Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.66 KB, 60 trang )

BÀI MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
a. Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
- Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ
trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng
Việt Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua Cương lĩnh, Nghị quyết của Đảng.
- Phân loại đường lối:
+ Dưới góc độ tổng thể: đường lối đối nội và đường lối đối ngoại.
+ Phân theo thời kỳ lịch sử: đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
đường lối cách mạng xã hôi chủ nghĩa.
+ Phân theo lĩnh vực: đường lối công nghiệp hoá, đường lối phát triển kinh tế - xã
hội, đường lối văn hóa, đường lối xây dựng Đảng,…
b. Đối tượng nghiên cứu môn học
Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến
cách mạng xã hôi chủ nghĩa.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ tính tất yếu và quy luật thành lập đảng cộng sản Việt Nam.
- Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng của Đảng.
- Làm rõ những thắng lợi của cách mạng Việt Nam khi thực hiện đường lối của
đảng cộng sản Việt Nam.
II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học
1. Phương pháp nghiên cứu

1



Phương pháp chung nhất trong việc nghiên cứu môn đường lối cách mạng của đảng
cộng sản Việt Nam là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Với các
phương pháp cụ thể: lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, so sánh…
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
- Giáo dục phẩm chất chính trị, trung thành với Tổ quốc, niềm tin vào sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Giáo dục truyền thống cách mạng, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần cách mạng
chân chính, lòng tự hào dân tộc.

2


BÀI 1
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có những biến chuyển rất sâu sắc trong đó
nổi bật lên những đặc điểm sau:
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền và trở thành chủ nghĩa đế quốc. Các nước đế quốc
tiến hành xâm lược xâu xé các thuộc địa. Sự thống trị và bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa
thực dân đế quốc, sự áp bức và nô dịch các dân tộc đã làm nảy sinh một mâu thuẫn lớn
của thời đại. Đó là mâu thuẫn giữa nhân dân các nước thuộc địa với chủ nghĩa thực dân
đế quốc.
- Chiến tranh thế giới lần I (1914 - 1918) nổ ra nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa các
nước tư bản đế quốc, nhằm tranh giành phân chia lại thị trường thuộc đại thế giới. Nhưng
khi chiến tranh kết thúc những mâu thuẫn đó không mất đi mà trái lại càng trầm trọng và
gay gắt hơn. Chiến tranh đế quốc đã để lại hậu quả tàn khốc cho nhân loại hơn 16 triệu
người chết và mất tích, 21triệu người bị thương mà chủ yếu là dân thường vô tội.

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga 1917 thành công đã mở ra thời kỳ
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trân phạm vi toàn thế giới đã biến chủ
nghĩa xã hội từ lý luận thành hiện thực. Cách mạng Tháng Mười vừa mang tính chất là
cuộc cách mạng vô sản lại vừa có ý nghĩa như một cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nên
có tác dụng cổ vũ động viên đồng thời nó mở ra một hướng đi mới cho cuộc đấu tranh
của nhân dân các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Đó là con đường gắn sự nghiệp giải
phóng dân tộc trong phạm trù của một cuộc cách mạng vô sản.

3


- Tháng 3 - 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của Quốc tế cộng
sản năm 1920, Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin
đã được công bố. Luận cương đã vạch ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc
bị áp bức.
Tất cả những đặc điểm trên tác động đến cách mạng Việt Nam.
2. Hoàn cảnh xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến về kinh tế - xã hội – giai cấp dưới chính sách thống trị và khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp
Từ năm 1858, thực dân pháp xâm lược nước ta, từng bước thiết lập chế độ thống trị
tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân cũ trên đất nước ta.
- Về chính trị: chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà
nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến giai cấp địa chủ phong kiến thành tay
sai đắc lực, thực hiện chính sách đàn áp, khủng bố hết sức dã man, tàn bạo, chia rẽ dân
tộc tôn giáo….Nước Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã trở thành một
thuộc địa, lệ thuộc hoàn toàn vào thực dân Pháp.
- Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế nước ta, vơ vét tài nguyên và bóc lột nặng nề bằng phương thức bóc lột
TBCN và duy trì phương thức bóc lột phong kiến… làm cho đời sống nhân dân ta bị bần
cùng hoá, nền kinh tế nước ta vốn nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển lại càng mất cân đối

nghiêm trọng….
- Về văn hoá - xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân, áp đặt nền văn
hoá nô dịch, vong bản, gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Làm
cho nhân dân ta trong vòng tăm tối, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
Với chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp xã hội và
giai cấp ở Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc:
- Việt Nam từ một xã hội phong kiến đơn thuần đã chuyển thành một xã hội thuộc
địa nửa phong kiến.
- Từ một xã hội chỉ có 2 giai cấp chủ yếu (Nông dân và địa chủ phong kiến) đã trở
thành một xã hội bên cạnh 2 giai cấp cũ xuất hiện thêm nhiều giai cấp và tầng lớp mới
4


