Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Báo cáo thực tập Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.96 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản
lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hôi, quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại
hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết
như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ
tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ.
Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm
(thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với
vấn đề quản lý con người bên cạnh vấn đề quản lý đất đai là hai vấn đề đã từng
được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách mạng tháng Tám năm
1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số 47/SL ngày
10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy
định trong Bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật
được áp dụng ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ tiếp tục được áp dụng ở Việt Nam.
Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được duy trì
trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói chung ở nước ta hiện nay và
ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết số
08–NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của
công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các nhiệm vụ cụ thể trong các hoạt
động bổ trợ tư pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ và hoàn



SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 1


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

thiện các chế định bổ trợ tư pháp. Và căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự,
Luật Hôn nhân và gia đình và các Luật liên quan khác, Chính phủ đã ban hành 8
Nghị định điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch(1) (cả hộ tịch trong nước và hộ tịch có yếu
tố nước ngoài). Ngày 20/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch và Luật chính thức
có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch được ban hành nhằm luật hóa các
quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các Nghị định của Chính phủ đã được
thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa và phát triển, cụ thể hóa thẩm
quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch. Trên cơ sở quy định của Luật,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy
định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội
dung của Luật được triển khai thực hiện có hiệu quả.
Qua thời gian học tập ở Trường và thực tập tại UBND phường Hoà Hiệp
Nam đã giúp em nhận thức được những nhiệm vụ, hoạt động của UBND
phường. Nhưng điều em tâm đắc nhất là công tác hộ tịch vì công tác này giúp
em củng cố thêm phần kiến thức, có nhiều kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã
học vào thực tế, hiểu rõ hơn về bài học và thấy được những thiếu sót trong quá
trình công tác nhằm hoàn thành tốt công việc được giao. Để đánh giá đúng thực

trạng tình hình và đề ra những giải pháp phù hợp, em chọn đề tài “Công tác
quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm báo cáo thực tập.
(1)

Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch; Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 quy định
chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Nghị
định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 quy định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực;
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 2


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

2. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản
lý nhà nước về hộ tịch.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở UBND
phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; về mặt thời gian
được giới hạn từ năm 2013 đến nay.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn
của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở UBND phường Hoà Hiệp Nam
nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND
phường Hoà Hiệp Nam trong thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và
hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng.
Trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam trong thời
gian tới.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch giai đoạn từ năm 2013
đến nay.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta
hiện nay.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong học
thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nước;
các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý hộ tịch.
Các phương pháp được sử dụng trong báo cáo gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống,
phương pháp so sánh...

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 3


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

Trong Chương 1, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hành

chính nhà nước về hộ tịch, báo cáo sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh,
phân tích nhằm làm rõ thêm quan niệm, nội dung của quản lý hành chính nhà
nước về hộ tịch. Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích...,
Chương 2 của báo cáo đã đánh giá những ưu điểm, hạn chế của thực trạng quản
lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam trong những năm qua.
Ở Chương 3, phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để đưa ra giải pháp
tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch
ở UBND phường Hoà Hiệp Nam hiện nay.
4. Kết cấu của đề tài:
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND
phường Hoà Hiệp Nam
Chương 3: Mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 4


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. Những vấn đề chung:
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch:

Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện: sinh; tử; kết hôn; nuôi con
nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con, thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm
sinh; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính, đăng ký khai sinh, khai tử quá
hạn; đăng ký lại các sự việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi; ly hôn; xác
định lại cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch; mất tích; mất năng lực hành vi dân sự;
hủy việc kết hôn trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên; những sự kiện khác do pháp luật quy định.
Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch: giấy tờ hộ tịch do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ
pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ,
tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán;
quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Với mỗi vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là vấn đề hộ tịch.
Đó là cơ sở pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh
từ sự kiện hộ tịch. Do tính chất quan trọng của các giấy tờ về hộ tịch như vậy
nên pháp luật cần có quy định rất chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục trình
tự đăng ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch
gốc của mỗi một cá nhân. Do vậy, tất cả các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải
thống nhất với giấy khai sinh của cá nhân người đó. Chính vì vậy, đăng ký hộ
tịch là hành vi bắt buộc không chỉ đối với công dân mà còn đối với cả các cơ
SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 5


