế độ tiền công trả theo thời gian đơn giản là chế dộ trả công
mà tiền công nhận được của người công nhân nhận được do

mức lương cấp bậc, bậc cao hay thấp hay thấp và thời gian
thực tế làm việc nhiều hay ít. Chế độ trả công này chỉ áp dụng
ở những nơi khó định mức lao động chính xác, khó đánh giá
công việc thật chính xác.
 Chế độ trả công theo thời gian có thưởng là sự kết hợp giữa
chế độ trả công theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt
được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả công này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân
phụ, làm việc phục vụ, công nhân làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hoá cao...
B.
Hình thức trả công theo sản phẩm: là hình thức trả công
trong đó tiền công được trả phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, mức
lao động, số lượng sản phẩm thực tế được sản xuất ra và được
nghiệm thu. Hình thức trả công theo sản phẩm bao gồm các chế độ
sau.
 Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: là chế độ trả
công theo sản phẩm áp dụng đối với từng công nhân trong đó
tiền công tỉ lệ thuận với số lượng sản phẩm được sản xuất ra
và được nghiệm thu. Đơn giá = L/Q hay Đơn giá=LxT (trong
đó L: lương cấp bậc công việc; Q: mức lương sản lượng; T:
Nhóm KTS

Page 8


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

mức lương thời gian). Tiền công=Đơn giáxQTT (trong đó
QTT: số sản phẩm thực tế sản xuất, nghiệm thu).

 Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể đó là tiền công được trả
cho một nhóm người lao động cho khối lượng công việc mà
họ đã thực hiện sau đó phân chia tới từng người theo một
phương pháp nhất định nào đó. Tiền công của mỗi người lao
động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc thời gian làm việc
thực tế, mức độ hoàn thành mức lao động của cả nhóm.
a) Li: tổng lương cấp bậc của cả nhóm công nhân.
b)Ti: mức lương thời gian của công việc i
c) I: lương Li x Ti i=1 Li: mức lương cấp bậc của công việc i
d)i=1 ĐG = Q n hay ĐG = n: cấp bậc bình quân của cả nhóm
công việc.
e) L ĐG = MxQ ĐG: đơn giá lương sản phẩm của công việc phụ hay
phục vụ (trong đó L: lương cấp bậc của công nhân phụ hay phục
vụ; Q: mức sản lượng của công nhân chính; M: số máy được công
nhân phụ phục vụ).
f) Chế độ trả công khoán: được áp dụng cho những công việc nếu
giao cho từng chi tiết bộ phận công việc sẽ không có lợi mà phải
giao toàn bộ khối lượng công việc cho công nhân hoàn thành trong
một thời gian nhất định. Đơn giá tính theo hai cách:
- Xây dựng đơn giá cho một đơn vị công việc. Tiền công khoán=
ĐG khoán cho 1 đơn vị x khối lượng công việc.
- Trả cho cả một khối lượng công việc.
Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng: Đó là các chế độ trả công
theo sản phẩm nói trên kết hợp với các hình thức tiền thưởng.
Nhóm KTS

Page 9


Tiền công và chính sách tiền lương 2015


LTH=L+L(m.h) ( trong đó LTH: tiền công theo sản phẩm có thưởng.
L: tiền công tính theo đơn giá cố định).
g)M: % tiền thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu tiền thưởng.
h)H: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
i) Chế độ trả công theo sản phẩm luỹ tiến: là chế độ trả công áp dụng
cho khâu thiết yếu hoặc khâu quan trọng của sản xuất mà công việc
tăng năng suất lao động ở đó có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những bộ
phận sản xuất khác có liên quan góp phẩn hoàn thành vượt mức kế
hoạch của xí nghiệp. Sử dụng hai loại đơn giá: Đơn giá cố định trả cho
tất cả các sản phẩm đã hoàn thành và đơn giá luỹ tiến để trả công cho
tất cả các sản phẩm vượt mức khởi điểm.