(Công nhân, Tư sản, tầng lớp tiểu tư sản….) với những biểu hiận quan hệ mới. Trong đó,
giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Trong lòng xã hội Việt Nam nữa phong kiến xuất hiện những mâu thuẫn:
+ Toàn thể dân tộc Việt Nam - Đế quốc thực dân Pháp xâm lược
+ Nhân dân Việt nam mà chủ yếu là nông dân - Địa chủ phong kiến
+ Giai cấp công nhân - Giai cấp tư sản.
Trong đó, mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc thực dân Pháp là mâu thuẫn cơ
bản nhất.
- Từ những mâu thuẫn đó, những nhiệm vụ khách quan đặt ra cho cách mạng Việt
Nam là:
+ Đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập cho dân tộc
+ Xoá bỏ chế độ phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân
+ Định hướng đất nước tiến lên xã hội cộng sản, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa.
Trong đó, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết nhất.
Những nhiệm vụ trên là yêu cầu khách quan đặt ra cho cách mạng Việt Nam những
năm đầu thế kỷ XX. Vì vậy, giai cấp nào, đảng phái chính trị nào, phong trào cách nào

giải quyết được trọn vẹn những nhiệm vụ đó sẽ đáp ứng được yêu cầu của lịch sử, đủ sức
nắm ngọn cờ lãnh đạo đưa cách mạng Việt Nam đến thành công.
b. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX
- Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta, chúng đã vấp phải sự kháng
cự quyết liệt của các phong trào chống Pháp của các văn thân, sĩ phu yêu nước và những
cuộc khởi nghĩa nông dân. Mặc dù diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ nhưng các phong trào này
đều đi đến thất bại như: Phong trào Cần Vương, Đinh công Tráng, khởi nghĩa nông dân
Yên Thế, khởi nghĩa nông dân do Nguyễn Trung Trực lãnh đạo…Sự thất bại này thể hiện
sự bất lực của giai cấp phong kiến trong nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Đầu thế kỷ XX ở Việt Nam đã xuất hiện những cuộc vận động giải phóng dân tộc
theo khuynh hướng chính trị dân chủ tư sản của giai cấp tư sản dân tộc của tầng lớp trí
5


thức tiểu tư sản và một số chí sĩ yêu nước phong kiến cấp tiến mà tiêu biểu là các phong
trào dưới sự lãnh đạo của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc kháng, Nguyễn
Thái Học…
Mặc dù các phong trào đấu tranh đều thất bại nhưng không ai có thể phủ nhận tinh
thần yêu nước anh dũng của các chiến sĩ yêu nước. Lịch sử mãi mãi ghi nhận công lao
của các cá nhân và phong trào đó.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam
* Nguyễn Ái Quốc tìm đường giải phóng dân tộc
Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ khi ra nước ngoài (6 - 1911) khi
con đường cứu nước được khẳng định (tháng 12 - 1920)
- Ngày 5.6.1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
- năm 1917, Người tham gia Đảng xã hội Pháp, thành lập “Hội những người Việt
Nam yêu nước” .

- Ngày 18.6.1919, Người lấy tên Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxây bản
Yêu sách 8 điểm đòi Chính phủ Pháp và các cường quốc khác phải thừa nhận quyền tự
do, dân chủ và bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7.1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của Lênin.
- Tháng 31.12.1920, tại Đại hội Của Đảng xã hội Pháp họp ở thành phố Tua,
Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III và gia nhập đảng xã hội Pháp. Với sự
kiện đó, Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước đã trở thành người cộng sản đầu tiên
của dân tộc Việt Nam. Con đường cứu nước giải phóng dân tộc Việt Nam đã được
Nguyễn Ái Quốc khẳng định một cách dứt khoát.
* Hồ Chí Minh chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Năm 1921, tại Paris, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa”,
xuất bản báo “Người cùng khổ” nhằm tập hợp lực lượng chống đế quốc Pháp.
6


- Năm 1922, Người làm trưởng ban nghiên cứu về vấn đề Đông Dương.
Người thường xuyên viết bài đăng trên các báo: NGười cùng khổ, Nhân đạo, Đời
sống công nhân và bắt đầu viết tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp”
- Tháng 10.1923, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Quốc tế nông dân ở Mátxcơva
và được bầu vào đoàn chủ tịch của Đại hội.
- Năm 1924, Người tham dự Đại hội V của Quốc tế cộng sản, phát biểu tại Đại hội
Người đề cập hai vấn đề lớn:
+ Tăng cường mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với
phong trào cách mạng ở thuộc địa.
+ Vấn đề nông dân ở các thuộc địa
Cũng trong thời gian này Người tham dự các Đại hội: Quốc tế thanh niên, Quốc tế
phụ nữ, Công hội đỏ…. Cuối năm 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) cùng nhiều
nhà cách mạng thành lập “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức”.

- Tháng 6.1925, Người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cơ quan ngôn
luận của Hội là tờ báo Thanh niên. Chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
- Từ 1925 - 1927: Mở lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu đào tạo đội ngũ cán
bộ cho cách mạng Việt Nam. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Người được
xuất bản lần đầu tiên ở Pari.
- Năm 1927, Người cho xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh”. Trình bày cơ bản
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Chuẩn bị về mặt chính trị cho sự ra đời
của ĐCSVN.
* Nội dung con đường cách mạng giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Trải qua gần 20 năm bôn ba tìm đường cứu nước, đặt chân đến nhiều quốc gia khác
nhau, quan sát nghiên cứu tìm hiểu cuộc sống lao động và phong trào đấu tranh cách
mạng của nhân dân các nước, đúc kết kinh nghiệm từ những cuộc cách mạng điển hình,
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, kế thừa có phê phán bản sắc truyền thống
dân tộc, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh đã từng
bước hình thành nên một hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về con đường cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Trong đó, nổi lên những luận điểm cơ bản sau:
7