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định


quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo Nghị định số 24/2013/NĐCP ngày 28/03/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài.
Trong quản lý nhà nước về hộ tịch, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện những hoạt động như: ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn về
hộ tịch; ban hành quản lý hướng dẫn việc sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu hộ
tịch; tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định
của pháp luật về hộ tịch; tổ chức việc đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch.
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch:
Một là, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp
luật về hộ tịch;
Hai là, ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch;
xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
Ba là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Bốn là, thống kê hộ tịch;
Năm là, hợp tác quốc tế về hộ tịch.
1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã,
phường, thị trấn:
UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 6



Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

– Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch;
– Căn cứ quy định của UBND cấp trên, bố trí công chức Tư pháp - Hộ
tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
– Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
– Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
– Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định;
– Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện theo
quy định của Chính phủ;
– Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
 Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu giúp UBND
cấp xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch với các nội dung
công việc cụ thể sau:
Thứ nhất, thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và đề xuất với Chủ tịch UBND
cấp xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định việc đăng ký hộ tịch;
Thứ hai, thường xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời
các sự kiện hộ tịch. Đối với những khu vực người dân bị chi phối bởi phong tục,
tập quán hoặc điều kiện đi lại khó khăn, công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có
lịch định kỳ đến tận nhà dân để đăng ký những sự kiện hộ tịch đã phát sinh;
Thứ ba, chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã, phường, thị trấn về những
sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn phương, mà không được đăng ký hoặc
đăng ký không đúng sự thật, sai sự thật;

Thứ tư, giữ gìn, bảo quản, lưu trữ sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; khi thôi
giữ nhiệm vụ phải bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm. Chủ tịch UBND cấp xã,
SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 7


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

phường, thị trấn có trách nhiệm về tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch của địa
phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm,
tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa
phương mình, thì Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn đó phải chịu trách
nhiệm.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 8


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
Ở UBND PHƯỜNG HOÀ HIỆP NAM
2.1. Khái quát chung về phường Hoà Hiệp Nam:

Phường Hòa Hiệp Nam được thành lập năm 2005 trên cơ sở một phần
diện tích và dân số của phường Hòa Hiệp. Phường Hoà Hiệp Nam có tổng diện
tích tự nhiên là 7,88 km2, nằm ở phía Bắc của thành phố Đà Nẵng.
– Phía Đông giáp biển Đông;
– Phía Tây giáp xã Hoà Liên;
– Phía Nam giáp Khu công nghiệp Hoà Khánh;
– Phía Bắc giáp phường Hoà Hiệp Bắc.
Điều kiện giao thông đi lại thuận tiện. Trên địa bàn phường có 32 cơ quan
đơn vị hoạt động; có 09 cơ sở trường học từ Mẫu giáo đến Trung cấp dạy nghề;
có 03 cơ sở Tín ngưỡng - Tôn giáo, 02 điểm nhóm sinh hoạt đạo Tin lành.
Là phường trọng điểm về công tác quy hoạch, chỉnh trang đô thị của
thành phố, trên địa bàn phường có 18 dự án đã và đang triển khai thực hiện.
Hiện nay dân số toàn phường là 19.379 người với 4.595 hộ được bố trí thành 22
khu dân cư, trong đó có 03 khu chung cư, được chia thành 132 tổ dân phố.
Những đặc điểm nêu trên là cơ sở để xác định cơ cấu kinh tế trên địa bàn
phường, đồng thời đề ra các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế từng bước phát
triển, góp phần thuận lợi đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 9


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

2.2. Khái quát chung về UBND phường Hoà Hiệp Nam:
2.2.1. Vị trí, chức năng của UBND phường:

– UBND phường do HĐND phường bầu là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên;
– UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách
khác trên địa bàn;
– UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
Trung ương tới cơ sở.
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường:
– Xây dựng, trình HĐND phường quyết định các nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ
chức thực hiện nghị quyết của HĐND phường;
– Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của UBND phường Hoà Hiệp Nam:
Cơ cấu tổ chức UBND phường bao gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch
UBND, Uỷ viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND.
– Hiện nay, UBND phường Hoà Hiệp Nam có 01 Chủ tịch, là người điều
hành chung trong mọi công việc của UBND phường, chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 10


Báo cáo thực tập


NHD: Nguyễn Văn Định

chính quyền địa phương năm 2015, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND trước Đảng ủy, HĐND phường và UBND quận.
– Giúp việc cho Chủ tịch có 02 Phó Chủ tịch:
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách quản lý Đô Thị - Kinh tế;
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội.
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công,
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND phường và HĐND
phường về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của
mình, cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phường chịu trách
nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND phường trước Đảng ủy, HĐND
phường và UBND quận. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì
phải báo cho Chủ tịch quyết định.
– Các Ủy viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND:
 Uỷ viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch UBND và UBND phường; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND phường và
UBND quận.
 Công chức phường giúp UBND và Chủ tịch UBND phường thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 11