4. Các yếu tố tác động đến mức lương.
A.

Nhóm KTS

Môi trường của công ty.
a)
Chính sách của công ty: Tiền lương vừa là một chi
phí tốn kém vừa là một loại tài sản. Chi phí tốn kém phản ánh
qua chi phí lao động. Trong các ngành dịch vụ, chi phí lao
động chiếm vào khoảng 50% tổng chi phí. Tuy nhiên tiền
lương là một loại tài sản vì nó thúc đẩy nhân viên lỗ lực. Nó là
một tiềm năng ảnh hưởng tới hành vi làm việc của nhân viên,
thúc đẩy nhân viên làm việc có năng suất lao động cao hơn.
Tiền lương thưởng giúp cho nhân viên cải tiến công tác, gia
tăng năng suất, và tỉ lệ số người bỏ việc sẽ thấp hơn.
b)

Bầu không khí văn hoá của công ty ảnh hưởng rất
lớn tới cách tuyển chọn nhân viên, đến thái độ của cấp trên và
cấp dưới, đến hành vi công tác, và do đó nó ảnh hưởng đến
việc sắp xếp tiền lương và thưởng cho nhân viên.
Page 10


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

c)
Cơ cấu tổ chức của công ty cũng ảnh hưởng tới cơ
cấu tiền lương. Trong một công ty lớn có nhiều giai tầng,
nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao thường quyết định cơ
cấu lương thưởng. Chính điều này dễ gây bất lợi cho nhân
viên bởi vì cấp cao nhất ít đi sâu để quan sát nhân viên. Ngược
lại đối với các công ty ít cấp bậc quản trị hay công ty lớn có
nhiều cấp bậc quản trị, nếu họ để cho các cấp quản trị trực tiếp
quyết định các vấn đề về lương thưởng, công nhân sẽ được
hưởng lương hợp lý hơn vì các cấp quản trị này đi sâu đi sát
công nhân hơn. Do đó lương thưởng cũng tuỳ thuộc vào cơ
cấu của công ty.
d)
Khả năng chi trả của công ty, thế đứng tài chính của
công ty và tình hình kinh doanh của công ty. Các công ty kinh
doanh thành công thường trả lương cao hơn mức lương trung
bình trong xã hội.
B.
Thị trường lao động: khi nghiên cứu đề án định mức lương,
công ty cần phải nghiên cứu một yếu tố quan trọng đó là thị trường
lao động hiểu theo nghĩa rộng. Đó là những yếu tố: lương thưởng

trên thị trường, chi phí sinh hoạt, công đoàn, xã hội, nền kinh tế và
luật pháp.
a) Lương thưởng trên thị trường Các công ty đều nằm ở vị
trí cạnh tranh gay gắt. Do đó cần phải nghiên cứu kỹ mức
lương hiện tại trong xã hội hiện nay đối với cùng một ngành
nghề đó ra sao. Việc nghiên cứu này dựa trên lĩnh vực sau:
Khu vực địa lý nơi công ty đang kinh doanh, một số công ty
nhất định nào đó cần nghiên cứu à các công việc cần so sánh
đối chiếu.
Nhóm KTS

Page 11


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

b) Chí phí sinh hoạt lương thưởng phải phù hợp với chi phí
sinh hoạt đó là quy luật chung của bất kỳ nước nào trên thế
giới. Tại Việt Nam nhà nước cũng quyết định mức lương tối
thiểu để cho nhân viên đủ sống khi làm việc tại các công ty
ngoài hoặc các công ty liên doanh. Lý luận chi phí sinh hoạt
rất đơn giản: Khi giá tăng lên trong một giai đọan nhất định
nào đó, thì tiền lương thưởng hiện thời thực sự bị giảm xuống.
Do đó công ty phải tăng lương theo một tỉ lệ nhất định đủ để
cho nhân viên duy trì mức lương thực sự trước đây.
c) Công đoàn là một lực lượng rất mạnh mà các cấp quản
trị phải thảo luận với họ trong ba lĩnh vực sau: Các tiêu chuẩn
được sử dụng để xếp lương thưởng, các mức chênh lệch lương
và các phương pháp trả lương.
d)