- Hồ Chí Minh đã đi sâu vạch rõ bản chất phản động và tội ác của chủ nghĩa thực
dân đến quốc đối với nhân dân các nước thuộc địa trong đó có nhân dân Việt Nam.
Người khẳng định rằng: chủ nghĩa thực dân đến quốc là kẻ thù chung của giai cấp công
nhân của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
- Hồ Chí Minh đã khơi dậy mạnh mẽ lòng yêu nước, ý chí bất khuất tinh thần tự lực,
tự cường cũng như truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Từ đó
khẳng định sự nghiệp giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa chỉ có thể thực hiện
bằng sự nổ lực của chính bản thân nhân dân các nước này. Đây chính là tư tưởng Hồ Chí
Minh về vai trò của nội lực cách mạng đối với sự thành bại của cách mạng.
- Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người cả ba công cuộc
giải phóng ấy chỉ có thể thực hiện bằng sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng

thế giới, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản. Đây là tư tưởng cốt lõi trong nội dung con đường cách mạng
Hồ Chí Minh.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính
quốc có mối liên hệ chặt chẽ mật thiết gắn bó hữu cơ tác động bổ trợ thúc đẩy lẫn nhau
cùng phát triển. Vì vậy, phải thực hiện liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng
này theo tinh thần khẩu hiệu của Lênin và Quốc tế cộng sản: “Vô sản tất cả các nước và
các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Trong quan điểm của Hồ Chí Minh cách mạng giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có tính độc lập, chủ động nó có thể nổ ra và giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở các nước chính quốc đồng thời thuíc đẩy cách mạng
chính quốc. Đây là một luận điểm sáng tạo.
- Cách mạng là sự nghiệp của cả dân chúng trong đó công nhân, nông dân là lượng
cơ bản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo cũng như người cầm lái có
vững thì thuyền mới chạy, Đảng ấy phải có một học thuyết cách mạng. Đó là học thuyết
của Lênin, phải có một đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung bất khuất xung phong, gương
mẫu, dũng cảm đi đầu sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp cách mạng.

8


Kết luận: Nội dung con đường cách mạng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
* Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam
- Trước chiến tranh thế giới thứ nhất hình thức đấu tranh chủ yêu là:đốt lán trại,
đánh cai ký, đập phá máy móc…
- 1919 - 1925: hình thức bãi công đã phổ biến có tổ chức, diễn ra trên quy mô lớn,
thời gian dài hơn.
- 1926 - 1929: các cuộc đấu tranh đã có sự kết hợp những khẩu hiệu kinh tế với
chính trị, liên kết công nhân nhiều ngành, nhiều nhà máy, địa phương. Tiêu biểu: bãi

công ở nhà máy ximăng Hải Phòng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy Diêm và nhà máy
cưa Bến Thủy…
3. Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
a. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sự ra đời của Đông Dương cộng sản
Đảng và An Nam cộng sản Đảng
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô trở về Quảng Châu (Trung Quốc) với
mong muốn chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra
đời của đảng cộng sản Viaạt Nam. Tại đây Người đã thành lập tổ chức “Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên” vào tháng 6 - 1925, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn
luận của Hội với mục đích truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, lý luận về con đường cách
mạng vô sản vào phong trào cách mạng Việt Nam. Đồng thời giáo dục, giác ngộ rèn
luyện những thanh niên yêu nước trở thành những người cộng sản chuẩn bị cho sự ra đời
của Đảng.
- Với những hoạt động tích cực của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đặc biệt là
phong trào “vô sản hóa”, phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1928 - 1929
đã có bước phát triển và dần đi vào quỹ đạo của một cuộc cách mạng vô sản. Yêu cầu
phải có một tổ chức cộng sản ra đời đủ sức lãnh đạo phong trào công nhân trở nên cấp
bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
- Tháng 5.1929, Đại hội của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên họp, đoàn đại biể
Bắc kỳđề nghị chuyển Hội Việt Nam cách mạng thanh niên thành một tổ chức cộng sản
9


để đáp ứng yêu câu cách mạng nhưng không được chấp thuận. Tháng 6.1925, những hội
viên tiên tiến nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đang hoạt động tại Bắc kỳ đã
tuyên bố tách khỏi tổ chức này để thành lập một tổ chức cộng sản lấy tên là Đông Dương
cộng sản Đảng và ra tờ báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận của Hội.
- Cuối tháng 7.1929, những hội viên còn lại của Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên đang hoạt động tại Trung Quốc và Nam kỳ đã thống nhất tuyên bố về sự ra đời của
một tổ chức cộng sản khác lấy tên là An Nam cộng sản Đảng.