Báo cáo thực tập


NHD: Nguyễn Văn Định

* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND phường Hoà Hiệp Nam:

Chủ tịch UBND Phường
Phụ trách chung

Phó Chủ tịch
Phụ trách quản lý
Đô thị – Kinh tế

Văn phòng - Thống kê

Phó Chủ tịch
Phụ trách Văn hoá –
Xã hội

Tư pháp - Hộ tịch
Giáo dục
Đào tạo

Địa chính - Xây dựng
Quân sự
Tài chính - Kế toán

Y tế
Công an

Thuế


Văn hoá - Xã hội

Đô thị - Môi trường

Lao động -Thương
binh và Xã hội

2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà
Hiệp Nam trong thời gian qua:
2.3.1. Tổ chức biên chế:
Theo quy định biên chế hiện nay ở UBND phường Hoà Hiệp Nam có 02
công chức trong biên chế được phân công phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch
như sau:
– Phụ trách lĩnh vực Tư pháp

: 01 công chức tuổi đời 35 tuổi;

– Phụ trách lĩnh vực Hộ tịch

: 01 công chức, tuổi đời 30 tuổi;

– Trình độ văn hóa

: TNPT 02 đ/c;

– Trình độ chuyên môn

: Đại học 02 đ/c;


– Trình độ chính trị

: Trung cấp lý luận chính trị 01 đ/c.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 12


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

2.3.2. Trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật:
UBND phường đã bố trí công chức phụ trách công tác hộ tịch tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi
lại làm việc của cán bộ, công chức và để nhân dân dễ dàng khi liên hệ. Công
chức phụ trách công tác hộ tịch được trang bị 01 bàn làm việc, 01 kệ đựng hồ sơ,
01 tủ sách pháp luật và 01 máy vi tính.
Sơ đồ bố trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND phường Hoà
Hiệp Nam:

LĨNH VỰC
CHỨNG THỰC –
HỘ TỊCH

LĨNH VỰC
ĐẤT ĐAI

LĨNH VỰC

LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI

LĨNH VỰC
TƯ PHÁP

MÁY
VI TÍNH
TRA CỨU
THÔNG
TIN

BÀN
CÔNG
DÂN

BẢNG NIÊM YẾT (*)

TIẾP NHẬN ĐƠN THƯ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

TỦ SÁCH
PHÁP LUẬT

GHẾ CHỜ

(*) Bảng niêm yết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND phường.
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ


2.3.3. Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hòa
Hiệp Nam:
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch và Nghị đinh số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn
nhân và gia đình và chứng thực, nhưng đến nay các Nghị định này bộc lộ nhiều

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 13


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

điểm bất cập, không còn phù hợp với điều kiện hiện nay do sự đa dạng của các
sự kiện về hộ tịch, yêu cầu hiện đại hóa công tác hộ tịch, đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc đăng ký hộ tịch trong thời gian qua chưa thực hiện
đầy đủ và thống nhất.
Đây là lần đầu tiên có văn bản ở tầm Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực đăng
ký, quản lý hộ tịch sau hơn 60 năm thực hiện bằng văn bản dưới luật (các Nghị
định của Chính phủ; Thông tư liên tịch, Thông tư của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ), là bước hoàn thiện khá cơ bản về thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của
Việt Nam. Đồng thời, Luật Hộ tịch cũng có ý nghĩa đột phá với nhiều quy định
hoàn toàn mới.
Từ khi có Luật Hộ tịch thì công tác hộ tịch của phường có nhiều chuyển
biến tích cực, việc quản lý cũng đã đổi mới hiện đại hơn. Về công tác thay đổi,
cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới
tính đã được đơn giản hóa, công khai hóa, thông thoáng hơn so với trước.