Xã hội: Sức ép của xã hội cũng rất quan trọng. Ai
cũng biết rằng lương thưởng ảnh hưởng đến giá cả của sản
phẩm và dịch vụ. Xã hội, đại biểu là người tiêu dùng, không
bao giờ muốn giá cả sinh hoạt tăng. Họ tạo sức ép buộc một số
công ty không được tăng lương mà phải theo mức lương công
ty khác đang áp dụng.
e) Nền kinh tế: Trong một nền kinh tế đang suy thoái,
nguồn cung ứng lao động dĩ nhiên tăng cao có nghĩa là số
người thất nghiệp tăng. Do đó, các công ty có khuynh hướng
hạ thấp lương hoặc không tăng lương. Tuy nhiên, công đoàn,
chính phủ và xã hội lại ép công ty tăng lương cho phù hợp với
mức chi phí sinh hoạt gia tăng. Đây là vấn đề hóc búa đối với
nhà quản trị.
Nhóm KTS

Page 12


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

f) Luật pháp: Chính sách lương thưởng phải tuân theo luật
lệ của nhà nước. Luật lao động của các nước nói chung của
Việt Nam nói riêng đều nghiêm cấm phân biệt đối xử nam, nữ
khi trả lương.
C. Bản thân nhân viên rất tác động đến việc trả lương: Mức
lương và phúc lợi tuỳ thuộc vào sự hoàn thành công tác của nhân
viên, tuỳ thuộc vào mức thâm niên, kinh nghiệm, sự trung thành,
tiềm năng và kể cả ảnh hưởng chính trị. Sự hoàn thành công tác:
không có gì làm nản lòng nhân viên cho việc các công nhân giỏi,
xuất sắc lại lãnh lương bằng hoặc thấp hơn nhân viên có năng suất

kém. Do đó cấp quản trị cần phải áp dụng hệ thống lương dựa vào sự
hoàn thành công tác. Kinh nghiệm: kinh nghiệm cũng là một yếu tố
ảnh hưởng đến lương thưởng, hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế
giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và cứu xét lương thưởng.

5. Xác định tiến trình đánh giá công việc.
Đánh giá công việc là một thủ tục có tính cách hệ thống nhằm đo
lường giá trị và tầm quan trọng của công việc dựa trên nhiều yếu tố
nhằm loại bỏ các bất bình đẳng trong cơ quan chỉ vì cơ cấu lương
thưởng bất hợp lý. Đánh giá công việc nhằm các mục tiêu sau: Xác
định cấu trúc công việc của cơ quan. Mang lại bình đẳng và trật tự
trong mối tương quan công việc. Triển khai một thức bậc giá trị của
công việc được sử dụng để thiết kế ra một cơ cấu lương thưởng. Đạt
được sự nhất trí giữa các cấp quản trị và nhân viên liên quan tới công
việc. Các phương pháp đánh giá công việc: Phương pháp thang đo
đồ hoạ là phương pháp trong đó người đánh giá dựa trên ý kiến chủ
quan của mình đánh giá sự thực hiện của đối tượng đánh giá, theo
Nhóm KTS

Page 13


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

một thang đo từ thấp đến cao và các chỉ tiêu đánh giá được sắp xếp
theo thứ tự và bao gồm các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến công
việc. Phương pháp xếp hạng luân phiên là phương pháp sắp xếp
nhân viên từ giỏi nhất đến kém nhất theo một số điểm chính như kết
quả thực hiện công việc, thái độ làm việc. Phương pháp so sánh cặp
là phương pháp dùng một nhân viên này đem so sánh với nhân viên

khác về tiêu chuẩn chính như số lượng, chấp lượng công việc, thái độ
ý thức bảo vệ, để thấy nhân viên nào được đánh giá tốt hơn. Phương
pháp tính điểm là một phương pháp ấn định giá trị bằng số cho các
yếu tố của công việc và tổng số các giá trị này cung cấp một bản
đánh giá giá trị tương ứng của công việc đó. Phương pháp tính điểm
được thực hiện qua 12 bước sau:
1) Lựa chọn các công việc điển hình chủ yếu trong công ty. Các
công việc này được phân theo nhóm công việc.
2) Các chuyên viên tiến hành phân tích công việc.
3) Dựa vào bảng phân tích này, nhà phân tích sẽ viết bảng mô tả
công việc để trình lên ban lãnh đạo.
4) Dựa vào bảng phân tích này, nhà phân tích chọn lọc và xác định
xem công việc đó có yếu tố nào.
5) Tính tỉ lệ phần trăm quan trọng (tỉ trọng) của các yếu tố công
việc đó.
6) Xác định xem mỗi yếu tố có mấy thứ bậc.
7) Ấn định hệ thống điểm là 500 hay 1000.

