Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Kinh doanh bất động sản và các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.39 KB, 12 trang )

Lơi nói đầu
Trong đời sống xã hội, có nhiều các hoạt động kinh doanh của nhiều chủ thể
nhằm huớng tới mục tiêu lợi nhuận. Xã hội ngày càng phát triển thì các loại hình
kinh doanh cáng phong phú, đa dạng hơn. Hiện nay, trong nền kinh tế thị truờng,
hoạt động kinh doanh bất động sản là hoạt động đang diễn ra hết sức sôi nổi và
đem lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tu kinh doanh nhung bên cạnh đó cũng
không ít những rủi ro. Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh
bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản. Kinh doanh Bất động sản là
một hoạt động đang diễn ra rất sôi động trên thị truờng. Mặc dù đòi hỏi một
nguồn vốn lớn nhung nó có sức thu hút rất mạnh mẽ đối với các nhà đầu tu. Hoạt
động này mang lại một nguồn lợi nhuận khổng lồ nhung cũng ẩn chứa rất nhiều
rủi ro. Vì vậy, các doanh nghiệp, cá nhân khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
bất động sản cần phải hiểu rõ những quy định của pháp luật về hợp đồng đối với
loại hình kinh doanh này cũng nhu các giao dịch bất động sản cần thiết phải xác
lập thông qua hợp đồng theo quy định của pháp luật để tránh rủi ro về sau.
Đề tài của nhóm tôi tìm hiểu về kinh doanh bất động sản là một hình thức
kinh doanh của hoạt động kinh doanh bất động sản.

1


Nội dung

I. Kinh doanh bất động sản và các hành vỉ bị cấm trong KDBĐS
1. Khái quát về KDBĐS.
Trước hết để hiểu về kinh doanh bất động sản (KDBĐS), ta cần phải hiểu rõ
về bất động sản và các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh.
Theo Điều 174 của Bộ luật dân sự hiện hành thì Bất động sản là các tài sản
bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản
gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai;
các tài sản khác do pháp luật quy định. Từ những quy định về bất động sản và


những quy phạm pháp luật điều chỉnh nó cùng với cơ chế kinh tế thị trường, kinh
doanh bất động sản ra đời.
Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh được quy định tại khoản 1
Điều 6 Luật kinh doanh bất động sản:
“ỉ. Các loại bất động sản được đưa vào kỉnh doanh bao gồm:
a) Các loại nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
b) Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định
của pháp luật về đất đai;
c) Các loại bất động sản khác theo quy định của pháp luật. ”
Khái niệm kinh doanh bất động sản được đề cập trong khoản 2 điều 4 Luật
Kỉnh doanh bất động sản 2006 (KDBĐS), thì: “Kỉnh doanh bất động sản là
việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động
sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích
sinh lợi”.
Các hình thức kỉnh doanh bất động sản (khoản 1, Điều 9, Luật KDBĐS)
Kinh doanh nhà, công trình xây dựng:
Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua (Thuê mua nhà, công
trĩnh xây dựng là hình thức kinh doanh bất động sản, theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà,
công trình xây dựng đang thuê mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo họp đồng thuê mua);

2


Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
Kinh doanh quyền sử dụng đất
Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đã có hạ tầng;
Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư công trình hạ tầng để chuyển nhượng, cho
thuê; thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng để cho thuê lại.


Chủ thể hoạt động kỉnh doanh bất động sản:
Cá nhân, tổ chức trong nước (được kinh doanh đủ 5 hĩnh thức);
Tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được kinh doanh
dưới 2 hĩnh thức:
Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đã có hạ tầng;
Phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản.
Phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước
Phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài
Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh (Điều 6 của LKDBĐS)
Các loại nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng Công trình xây
dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công
trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công
trình khác

- Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về đất
đai;

- Các loại bất động sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Các hành vi bị cấm trong kỉnh doanh bất động sản
Trong KDBĐS nói riêng và các hình thức kinh doanh nói chung, để nhận
được nhiều lợi ích từ hoạt động kinh doanh của mình thì các nhà kinh doanh luôn
phải cạnh tranh, giành giật về thị trường, giá cả, nguồn hàng ... Trong KDBDS,
các nhà kinh doanh luôn tìm đủ mọi thủ đoạn nhằm cạnh tranh kiếm lời, điều này
có thể gây nên sự lũng loạn của thị trường và xâm hại nghiêm trọng đến khách
hàng. Để hạn chế việc cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động