b. Tân việt cách mạng Đảng và sự ra đời của Đông Dương cộng sản liên đoàn
- Tân việt cách mạng Đảng là một tổ chức cách đảng của những trí thức tiểu tư sản
Việt Nam nhưng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng cách mạng vô sản và những hoạt
động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Trong quá trình hoạt động, tổ chức đã có
nhiều lần phân hóa một số thành viên chuyển sang hoạt động cho Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên, một số đi theo xu hướng cải lương thỏa hiệp và tham gia các tổ chức
khác của trí thức tiểu tư sản Việt Nam.
- Tiền thân của Hội tân việt cách mạng Đảng là Hội phục việt (1925) - Hội Hưng
nam (1926) - Việt Nam cách mạng Đảng (7.1926) - Việt Nam cách mạng đồng chí Hội
(7.1927) - ngày 14.7.1928 lấy tên Tân việt cách mạng Đảng
Kết luận: Như vậy chỉ trong một thời gian ngắn đã có ba tổ chức cộng sản ở Việt
Nam đựoc thành lập. Sự ra đời nhanh chóng của các tổ chức cộng sản đã phán ánh một
xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Tuy nhiên, sự tồn tại một cách riêng
rẽ và biệt lập của các tổ chức cộng sản có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ trong phong trào
cách mạng cả nước. Vì vậy, yêu cầu mới của cách mạng Việt Nam lúc này là phải thống
nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.
II. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Hội nghị thành lập Đảng
- Trước yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế
cộng sản, người chủ động triệu tập “đại biểu của hai nhóm (Đông Dương và An Nam
Cộng sản Đảng) và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương
Cảng, Trung Quốc). Hội nghị diễn ra từ ngày 6.01.1930 - 8 .02.1930.
10


- Hội nghị đã thông qua các Văn kiện của Đảng: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt, chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng. Tất cả các văn kiện đó hợp thành
Cương lĩnh thứ nhất của Đảng.
- Hội nghị đã bầu ra Ban chấp hành TW lâm thời lấy tên Đảng là Đảng cộng sản
Việt Nam. Ngày 24.02.1930 Ban chấp hành TW lâm thời quyết định Đông Dương cộng

sản liên đoàn gia nhập đảng cộng sản Việt Nam.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Phương hướng (mục tiêu chiến lược): Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước An
Nam hoàn toàn độc lập, lập nên Chính phủ công nông binh.
+ Kinh tế: Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo
miễn thuế cho dân…
+ Văn hóa - xã hội: Phong trào y tế văn hóa giáo dục.
- Lực lượng cách mạng: Thu phục công - nông, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo
đông đảo dân chúng. Đồng thời phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông… để kéo họ về phía giai cấp công nhân. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư
bản Việt Nam cần lợi dụng hoặc trung lập họ. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì
phải đánh đổ.
- Phương pháp cách mạng: Đấu tranh bằng bạo lực cách mạng, bằng sức mạnh mọi
mặt của quần chúng chứ không phải bằng con đường cải lương thỏa hiệp.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là nhân
tố quyết định sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản quốc tế, nhất là giai cấp công nhân Pháp.
3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng

11


- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam. Đây là quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt
Nam:
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đây là cột mốc đánh dấu sự chuyển biến từ tự
phát sang tự giác của giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu sự phát triển và thống nhất của phong
trào yêu nước Việt Nam, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức
lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX. Kể từ đây cách mạng
Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của một Đảng theo chủ nghĩa Mác - Lênin chân chính với
đường lối cách mạng khoa học sáng tạo đủ sức đưa cách mạng Việt Nam đén thắng lợi.
- Với việc thành lập Đảng và thông qua Cương lĩnh cách mạng đúng đắn xác định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã đưa cách mạng Việt Nam phát triển theo
nội dung và xu thế của thời đại. Vì thế cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của
cách mạng thế giới.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời tạo cơ sở cho những bước phát triển nhảy vọt của
cách mạng Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ai Quốc - Người
sáng lập và rèn luyện Đảng cộng sản Việt Nam.

BÀI 2
12


ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1930 - 1945
I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939
1. Trong những năm 1930 - 1935
a. Luận cương chính trị tháng 10 - 1930
- Từ ngày 14 - 31.10.1930, Ban chấp hành TW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng
(Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thông qua nghị quyết “Về tình hình hiện

tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”, đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam
thành Đảng cộng sản Đông Dương, cử Ban chấp hành TW mới do đồng chí Trần Phú làm
Tổng bí thư.
* Nội dung của Luận cương:
- Luận cương xác định: mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Đông
Dương giữa “một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa
chủ phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”
- Chiến lược của cách mạng Đông Dương: Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền
“có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì tiếp
tục tranh đấu thẳng tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ các di tích phong
kiến và đế quốc Pháp. Hai nhiệm vụ đó liên quan mật thiết với nhau trong đó “Vấn đề thổ
địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”
- Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là động lực chính, trong đó công
nhân là giai cấp lãnh đạo. Tư sản thương nghiệp thì đúng về phía đế quốc, tư sản công
nghiệp theo quốc gia cải lương, tiểu tư sản thủ công nghiệp thì do dự, tiểu tư sản thương
gia thì không tán thành cách mạng.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng phải có đường lối đúng, liên hệ mật thiết với
quần chúng, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm gốc, phấn đấu vì mục tiêu chủ nghĩa cộng
sản.
- Phương pháp cách mạng: Đảng lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên võ trang bạo
động để giành chính quyền.
13