Nhóm KTS

Page 14


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

8) Phân bố số điểm cho từng thứ bậc của từng yếu tố. Khoảng cách
của các thứ bậc được tính theo công thức sau: M-m Khoảng cách =
N-1 (trong đó M: Điểm tối đa; m: điểm tối thiểu; N: số thức bậc).
9) Soạn thảo cẩm nang đánh giá công việc để trình cấp quản trị.
10) Cấp quản trị nhận bảng mô tả công việc và bản thảo cẩm nang

đánh giá công việc.
11) Cấp quản trị đánh giá công việc bằng cách so sánh đối chiếu
bảng điểm với bảng mô tả công việc.
12) Hoàn tất cẩm nang.

6. Phương pháp ấn định mức lương.
1. Ngạch lương là việc lập nhóm các công việc tương tự nhau nhằm
đơn giản hoá thủ tục ấn định lương. Mỗi ngạch lương ứng với một
ngạch công chức, viên chức phản ánh nội dung công việc và trình độ
công chức, người lao động theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ,
mỗi ngạch công chức viên chức chỉ sử dụng được một tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ nhất định. Trong mỗi ngành có thể có một
hoặc nhiều ngạch công chức, viên chức tương ứng với những nội
dung công việc khác nhau.
2. Hệ số lương chuẩn là hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) của
ngạch. Mỗi ngạch đều có một hệ số mức lương chuẩn lấy hệ số mức
lương chuẩn nhân với mức lương tối thiểu ta được mức lương chuẩn
của ngạch. Hệ số mức lương chuẩn được xác định trên cơ sở hệ số
phức tạp lao động của ngạch nhân với hệ số tiêu hao lao động theo
ngạch đó. Hệ số này không phụ thuộc vào con người cụ thể và quá
trình công tác của họ để thực hiện công việc đó. Hệ số lương chuẩn
Nhóm KTS

Page 15


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

của ngạch chịu sự cân đối trong nội bộ ngành và sự cân đối nói
chung giữa các ngành.

3. Bậc lương thâm niên thể hiện thâm niên của người lao động đã
làm việc trong ngạch được xác định hợp lý, nhằm mục đích động
viên và khuyến khích người lao động yên tâm làm việc và tích luỹ
kinh nghiệm, tận tâm với công việc khi không có khả năng và điều
kiện nâng ngạch lên cao hơn. Người lao động sau khi được tuyển
dụng vào ngạch sẽ được xếp mức lương chuẩn của ngạch, sau đó sẽ
được nâng bậc lương theo thâm niên không cần qua thi cử, mà chỉ
cần hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Khoảng cách giữa các bậc lương thâm niên có tác dụng khuyến
khích người lao động hoàn thành công việc để được nâng bậc lương
thâm niên. Khoảng cách giữa các bậc lương thâm niên quy định
trong chế độ tiền lương mới được xác định từ 0,09 đến 0,43 so với
mức lương tối thiểu.
5. Điều chỉnh mức lương khi đã xác định bậc lương, hạng ngạch
lương, cấp quản trị sẽ thấy một số công việc trước đây được trả
lương quá cao hay quá thấp. Các cấp quản trị cần phải điều chỉnh sao
cho phù hợp với ngạch và bậc lương mới.