KDBĐS thì các nhà làm luật đưa ra điều luật quy định hành vi bị cấm trong hoạt
động KDBĐS.
3


Theo Điều 16 Luật kinh doanh bất động sản (2006) pháp luật quy đinh
các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản bao gồm mười loại hành vi:
Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh bất động sản không đãng ký kinh doanh;
môi giới bất động sản, định giá bất động sản không có chứng chỉ theo quy định
của Luật này.
Thứ hai: Cung cấp thông tin về bất động sản không trung thực.
Thứ ba: Gian lận, lừa dối trong hoạt động kinh doanh bất động sản.
Thứ tư: Huy động hoặc chiếm dụng trái phép vốn của bên mua, bên thuê,
bên thuê mua bất động sản hoặc bên góp vốn đầu tư kinh doanh bất động sản.
Thứ năm: Không thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Thứ sáu: Lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để thực hiện kinh doanh
bất động sản trái pháp luật.
Thứ bảy: cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động
sản không đúng quy định của Luật này.
Thứ tám: Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.
Thứ chín: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc can thiệp trái phép
vào hoạt động kinh doanh bất động sản.
Thứ mười: Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điều luật này thì các chủ thể kinh doanh bất động sản
phải chú ý thực hiện đúng theo nguyên tắc kinh doanh và thực hiện việc cạnh
tranh kinh doanh một cách lành mạnh. Các nhà đầu tư kinh doanh bất động sản
với tính cách là người tạo lập ra hàng hóa bất động sản để cung cấp cho thị
trường, đưa hàng hóa đến với người sử dụng qua những kênh giao dịch về bất
động sản. Vì vậy họ nắm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh bất

động sản. Thực hiện vai trò trong kinh doanh bất động sản không phải là việc làm
đơn giản. Tuy pháp luật không cấm những hành vi như mối giới bất động sản, thu
phí, lệ phí trong hoạt động kinh doanh bất động sản, ... nhưng để tránh gây những
hậu quả đáng tiếc trong việc các nhà kinh doanh bất động sản lạm dụng chức vụ
hay uy tín của mình để thực hiện những hành vi gây hại, hoặc những hành vi dẫn
tới cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường kinh doanh bất động sản, các nhà
làm luật bắt buộc phải đưa ra điều luật về các hành vi bị cấm.
4


II. Chế tài xử lý vỉ phạm trong KDBĐS
Việc quy định ra các hành vi bị cấm, gắn liền với việc xử phạt các hành vi bị
cấm đó. Việc xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản được quy định tại
Điều 17 Luật kỉnh doanh bất động sản:
“ỉ. Tổ chức, cả nhân vỉ phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tỉnh chất,
mức độ vỉ phạm mà bị xử ỉỷ kỷ luật, xử phạt hành chỉnh hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cả nhân hoạt động kỉnh doanh bất động sản không có Giấy
chứng nhận đăng kỷ kỉnh doanh thì bị đình chỉ hoạt động, xử phạt hành chỉnh và
truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân không có chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giả
bất động sản mà thực hiện môi giới bất động sản, định giả bất động sản thì bị
đình chỉ hoạt động, xử phạt hành chỉnh và không được cấp chứng chỉ trong thời
hạn ba năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
4. Cả nhân được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giả
bất động sản không thực hiện đúng nội dung chứng chỉ thì bị xử phạt hành chỉnh
bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền; nếu tái phạm lần đầu thì còn bị đình chỉ
hoạt động một năm, nếu tái phạm lần thứ hai thì còn bị thu hồi chứng chỉ và
không được cấp lại trong thời hạn năm năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
5. Chỉnh phủ quy định cụ thế việc xử phạt hành chỉnh trong hoạt động kỉnh

doanh bất động sản. ”
Như vậy, các vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản có thể dưới
cả hình thức xử phạt hành chính, chế tài dân sự và truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, theo thực tế và sự quan ái của luật định, có thể thấy hình thức xử
phạt bằng các biện pháp hành chính là chủ yếu.
1. Chế tài dân sư ■
Hợp đồng vi phạm các quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội (...) sẽ bị
tòa án tuyên bộ vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần tùy theo tính chất và mức độ của
việc vi phạm.
Hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu là:
+ Hợp đồng dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,