- Mối quan hệ cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Phải đoàn kết với vô sản thế gới trước hết
là vô sản Pháp, đoàn kết với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.
* Thiếu sót của Hội nghị TW1:
- Không thấy được mâu thuẫn chủ yếu của Đông Dương là mâu thuẫn giữa dân tộc

với đế quốc quốc xâm lược. Cho nên không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của
TSDT.
* Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế:
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc
địa nửa phong kiến Việt Nam.
- Nhận thức giáo điều về vấn đề dân tộc và giai cấp, do ảnh hưởng của Quốc tế cộng
sản nên quá chú trọng đấu tranh giai cấp, nặng về cách mạng ruộng đất.
b. Chủ trương khôi phục lại tổ chức đảng và phong trào cách mạng
* Sau cao trào cách mạng 1930 - 1931, Đảng và quần chúng cách mạng từng bước
khôi phục lại tổ chức và phong trào cách mạng. Đầu năm 1932, Ban lãnh đạo Trung ương
của Đảng được thành lập do đồng chí Lê Hồng Phong lãnh đạo và công bố chương trình
hoạt động của Đảng. Nội dung chương trình hoạt động của Đảng:
- Chiến lược cách mạng Đông Dương: chỉ có con đường võ trang đấu tranh của
quần chúng giành chính quyền và “tiến lên để đạt XHCN”
- Yêu cầu trước mắt:
+ Đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong và ngoài nước.
+ Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ trả lại tự do cho tù chính trị
+ Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác
+ Bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.
* Đại hội đại biểu lần I của Đảng (3.1935)
Đại hội Đảng toàn quốc lần I diễn ra từ ngày 27 - 31.3.1935 tại Ma Cao (Trung
Quốc) tham dự Đại hội có 13 đại biểu cho hơn 500 đảng viên của cả nước.
Bối cảnh lịch sử
14


- Tình hình thế giới: Thế giới những năm 1930 chịu tác động mạnh mẽ của cuộc
khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn trong nước cũng như mâu thuẫn dân
tộc giữa các nước tư bản đế quốc với dân tộc thuộc địa ngày càng trở nên gay gắt. Chủ

nghĩa phát xít đã xuất hiện đe dọa nền hòa bình chân chính và phong trào cách mạng thế
giới.
- Trong nước: Đảng ta và phong trào cách mạng đã vượt qua được giai đoạn bị đế
quốc khủng bố dã man từng bước khôi phục lại tổ chức và phong trào cách mạng. Nhiều
tổ chức cơ quan lãnh đạo của Đảng đã được khôi phục lại, nhiều đảng bộ mới được thành
lập, nhiều cán bộ mới được đào tạo từ chính quá trình khôi phục ấy.
Nội dung Đại hội
Đại hội đã nghiêm túc kiểm điểm đánh giá phong trào cách mạng, đánh giá công tác
tổ chức lãnh đạo của Đảng, phân tích tình hình thế giới và trong nước, thảo luận và đi đến
quyết định thông qua nhiều Văn kiện quan trọng của Đảng. Các Văn kiện đó đã xác định
3 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của toàn Đảng. Đó là:
- Phải củng cố và phát triển Đảng ở các xí nghiệp, nhà máy, đồn điền, hầm mỏ,
đường giao thông quan trọng. Tăng cường lực lượng của Đảng để Đảng thật sự là cơ
quan lãnh đạo, là bộ phận tiên phong của quần chúng, đảm bảo bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, thường xuyên đấu tranh phê bình và tự phê bình trong Đảng, giữ vững sự
thống nhất trong tư tưởng và hành động.
- Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng, chú ý các dân tộc tiểu số, phụ nữ,
binh lính. Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, mở rộng ảnh hưởng của Đảng
trong quần chúng.
- Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ
cách mạng Trung Quốc.
Đại hội bầu ra Ban chấp hành TW mới của Đảng, đồng chí Lê Hồng Phong được
bầu làm Tổng bí thư, đồng chí Nguyễn Ai Quốc được cử làm đại diện của Đảng bên cạnh
Quốc tế cộng sản.
Ý nghĩa của Đại hội

15


Đại hội lần thứ I của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng đánh dấu sự khôi phục lại

hệ thống tổ chức của Đảng từ TW - đại phương. Đại hội đã mang lại niềm tin cho đảng
viên và quần chúng nhân dân chuẩn bị điều kiện cho cách mạng chuyển sang giai đoạn
mới. Tuy nhiên, Đại hội cũng còn nhiều hạn chế: chưa thấy được nguy cơ của chủ nghĩa
phát xít và chiến tranh thế giới nên chưa đề ra được chủ trương biện pháp nhằm chống
chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh bảo vệ hòa bình dân chủ.
2. Trong những năm 1936 – 1939
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Chủ nghĩa phát xít ra đời (Đức, Ý, Nhật cầm đầu) là nguyên nhân dẫn đến thảm
họa của cuộc chiến tranh thế giới II.
- Đại hội VII QTCS họp xác định:
+ Kẻ thù trước mắt của CM thế giới là chủ nghĩa phát xít
+ Nhiệm vụ trước mắt của GCCN và nhân dân lao động thế giới: Chống chủ nghĩa
phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
+ Thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi chống chủ nghĩa phát xít
- Trong nước: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay gắt, hệ
thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã được khôi phục. Đây
là yếu tố rất quan trọng, quyết định bước phát triển mới của cách mạng nước ta.
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng ta
trước những chuyển biến của tình hình quốc tế và trong nước (phong trào CM phục
hồi, mâu thuẫn XH sâu sắc). BCHTW Đảng họp Hội nghị lần 2 (tháng 7 - 1936) tại
Thượng Hải (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập, lần thứ ba
(tháng 3 - 1937), lần thứ tư (9 - 1937)…. Xuất phát từ tình hình Đông Dương và thế giới,
vận dụng Nghị Quyết Đại hội VII của QTCS, Đảng đã đề ra đường lối cho giai đoạn cách
mạng mới.
- Kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương: Bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay
sai của chúng.
- Nhiệm vụ trước mắt: Chống phản động thuộc địa, chống chiến tranh đế quốc,
chống phát xít và tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình.
16