7. Nguồn hình thành quỹ tiền lương và sử
dụng quỹ tiền lương.
1)Nguồn hình thành quỹ tiền lương căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp xác định nguồn quỹ
tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động. Nguồn bao
gồm: Quỹ tiền lương theo theo đơn giá được giao, quỹ tiền lương
Nhóm KTS

Page 16


Tiền công và chính sách tiền lương 2015


bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước, quỹ tiền lương từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác ngoài đơn giá tiên
lương được giao, quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển
sang. Tất cả nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ
tiền lương.
2)Sử dụng tổng quỹ tiền lương để đảm bảo quỹ tiền lương không
vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương
vào tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương đối với
người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong
công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ lương). Quỹ khuyến
khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi (tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ lương). Quỹ dự
phòng cho năm sau (tối đa không vượt quá 12% tổng quỹ lương).

8. Quy định trả lương gắn với kết quả lao
động.
Căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao
động, doanh nghiệp quy định chế độ trả lương vụ thể gắn với kết quả
cuối cùng của từng người lao động, từng bộ phận như sau:
1. Đối với lao động trả lương theo thời gian (viên chức quản lý
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác
mà không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán
trả lương cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp
tại nghị định số 26/CP, vừa theo kết quả cuối cùng của từng người,
từng bộ phận, công thức tính như sau:

Nhóm KTS

Page 17



Tiền công và chính sách tiền lương 2015

T1j j=1 T1j là tiền lương theo nghị định số 26/CP của từng người
làm lương thời gian; ni: số ngày công thực tế của người thức i; hi:
hệ số tiền lương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm của công việc đòi hỏi; mức độ hoàn thành công việc
của người thứ i được xác định theo công thức sau: đ1i + đ2i hi = .K
đ1 + đ2 15 njhj j=1 (i thuộc J). Vt: quỹ tiền lương ứng với mức độ
hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thời gian. Vcđ: là quỹ
tiền lương theo nghị định số 26/CP của bộ phận làm lương thời gian
theo công thức sau: m Vcđ= Ti=T1i+T2i (1) (trong đó Ti: tiền
lương của người thứ i được nhận T1i: tiền lương theo nghị định số
26/CP của người thứ i, được tính như sau: T1i=ni x ti (2), Ti: xuất
lương ngày theo nghị định số 26/CP của người thứ i; ni: số ngày
công thực tế của người thứ i; T2i: là tiền lương theo công việc được
giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi
hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của
người thức i, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo
nghị định số 26/CP. Công thức tính như sau: Vt - Ccđ T2i = ni x hi).
K: hệ số mức độ hoàn thành được chia làm 3 mức: hoàn thành tốt hệ
số 1,2; hoàn thành hệ số 1,0; chưa hoàn thành hệ số 0,7.
đ1i: số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhiệm
đ2i: số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhiệm.
Tổng số điểm của hai nhóm yếu tố mức độ phức tạp và tính trách
nhiệm của công việc là 100% tỉ trọng điểm cao nhất của đ1i là 70%
và của đ2i là 30%. (đ1+đ2) tổng số điểm mức độ phức tạp và tính
trách nhiệm của công việc giản đơn nhất trong doanh nghiệp. Các
bước tiến hành xác định hệ số tiền lương (hi) làm cơ sở để trả lương

Nhóm KTS

Page 18


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

theo cách tính trên. Thống kê chức danh công việc theo 4 cấp độ từ
đại học trở lên; cao đẳng và trung cấp; sơ cấp và không cần đào tạo.
Xác định khung hệ số giãn cách dùng để trả lương giữa công việc
phức tạp nhất và đơn giản nhất (gọi tất là bội số tiền lương). Bội số
tiền lương của chức danh công việc phức tạp nhất định được xếp
theo nghị định 26/CP của doanh nghiệp và bội số thấp nhất bằng hệ
số mức lương theo nghị định số 26/CP. Trong khung bội số này
doanh nghiệp lựa chọn bội số tiền lương cho phù hợp. Theo bảng tỉ
trọng điểm 1, xây dựng bảng điểm cụt hể để chấm điểm cho các
chức danh công việc theo các cấp trình độ. Áp dụng theo công thức
1 để tính tiền lương được nhận của từng người.
2. Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán.
a) Đối với lao động làm khoán và làm lương sản phẩm cá nhân
trực tiếp, tiền lương được tính trả theo công thức. T=Vđg x q (trong
đó T: tiền lương của lao động nào đó; Vđg: đơn giá tiền lương sản
phẩm, đối với làm khoán là tiền lương khoán; q: số lượng sản phẩm
hoặc công việc khoán hoàn thành)
b) Đối với lao động làm lương khoán lương sản phẩm tập thể: trả
lương theo tỉ lệ hệ số lương cấp bậc công việc đảm nhiệm (không
theo hệ số mức lương được xếp theo nghị định số 26/CP) và số
điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành. Việc xác định số
điểm đi của từng người được đánh giá hàng ngày thông qua bình
xét tập thể. Tiêu chuẩn đánh giá cụ thể như sau: đảm bảo số giờ