5


nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
+ Khi hợp đồng dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được
bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, hợp đồng trong lĩnh vực bất
động sản nói chung cũng vô hiệu do các nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu
như hợp đồng dân sự đã phân tích trên. Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:
-Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
năng lực hành vi dân sự;
-Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn
toàn tự nguyện;
-Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

-Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất
đai năm 2003;
-Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều
kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;
-Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có
chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền.
Nếu không có các yếu tố nêu trên, hợp đồng sẽ vô hiệu và có có hậu qua
pháp lý nhu đã nêu.
2. Chế tài hành chính
Việc xử phạt hành chính trong vi phạm kinh doanh bất động sản đuợc quy
định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP và đến ngày 27.02.2009 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 23/2009/NĐ-CP (Nghị định 23), để thay thế.
Việc xử ỉỷ vỉ phạm hành chỉnh hoạt động kỉnh doanh bất động sản được
6


thực hiện theo nguyên tắc:
+ Mọi hành vi vi phạm hành chính phải đuợc phát hiện kịp thời và phải bị
đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải đuợc tiến hành kịp thời,
công minh, triệt để và đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này. Mọi hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra phải đuợc khắc phục theo đúng quy định của
pháp luật.
+ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi
phạm đuợc thực hiện (đối với dự án đầu tu xây dựng công trình, thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính là 02 năm kể từ ngày dự án đuợc bàn giao, đua vào sử dụng);
quá thời hạn trên thì không bị xử phạt nhung vẫn bị áp dụng các biện pháp quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 23

+ Trong thời hiệu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 23, nếu tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt
của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt đuợc tính lại kể từ thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
+ Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính sau 01 năm, kể từ ngày
thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt hết hiệu lực mà
không tái phạm thì đuợc coi nhu chua bị xử phạt vi phạm hành chính.
Hình thức xử phạt vỉ phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
nói chung:
1. Hình thức xử phạt chính: phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đến 500.000.000
đồng;
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đãng
ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm
hành chính; buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra theo quy định
7


của pháp luật.
4. Đối với những hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì ngoài việc bị xử phạt
tiền theo quy định tại Nghị định này còn bị xử lý theo quy định tại Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị.

Như vậy có thể thấy hình thức xử phạt hành chính Ngoài việc áp dụng các
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả như phạt tiền, thu hồi giấy
phép, tịch thu tang vật, phương tiện và các biện pháp khắc phục hậu quả. Việc xử
phạt hành chính được quy định cho từng lĩnh vực: hành vi vi phạm quy định về
hoạt động kinh doanh bất động sản; hành vi vi phạm quy định về thành lập và
hoạt động sàn giao dịch bất động sản; hành vi vi phạm quy định về đào tạo kiến
thức môi giới, định giá và quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản; hành vi
vi phạm quy định về môi giới, định giá và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất
động sản.
Xử phạt trong hoạt động kinh doanh bất động sản cụ thể theo Nghị định 23,
cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 70 triệu đồng về các hành
vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh BĐS (như bán, cho thuê BĐS
không qua sàn giao dịch, kinh doanh BĐS không đủ điều kiện, vi phạm quy định
về huy động vốn, chuyển nhượng dự án), về thành lập và hoạt động sàn giao dịch
BĐS, về đào tạo kiến thức môi giới, định giá và quản lý, điều hành sàn giao dịch
BĐS, về định giá và quản lý, điều hành sàn giao dịch BĐS.
Ngoài phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy
định, bồi thuờng thiệt hại nếu gây thiệt hại, bị tuớc giấy phép đào tạo từ 1-3 năm
hoặc không thời hạn, bị tuớc chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá BĐS, giấy
chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch BĐS từ 1-3 năm hoặc không thời
hạn; nếu tái phạm thì sẽ bị tuớc quyền sử dụng Giấy CNĐKKD từ 1-3 năm hoặc
không thời hạn.
Nghị định 23 quy định rõ về trách nhiệm của nguời có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính nếu lạm dụng quyền hạn, dung túng, bao che, không xử phạt,
xử phạt không kịp thời, không đúng hoặc quá quyền hạn, trách nhiệm. Nếu nguời
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có một trong những hành vi nêu trên
8


thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm

hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thuờng theo quy định.
Tổ chức, cá nhân, nếu không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt thì bị
cuỡng chế thi hành. Truờng hợp cản trở, chống đối nguời thi hành công vụ hoặc
dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát, xử phạt vi
phạm của nguời có thẩm quyền thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định.
3. Chề tài hình sư:


Pháp luật hình sự hiện hành cũng như pháp luật hình sự đang dự kiến sửa
đổi, hiện tại chưa có quy định cụ thể xử lý hình sự đối với các trường hợp vi
phạm pháp luật kinh doanh bất động sản.
Luật hình sự hiện tại mới đề cập tới xử lý tội vi phạm các quy định về quản
lý đất đai:
“1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu
hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vỉ này mà cỏn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường họp sau đây, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm:
a) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội cỏn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm. ”
Đây là thiếu sót về tính cụ thể và chi tiết của luật hình sự, cần có sự sửa đổi
và bổ sung một cách tỷ mỉ và rõ ràng hơn của các nhà làm luật.
Kiến nghị của nhóm về chế tài xử lý vỉ phạm trong hoạt động kỉnh
doanh bất động sản:
Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong kinh

doanh bất động sản nói chung và chế tài xử lý vi phạm kinh doanh bất động dản
9


nói chung:
Luật hình sự cần có các điều luật quy định cụ thể về việc xử lý các vi phạm
trong hoạt động KDBĐS bao gồm các tội phạm vi phạm, hình thức xử lý và mức
độ xử lý.
Nhà nuớc sớm xây dựng và ban hành các quy chế về tổ chức và hoạt động
của tổ chức môi giới BĐS, tổ chức tu vấn BĐS, tổ chức định giá BĐS, tổ chức
quản lý sàn giao dịch BĐS, tổ chức quản lý BĐS v.v;
Nhà nuớc cần tiến hành rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định mâu thuẫn,
chồng chéo trong đăng ký BĐS giữa Luật Nhà ở, Luật Xây dựng, Luật Đất đai,
Luật Bảo vệ và phát triển rừng... đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống
pháp luật kinh doanh BĐS;
Sớm sửa đổi, bổ sung quy định về giải quyết mâu thuẫn giữa Luật Nhà ở
và Luật KDBĐS về điều kiện cho phép nhà đầu tu đuợc bán tài sản hình thành
trong tuơng lai; đồng thời ban hành quy định hiểu nhu thế nào là “móng nhà” và
“hạng mục công trình kỹ thuật” của một dự án kinh doanh BĐS;
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về BĐS để cho các nhà đầu tu
dễ dàng tra cứu, tìm hiểu thông tin truớc khi đi đến quyết định có đầu tu vào lĩnh
vực kinh doanh BĐS hay không.

10


Kết Luân

Ở Việt Nam trong một thời gian dài, hoạt động kinh doanh BĐS dường
như ít được pháp luật đề cập. Đó là thời kỳ mà nền kinh tế được quản lý bởi cơ

chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp. Công cuộc đổi mới toàn diện nền
kinh tế nước ta đã mở ra một hiện thực hoạt động khác cho mọi loại hình doanh
nghiệp, kể cả các doanh nghiệp hoạt động đầu tư, kinh doanh BĐS. Hệ thống
pháp luật đã có gần đủ các vãn bản quy phạm pháp luật cho mọi hoạt động sản
xuất, đầu tư, kinh doanh, trong đó có kinh doanh BĐS. Hệ thống pháp luật bất
động sản mặc dù đã đi vào thực tiễn và đã có những ưu điểm nhất định, tuy
nhiên, bên cạnh đó cũng có những nhược điểm cần sửa đổi. Dù vậy, việc ban
hành pháp luật về kinh doanh bất động sản cũng đã là một buớc phát triển của
ngành luật Việt Nam trong những năm kinh tế phát triển và góp phần làm hoàn
thiện hơn pháp luật Việt Nam.

11


TÀI LIÊU THAM KHẢO


Giáo trình Pháp luật về kinh doanh bất động sản, Đại học Luật Hà

Nội, Nxb Tư Pháp, Hà Nội 2009
• Luật kinh doanh bất động sản 2006
• Nghị định 23/2009/NĐ-CP
• Luật dân sự 2005


Nghị quyết sổ 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 của Hội đồng

thẩm phản Tòa án
• Luật hình sự 1999
• Luật đất đai 2003

• Google.com
• Bách khoa toàn thư mở.


/>
che-tai- du


http ://phantichnhandinh.batdongsan. com, vn/kho-xu-lv-vi-che-tai-

chua- mach-lac-chi-tiet-ub6vxDidLFĨ 1 .html


/>
tai- xu-phat-cho- giao-dich-5 EQ 8 SN4Monw 1 ■ html

12



×