- Lập mặt trận mới: Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế bao
gồm các giai cấp, đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các
dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau đấu tranh. Tháng 3.1938, Mặt trận nhân dân
phản đế đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương.
- Phương pháp đấu tranh: chủ yếu là công khai hợp pháp và nửa hợp pháp.
- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:
Tháng 3.1938, Ban chấp hành TW Đảng họp Hội nghị toàn thể nhấn mạnh vấn đề
lập Mặt trận thống nhất dân chủ, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn
hiện nay. Hội nghị bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng bí thư.
Tháng 7.1939, Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích.
Tóm lại, trong những năm 1936 - 1939, chủ trương của Đảng đã giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt, mối quan hệ giữa
liên minh công - nông với mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc với vấn
đề giai cấp….
II. Chủ trương đấu tranh từ năm 1939 đến năm 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a. Bối cảnh thế giới và trong nước:
Bối cảnh thế giới :
- Ngày 1.9.1939, cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đã bùng nổ
- Cách mạng Pháp bị đàn áp: Bọn phản động ra sức đàn áp khủng bố phong trào
cách mạng, Mặt trận nhân dân Pháp bị phá vỡ, đảng cộng sản bị tổn thất nặng nề.
* Tình hình trong nuớc:
- Pháp đã thực hiện chính sách tổng động viên bắt lính, tăng cường vơ vét khủng bố.
- Mâu thuẫn xã hội giữa nhân dân ta và thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
- Tháng 9.1940, Nhật đổ bộ vào Đông Dương, chúng cấu kết với thực dân Pháp và
cùng thống trị nhân dân Đông Dương.
- Phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân đã dâng cao chỉ trong 6 tháng từ
tháng 9.1940 - 1.1941


đã di b ễn ra 3 cuộc khởi nghĩa:

+ Khởi nghĩa Bắc Sơn 27 - 9 - 1940
17


+ Khởi nghĩa Nam kỳ 23 - 11 - 1940
+ Khởi nghĩa Đô Lương 13 - 11 - 1941
Tuy chưa giành được thắng lợi nhưng đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa
toàn quốc, đó là bước đầu đấu tranh bằng vũ trang của nhân dân Việt Nam.
b. Nội dung chủ trương mới của Đảng
Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đã được mở đầu tại Hội nghị
Ban chấp hành TW VI (11.1939), được Hội nghị TW VII (11.1940) tiếp tục khẳng định
và phát triển, đặc biệt đã được hoàn chỉnh tại Hội nghị TW VIII (5.1941). Đường lối đó
thể hiện nội dung cơ bản sau:
- Đảng xác định phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc lên hàng
đầu, nhiệm vụ chống phong kiến và các nhiệm vụ dân chủ khác phải rải ra thực hiện từng
bước, phục tùng và phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
- Phải đặt quyền lợi của dân tộc lên trên quyền lợi của giai cấp, bộ phận. Lợi ích của
dân tộc của giai cấp công nhân, nhân dân lao động là thống nhất nhưng lợi ích của các
giai cấp, các bộ phận khác nhau trong xã hội chỉ có thể được giải quyết khi lợi ích của
dân tộc được đảm bảo.
- Đoàn kết rộng rãi lực lượng của toàn dân tộc vào trận tuyến đấu tranh chống đế
quóc là nhiệm vụ cốt yếu của Đảng, là trách nhiệm lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng
chủ trương dùng cữ “Cứu quốc” thay chữ “Phản đế” nhằm hiệu triệu mở rộng thành phần
đoàn kết tập hợp mọi giai cấp tầng lớp vì mục tiêu cứu nước giải phóng dân tộc.
- Vấn đề dân tộc trước hết phải được giải quyết trong phạm vi từng nước trên
nguyên tắc tôn trọng tự nguyện dân tộc, tự quyết dân tộc. Theo đề nghị của Nguyễn Ái
Quốc, Hội nghị W8 quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận dân tộc
thống nhất phản đế Đông Dương.

- Vấn đề khởi nghĩa: đảng ta xác định nhiệm vụ cụ thể về vị trí, điều kiện và hình
thái khởi nghĩa trên cơ sở dự đoán tình hình và đút kết kinh nghiệm từ các cuộc khởi
nghĩa Bắc Sơn, Nam kỳ, Đô Lương. Đồng thời khẳng định chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm
vụ trung tâm của toàn Đảng trong giai đoạn hiện nay.
c. Ý nghĩa
18


Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đề cao nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu từ 1939 -1941 là một quan điểm đúng đắn sáng tạo của Đảng. Nó
đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc trong tiến trình nhận thức và phát triển lý luận về
con đường cách mạng Việt Nam. Đây chính là ngọn cờ tư tưởng để tập hợp khối đại đoàn
kết toàn dân tộc tiến lên giành thắng lợi rực rỡ trong cách mạng tháng 8.1945
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a. Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần
- Hoàn cảnh:
+ Mâu thuẫn Nhật - Pháp đã trở nên gay gắt, tình thế thất bại của Nhật ở Đông
Dương buộc Nhật phải lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương trừ mối hậu họa bị Pháp ở
sau lưng khi đưa quân đồng minh đổ bộ vào Đông Dương.
+ Đảng ta dự đoán nhất định Nhật - Pháp sẽ thôn tính lẫn nhau
- Đảng ta chủ trương: Ngay sau đêm ngày 9.3.1945, giữa tính súng Nhật đảo chính
Pháp bắt đầu nổ, Ban thường vụ TW Đảng đã họp đánh giá tình hình và ngày 12 - 3 Đảng
ra Chỉ thị quan trọng “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dụng:
+ Kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít
Nhật.
+ Thay khẩu hiệu đánh Nhật - Pháp bằng khẩu hiệu đánh phát xít Nhật thành lập
chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương.
+ Nhiệm vụ trước mắt:
* Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng
khởi nghĩa.