công có ích + chấp hành nghiêm sự phân công lao động của người
phụ trách + bảo đảm chất lượng công việc (sản phẩm) + tiết kiệm
vật tư, bảo đảm an toàn lao động. Nếu bảo đảm các tiêu chuẩn trên
thì được 10 điểm. Tiêu chuẩn nào không đảm bảo thì trừ từ 1 đến 2
Nhóm KTS

Page 19


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

điểm. Các tiêu chuẩn bổ xung: làm công việc có cấp bậc công việc
cao hơn cấp bậc công nhân, bảo đảm chất lượng, thời gian được
cộng thêm từ 1 đến 2 điểm + làm công việc nặng nhọc độc hại nhất
trong tập thể được cộng thêm từ 1 đến 2 điểm + làm công việc khi
không bổ trí đủ người theo dây truyền nhưng vẫn đảm bảo công
việc hoạt động bình thường được cộng thêm từ 1 đến 2 điểm. 3.
Các bước tiến hành trả lương sản phẩm lương khoán : Xác định các
chức danh công việc trong tập thể, xác định hệ số mức lương theo
nghị định số 26/CP hoặc xác định hệ số mức lương theo cấp bậc
công việc của từng người và ngày công thực tế của từng người. Xác
định tổng số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công
việc của từng người, xác định tiền lương trả cho từng người theo
công thức.
3. Đối với quỹ tiền lương thưởng năng suất, chất lượng cao và quỹ
khuyến khích đối với lao động có trình độ chuyên môn cao kỹ thuật
cao tay nghề giỏi doanh nghiệp chủ động xây dựng chế độ cho chặt
chẽ, phù hợp thoả đáng, tránh tràn lam, bảo đảm sử dụng quỹ đúng
mục đích.


9. Tiến trình quản trị hệ thống lương.
Để đảm bảo nguyên tắc công khai dân chủ trong việc xây dựng và
thực hiện quy chế trả lương, doanh nghiệp phải xây dựng quy chế trả
lương như sau: Thành lập hội đồng xây dựng quy chế trả lương của
doanh nghiệp do Giám đốc làm chủ tịch. Thành viên hội đồng gồm:
bộ phận lao động tiền lương là uỷ viên thường trực, đại diện tổ chức
công đoàn cung cấp, đại diện Đảng uỷ, đại diện các phòng và một số
chuyên gia giỏi trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp. Số thành viên cụ
Nhóm KTS

Page 20


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

thể do giám đốc quyết định. Hội đồng có nhiệm vụ dự thảo quy chế
và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong doanh nghiệp sau đó hoàn chỉnh
quy chế. Giám đốc tổ chức lấy ý kiến tại đại hội đồng công nhân
viên chức hoặc đại diện các bộ phận trong doanh nghiệp sau đó
quyết định công bố chính thức. Sau khi ban hành quy chế, bộ phận
lao động-tiền lương phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp và các
bộ phận chuyên môn khác có liên quan giúp Giám đốc triển khai
thực hiện quy chế đến từng bộ phận người lao động. Đăng ký bản
quy chế trả lương của doanh nghiệp theo quy định. Khi đã thiết lập
được hệ thống tiền lương nó phải được văn phòng quản trị tiền
lương duy trì. Mặc dù cơ cấu tiền lương có thể thay đổi và điều
chỉnh cho phù hợp với những điều kiện mới nhưng hệ thống tiền
lương không được thay đổi. Điều này đòi hỏi phải quản trị và điều
chỉnh cho thích hợp: trước tiên áp dụng bảng lương đối với các công
việc hiện hành và thức đến phải thường xuyên cập nhật hoá cơ cấu

tiền lương để áp ứng những thay đổi của công việc. Áp dụng bảng
lương. Mức sắp xếp lại thang lương được áp dụng cho những trường
hợp sau đây: Khi tuyển công nhân, khi công nhân chuyển công việc
hay thuyên chuyển sang bộ phận khác hoặc chuyển từ ca này sang ca
khác, khi được đề bạt thăng mức lương do thành tích hay dựa trên cơ
sở tự động tăng lương; và khi các cá nhân được thăng bậc theo tuyến
biểu đồ tăng lương. Để cho cơ cấu tiền lương được sắp xếp giữa các
bộ phận hợp lý, cần phải có một bộ phận tiếp nhận và nghiên cứu
những khiếu lại về lương của công nhân. - Phương pháp cập nhật
hoá cơ cấu lương. Những thay đổi và duyệt xét lại cơ cấu, sự phát
triển và hiện đại hoá cơ sở vật chất của nhà máy chắc chắn sẽ thay
đổi và bỏ các công việc cũ và lập các công việc mới. Nên chuẩn bị
Nhóm KTS

Page 21


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

những bản mô tả chi tiết công việc cho những công việc mới và thay
đổi này, và những công việc này nên được sắp xếp trên căn bản
những công việc đã đánh giá ban đầu. Trong trường hợp công ty cần
một số lao động có kỹ năng rất hiếm trên thị trường lao động, các
công nhân đó có thể sẽ đòi hỏi một mức lương cao hơn mức lương
của họ. Trong trường hợp đó nhà quản tri sẽ sắp xếp một mức lương
đặc biệt để tuyển mộ và giữ chân họ làm việc với công ty. Những
điều chỉnh cơ cấu lương nay không nên lẫn lộn với việc điều chỉnh
lương một cách tổng quát và định kỳ đáp ứng với những thay đổi ở
bên ngoài.


10. Thực trạng tiền lương, tiền công ở nước
ta hiện nay .
1. Những ưu điểm:
Thứ nhất, quan điểm, chủ trương về cải cách chính sách tiền lương
của Đảng từ năm 2003 đến nay là đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế
thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa
Thứ hai, tách dần tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh với khu
vực hành chính nhà nước (HCNN) và khu vực sự nghiệp cung cấp
dịch vụ công; chính sách tiền lương với chính sách bảo hiểm xã hội
và ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội.
Thứ ba, chú ý gắn cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) với cải cách hành chính và xây dựng nền công vụ, tinh
giảm biên chế khu vực HCNN, phát triển khu vực sự nghiệp cung
cấp dịch vụ công theo nhu cầu phát triển của xã hội.
Nhóm KTS

Page 22


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

Thứ tư, tiếp tục đổi mới cơ chế tiền lương, mở rộng và làm rõ trách
nhiệm, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập trong việc xếp lương, trả lương gắn với chất lượng và hiệu quả
cung cấp dịch vụ công theo tinh thần xã hội hóa.
Thứ năm, tiền lương danh nghĩa của CBCCVC có xu hướng tăng
do nhiều lần điều chỉnh mức lương tối thiểu chung trên cơ sở bù
trượt giá và tăng trưởng kinh tế, mở rộng quan hệ tiền lương tối
thiểu - trung bình - tối đa, từng bước tiền tệ hóa các khoản ngoài
lương nhằm khắc phục bình quân, bao cấp và ổn định đời sống của