* Phải có nhiều hình thức đấu tranh cho từng thời kỳ phát động chiến tranh du kích
giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa cách mạng.
* Đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, xây dựng lực lượng vũ trang.
+ Dự đoán thời cơ:
* Quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh phát xít Nhật
* Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền của nhân dân Nhật được thành lập

19


* Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội Nhật hoang mang, dao động,
đứng trước nguy cơ tan rã.
Từ giữa tháng 3.1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra mạnh mẽ với
sự phong phú về nội dung và hình thức đấu tranh. Cả dân tộc đang sôi sục khí thế chuẩn
bị tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Các phong trào tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận: từ chủ trương của Đảng cả
nước thực hiện khởi nghĩa từng phần giành chính quyền địa phương. Chiến tranh du kích
lan rộng ra toàn quốc…
+ Thành lập Việt Nam giải phóng quân: Đội Việt Nam giải phóng quân được thành
lập trên cơ sở thống nhất đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân.
Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo cán bộ quân sự
và chính trị.
+ Khu giải phóng ra đời bao gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng – Bắc Cạn – Lạng Sơn;
Hà – Tuyên – Thái và một số vùng lân cận. Khu giải phóng trở thành căn cứ địa chính
của CM cả nước.
+ Phong trào phá kho thóc
b. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
- Đầu tháng 8.1945: Tình thế cách mạng trực tiếp đã xuất hiện
+ Lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng hừng hực khí thế bước vào khởi nghĩa.
+ Chính phủ Nhật đầu hàng Liên Xô và các nước đồng minh. Đế quốc Nhật ở Đông

Dương bị tê liệt hoàn toàn. Chính phủ tay sai thân Nhật hoang mang cực độ.
+ Các tầng lớp trung gian ngã về phía cách mạng
Hội nghị toàn quốc của Đảng (13 - 15.8.1945) kiên quyết, kịp thời phát động, tổ
chức toàn dân tiến hành Tổng khởi nghĩa.
- Diễn biến tổng khởi nghĩa: Chỉ trong vòng 15 ngày,cuộc tổng khởi nghĩa giành
thắng lợi hoàn toàn. Lần đầu tiên trong lịch sử, chính quyền cả nước thuộc về nhân dân.
+ 14.8.1945, bắt đầu Tổng khởi nghĩa, giải phóng được Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Yên Bái…
+ 19.8, Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội
20


+ 23.8, Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Thừa Thiên Huế.
+ 25.8, Tổng khởi nghĩa ở Sài Gòn, quân Nhật hoàn toàn tê liệt, cuộc khởi nghĩa
nhanh chóng giành thắng lợi.
+ 30.8, Bảo Đại thoái vị, giao nộp ấn kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ 2.9.1945, Bác Hồ đọc Tuyên Ngôn Độc lập tuyên bố nước VNDCCH ra đời - Nhà
nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
c. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và phát xít Nhật của nhân dân ta giành được
thắng lợi là do các nguyên nhân cơ bản sau:
* Nguyên nhân khách quan: Cách mạng tháng Tám thành công là kết qủa của những
điều kiện quốc tế thuận lợi: kẻ thù chính của nhân dân ta là Phát xít Nhật đã bị Hồng
quân Liên Xô và các lực lượng đồng minh đánh bại. Quân đội Nhật ở Đông Dương và bè
lũ tay sai hoang mang, dao động đứng trước nguy cơ tan rã hoàn toàn. Chớp thời cơ đó,
Đảng kiên quyết kịp thời phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Đó là kết quả của quá trình đấu tranh lâi dài, gian khổ nhưng rất anh dũng, bất

khuất của nhân dân ta. Là kết quả của quá trình chuẩn bị lâu dài thông qua nhiều phong
trào đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân. Là sức mạnh tổng hợp của khối đại
đoàn kết toàn dân với nòng cốt là liên minh công - nông thường xuyên được tôi luyện,
thử thách, giác ngộ và trưởng thành vượt bậc. Đây là biểu hiện sinh động của lòng yêu
nước, ý chí bất khuất và tinh thần tự lực tự cường của nhân dân Việt Nam.
- Đó là kết quả của sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của đảng cộng sản Việt Nam
với bản lĩnh chính trị vững vàng, với tinh thần độc lập, tự chủ, với đường lối cách mạng
khoa học, sáng tạo, với đội ngũ cán bộ đảng viên thực sự là những hạt nhân trong phong
trào cách mạng của quần chúng.
Ý nghĩa lịch sử