CBCCVC.
Bên cạnh đó, hệ thống trả lương hợp lý kích thích người lao động
hăng hái làm việc, nâng cao năng suất lao động bảo đảm chất lưọng
sản phẩm, hoàn thành đúng kế hoạch được giao. - Giúp cho người
lao động thoả mãn nhu cầu lợi ích của mình, giúp họ đảm bảo duy trì
cuộc sống và tái sản xuất sức lao động. - Giúp người lao động nâng
cao trách nhiệm làm việc, trung thành với công ty.
2. Những tồn tại:
Thứ nhất, duy trì quá lâu một chính sách tiền lương thấp đối với
CBCCVC.
Thứ hai, quan hệ tiền lương tối thiểu - trung bình - tối đa cũng chưa
hợp lý, nhất là hệ số trung bình quá thấp trong quan hệ tiền lương tối
thiểu - trung bình - tối đa
Thứ ba, trong khi tiền lương không đủ sống, thì thu nhập ngoài
lương lại rất cao (phụ thuộc vào vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực
quản lý, vùng, miền…) và không có giới hạn, không minh bạch,
cũng không kiểm soát được.
Nhóm KTS

Page 23


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

Thứ tư, tiền lương Nhà nước quy định trả cho CBCCVC mặc dù
còn rất thấp, nhưng tổng quỹ lương và trợ cấp do NSNN bảo đảm lại
chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi NSNN, cho nên buộc phải “gọt
chân cho vừa giày”
Thứ năm, việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động sự
nghiệp công (dịch vụ công) còn chậm và đạt kết quả thấp, nhất là

trong y tế, giáo dục và đào tạo… gây khó khăn cho cải cách tiền
lương và tạo nguồn để trả lương cao cho CBCCVC.
Phạm vi áp dụng: do chính sách và chế độ tiền lương của nước ta
vẫn còn nhiều vấn đề bất hợp lý giữa tiền lương và thu nhập của
người lao động ở các thành phần kinh tế khác nhau. Mức tiền lương
nhìn chung vẫn còn thấp. Chế độ tiền lương hiện đang áp dụng cho
người lao động không phản ánh đúng giá trị sức lao động và không
phù hợp với những biến đổi của giá cả trên thị trường. Chế độ tiền
lương còn mang tính bình quân cao. Chế độ tiền lương còn chưa
thực hiện đồng bộ với các chính sách kinh tế xã hội như bảo hiểm xã
hội, giáo dục và đào tạo...
Những tồn tại trên của hệ thống trả công là do những nguyên nhân
chủ yếu sau đây:
_ Nhà nước và các ngành chức năng chưa nhận thức đúng bản
chất tiền lương, chưa xem tiền lương là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và do đó tiền lương chưa theo đúng giá trị sức lao
động. Chưa gắn với chính sách tài chính và phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế từng thời kỳ.
_ Trong khi chuyển từ cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới,
nhiều ngành đã đổi mới hoạt động cho phù hợp với cơ chế thị
Nhóm KTS

Page 24


Tiền công và chính sách tiền lương 2015

trường nhưng hệ thống tiền lương lại chậm được thay đổi, tiền
lương vẫn còn nửa bao cấp, nhiều khoản chưa được tiền tệ hoá,
điều đó đã tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống xã hội.

_ Thêm vào đó nhiều hiện tượng tiêu cực như tham nhũng đặc
quyền, đặc lợi... gắn với những sơ hở trong quản lý kinh tế cũng
tác động xấu đến tiền lương và thu nhập làm cho vấn đề cải thiện,
nâng cao đời sống người lao động không được là bao.
Tăng mức lương tối thiểu vùng từ 250.000 đến 400.000 đồng/tháng
Chính sách tiền lương năm 2015 có nhiều thay đổi theo hướng tăng
thêm cho người lao động. Cụ thể, theo Nghị định 103/2014/NĐ-CP,
mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động sẽ
được tính tăng hơn.
Cụ thể, các đối tượng ở Vùng I (bao gồm các quận và một số huyện của
TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, một số đô thị của các địa phương
khác): 3.100.000 đồng/tháng. Vùng II (các huyện còn lại thuộc TP Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, thị xã, huyện có
thu nhập bình quân tính trên đầu người cao): 2.750.000 đồng/tháng.
Vùng III (bao gồm các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành
phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, II) và một số thị xã, huyện có thu
nhập bình quân tính theo đầu người tương đối cao): 2.400.000
đồng/tháng. Vùng IV (bao gồm các địa phương còn lại): 2.150.000

Nhóm KTS

Page 25


×