21


- Thắng lợi cách mạng tháng 8.1945 đã lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, của
phát xít Nhật, xóa bỏ vương triều phong kiến Việt Nam; lập nên Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa - nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên cở Đông Nam Á.
- Đưa nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một quốc gia độc lập
có chủ quyền, nhân dân Việt Nam từ thân phận của những người nô lệ trở nên địa vị
những người làm chủ đất nước,làm chủ vận mệnh của mình.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 đã góp phần thúc đẩy phong trào cách
mạng thế giới phát triển đặc biệt là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các
nước thuộc địa. Cung cấp những kinh nghiệm quý báu cho cuộc đấu tranh của nhân dân
các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới, góp phần xứng đáng vào sự phát triển của chủ
nghĩa Mác - Lênin nói chung, lý luận về cách mạng giải phoang dân tộc nói riêng.
Đánh giá về ý nghĩa của cách mạng tháng Tám, Hồ Chí Minh đã nói: “chẳng những
giai cấp lao động Việt Nam có thể tự hào, giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức
nới khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của
các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng
thành công nắm chính quyền toàn quốc”

Bài học kinh nghiệm
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến.
- Chuẩn bị đầy đủ lực lượng, dự đoán đúng thời cơ, hành động kiên quyết và đúng
lúc.
- Khởi nghĩa từng phần giành chính quyền địa phương tiến lên tổng khởi nghĩa
giành chính quyền toàn quốc.
- Kết hợp nhiều hình thức đấu tranh, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh, đưa
khởi nghĩa vào cao trào cách mạng của toàn dân.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Xác định đúng kẻ thù nguy
hiểm, cụ thể, trước mắt.
- Xây dựng Đảng đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
22


- Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông.

23


Bài 3
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ
ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945 – 1975)
I. Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945 – 1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 – 1946)
a. Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
* Thuận lợi:
- Sau chiến tranh thế giới II, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời, các phong trào giải
phóng dân tộc, dân chủ và hòa bình trên thế giới phát triển mạnh mẽ có tác động cổ vũ

cuộc đấu tranh của nhân dân ta bảo vệ nền độc lập mới giành được và kìm chế các thế lực
đế quốc.
- Cách mạng tháng 8/1945 thành công tạo nên thế và lực mới cho cách mạng Việt
Nam: chính quyền nhân dân đã trở thành hệ thống từ Trung ương đến cơ sở; Đảng ta từ
chổ hoạt động bí mật trở thành một Đảng cầm quyền hoạt động hợp pháp có tổ chức
trong toàn quốc; đặc biệt nhân dân Việt Nam từ thân phân nô lệ đa trở nên địa vị của
người làm chủ đất nước…
*Những khó khăn, thử thách:
- Về kinh tế, tài chính: Nền kinh tế nước ta nghèo nàn lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn
phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, sản xuất đình trệ, tài chính cạn kiệt, ngân quỹ quốc gia
trống rổng. Đất nước đang đứng trước nguy cơ của nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch
sử (hơn 2 triệu người chết đói). Chính quyền mới lại chưa có kinh nghiệm trong quản lý
điều hành nền kinh tế.
- Về văn - xã hội: Do hậu quả của chế độ thực dân phong kiến nên trình độ dân trí
của nhân dân ta rất thấp (hơn 90% dân số mù chữ), các thiết chế văn hóa mới chưa được
cải tạo và xây dựng, những hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội hoành hành.
- Nạn thù trong, giặc ngoài: Đất nước bị các thế lực đế quốc bao vây và tiến công.
Đây là thời điểm cách mạng Việt Nam cùng một lúc phải đương đầu với nhiều kẻ thù
thuộc nhiều quốc gia khác nhau: Hơn 20 vạn quân đội Tưởng, gần 10 liên quân Anh 24


Pháp, nhiều tổ chức phản động như Việt Nam Quốc dân Đảng ( Việt Quốc), Việt Nam
cách mạng đồng minh hội ( Việt Cách)… Tất cả đều có âm mưu xóa bỏ chính quyền
nhân dân, xóa bỏ những thành quả của cách mạng tháng Tám.
Đất nước đứng trước những khó khăn, thử thách ngặt nghèo, cách mạng đang trong
tình thế nghìn cân treo sợi tóc. Tình hình đặt ra cho Đảng ta một yêu cầu cấp bách và cần
thiết là phải sớm có những chủ trương, biện pháp đúng đắn nhằm từng bước đưa đất nước
vượt qua những khó khăn thử thách, hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng.
b. Những chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
Ngày 25.11.1945, Ban chấp hành TW Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”.

Nội dung của Bản chỉ thị:
- Bản Chỉ thị đã nhận định những thay đổi căn bản của tình hình thế giới và trong
nước sau chiến tranh thế giới II, nêu rõ những thuận lợi cơ bản và những thử thách lớn
của cách mạng Việt Nam, đánh giá các kẻ thù và chỉ rõ kẻ thù chính của nhân dân ta lúc
này là thực dân Pháp xâm lược.
- Bản chỉ thị xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là
dân tộc giải phóng.
- Chỉ thị đã nêu lên những nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là:
+ Củng cố chính quyền
+ Chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống nhân dân
- Những biện pháp cụ thể được Bản chỉ thị xác định bao gồm:
+ Về chính trị: Xúc tiến nhanh bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức,
ban hành Hiến pháp, xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
+ Về quân sự: Tập trung lực lượng chuẩn bị kháng chiến chống thực dân Pháp ở
Nam bộ, đồng thời từng bước xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng đáp ứng yêu cầu
kháng chiến lâu dài.
+ Về kinh tế - văn hóa: Đảng phát động phong trào tăng gia sản xuất,chống giặc đói,
chống giặc dốt, lập ngân hàng quốc gia, phát hành giấy bạc, tổ chức tuần lễ vàng, quyên

25


×