* Một số điểm mới của Luật Hộ tịch 2014:
– Cấp số định danh cá nhân ngay từ khi đăng ký khai sinh
Luật Hộ tịch tạo nền móng cho việc sử dụng phương thức quản lý dân cư
hiện đại đã áp dụng ở nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới thông qua
việc cấp Số định danh cá nhân ngay khi đăng ký và cấp Giấy khai sinh cho trẻ
em.
Các quy định tập trung vào việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong đăng ký, quản lý hộ tịch, xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc,
nhằm lưu giữ thông tin hộ tịch cá nhân, đồng thời kết nối, cung cấp thông tin
đầu vào cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tiến tới đổi mới, áp dụng phương
thức đăng ký hộ tịch tiên tiến (đăng ký trực tuyến mọi cấp độ, cá nhân có yêu
cầu đăng ký hộ tịch có thể thực hiện yêu cầu đăng ký của mình tại nhà hay tại
bất cứ đâu).
SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 14


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

Luật Hộ tịch cũng quy định quản lý tập trung, thống nhất thông tin cá
nhân, là cơ sở để cung cấp thông tin cho các bộ, ngành, địa phương khai thác, sử
dụng trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính phục vụ người dân, bao
gồm những thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch và các lĩnh vực
khác.
– Đơn giản tối đa việc xuất trình các giấy tờ về nhân thân
Từ việc cấp số định danh cá nhân và sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử, tất cả thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch nói riêng, các lĩnh vực khác

liên quan đến người dân nói chung sẽ được đơn giản tới mức tối đa, người dân
không phải nộp, xuất trình nhiều loại giấy tờ chứng minh tình trạng nhân thân
như hộ khẩu, chứng nhận kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân, bản án/quyết
định ly hôn… khi làm thủ tục hành chính, chỉ cần xuất trình giấy tờ tùy thân có
ghi số định danh cá nhân, bởi tất cả thông tin đã được cập nhật gắn liền với số
định danh của cá nhân đó.
Đồng thời, thời gian thực hiện thủ tục hành chính sẽ được rút ngắn đáng
kể, giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho cả cơ quan Nhà nước và người
dân.
– Được cấp bản sao trích lục hộ tịch không phụ thuộc nơi cư trú
Luật Hộ tịch phân cấp thêm một bước về thẩm quyền đăng ký. Mở rộng
đáng kể hệ thống cơ quan đăng ký hộ tịch thông qua quy định chuyển giao thẩm
quyền đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài từ cấp tỉnh cho cấp huyện (từ 63
đầu mối thành trên 700 đầu mối).
Với quy định mới này, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể thực hiện
yêu cầu tại bất kỳ cơ quan đăng ký hộ tịch nào có thẩm quyền tương đương,
không phụ thuộc nơi cư trú, đặc biệt là việc xin cấp bản sao trích lục hộ tịch
(tương tự như việc xin cấp bản sao Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn
hiện nay) sẽ dễ dàng hơn bao giờ hết.
SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 15


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

Khi đưa vào vận hành Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, người dân
có yêu cầu có thể tới bất cứ cơ quan đăng ký/quản lý hộ tịch nào trên toàn quốc

để đề nghị cấp bản sao trích lục với trên 12.000 đầu mối và được đáp ứng gần
như ngay lập tức do có thể trích xuất dữ liệu bằng quy trình tin học và biểu mẫu
giấy tờ hộ tịch giao cho cơ quan đăng ký hộ tịch chủ động in, phát hành.
Đồng thời với việc mở rộng, phân cấp thẩm quyền, Luật Hộ tịch cũng
nâng cao trách nhiệm của người quản lý, người thực hiện thông qua quy định
chặt chẽ về tiêu chuẩn chuyên môn.
Theo đó, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải tốt nghiệp Trung cấp
Luật, công chức hộ tịch cấp huyện phải tốt nghiệp Đại học Luật trở lên và được
bồi dưỡng về nghiệp vụ hộ tịch, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng. Người đứng đầu
chính quyền các cấp phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và người dân trên địa
bàn về chất lượng, hiệu quả đăng ký hộ tịch của địa phương, không được tuyển
dụng, bổ nhiệm người không có đủ tiêu chuẩn chuyên môn làm công tác hộ tịch.
Để thi hành Luật Hộ tịch, ngành Tư pháp đã triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thắt chặt kỷ luật,
kỷ cương trong công tác đăng ký hộ tịch, thông qua hoạt động kiểm tra, thanh
tra và sẽ kiên quyết phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp Luật
Hộ tịch, có thể xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, thậm
chí truy cứu trách nhiệm hình sự để bảo đảm tính nghiêm minh của Luật Hộ tịch
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Với những điểm mới mang tính đột phá như vậy, Luật Hộ tịch khi được
thực hiện hiệu quả trong thực tế chắc chắn sẽ có tác động mạnh mẽ tới nhận thức
và cả cách thức người dân thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch, việc đăng
ký, quản lý hộ tịch sẽ đạt chất lượng, hiệu quả cao, phục vụ tốt cho việc hoạch
định chính xác các chính sách kinh tế, văn hóa, y tế, xã hội… góp phần phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quyền lợi của người dân.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 16



Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

2.3.3.1. Về trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký hộ tịch:
a) Quy trình tiếp nhận:
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ công dân ở UBND phường Hoà Hiệp Nam:

Tổ chức,
công dân
nộp hồ sơ

(1)

Bộ phận
Tiếp nhận
và trả kết
quả

(2)

Công chức
chuyên
môn xử lý

(5)

(3)


Lãnh đạo
ký duyệt
hồ sơ

(4)

b) Thành phần tham gia quy trình gồm:
(1) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
* Chức năng: nhận hồ sơ từ tổ chức, công dân chuyển cán bộ chuyên môn
xử lý.
* Thành phần:
– Nguyễn Thị Thùy Phương: Tổ trưởng – Vật liệu nổ;
– Bùi Thị Hoa: Chứng thực;
– Nguyễn Thị Hoài Thi: Chứng thực;
– Nguyễn Thị Thanh Việt: Tư pháp - Hộ tịch.
– Nguyễn Bảo Quốc: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục; Gia
đình - Trẻ em; Tôn giáo; Địa chính - Đô thị.
(2) Cán bộ - Công chức chuyên môn xử lý
* Chức năng: nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, tiến hành
xử lý trước khi trình lãnh đạo ký.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 17


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định


* Thành phần:
– Nguyễn Văn Định: Tư pháp - Hộ tịch;
– Nguyễn Hoàng Nguyên: Địa chính - Đô thị;
– Huỳnh Kim Thuận: Gia đình - Trẻ em;
– Trương Ánh Ngọc: Tôn giáo.
(3) Lãnh đạo UBND
Công chức chuyên môn sau khi thẩm định trình lãnh đạo ký hồ sơ.
* Thành phần:
– Nguyễn Thị Lệ: Chủ tịch UBND
– Hồ Đắc Thắng: Phó Chủ tịch UBND
– Võ Ngọc Tâm: Phó Chủ tịch UBND
(4) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ đã được Lãnh đạo ký.
(5) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tiến hành trả kết quả hồ sơ cho
công dân, tổ chức.
c) Trình tự thực hiện việc đăng ký hộ tịch:
Bước 1:
Người dân có yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến hộ tịch như:
đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký nhận nuôi con nuôi, sẽ tự tìm hiểu
về thủ tục có và các giấy tờ có liên quan đến vẫn đề của mình, hoặc trong phòng
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hành chính cũng có dán niêm yết công khai
các thủ tục, trình tự và lệ phí để người dân biết và tránh cho việc cán bộ, công
chức lợi dụng chức vụ để sách nhiễu, của quyền với nhân dân.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 18


Báo cáo thực tập


NHD: Nguyễn Văn Định

Bước 2:
Công chức Tư pháp - Hộ tịch thụ lý hồ sơ, hoàn chỉnh hồ sơ và hẹn thời
gian trả hồ sơ với người dân.
Bước 3:
Sau khi hồ sơ đã hoàn thành, công chức Tư pháp - Hộ tịch trình phó Chủ
tịch chịu trách nhiệm trực tiếp về thủ tục hành chính.
Bước 4:
Chuyển sang cho cán bộ văn phòng đóng dấu để đảm bảo tính pháp lý, ghi
số vào sổ của phường để phục vụ cho công tác quản lý hồ sơ.
Bước 5:
Đến hạn trả hồ sơ, công chức Tư pháp - Hộ tịch cũng đồng thời chịu trách
nhiệm trả hồ sơ cho công dân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d) Thủ tục thực hiện việc đăng ký hộ tịch:
* Đăng ký khai sinh thông thường:
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách
nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai
sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức
đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Người đi
đăng ký khai sinh cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Trường
hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác
nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam
đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên
bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp
khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh
việc mang thai hộ theo quy định pháp luật;
SVTH: Nguyễn Việt Vương


Trang 19


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ
khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn
giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân
thân;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ
tịch phải xuất trình trong giai đoạn chuyển tiếp;
+ Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng
ký kết hôn). Nếu công chức Tư pháp - Hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân
của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn;
– Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh.
– Nộp các giấy tờ trên tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ
và phù hợp, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch;
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để
lấy Số định danh cá nhân. Công chức Tư pháp - Hộ tịch và người đi đăng ký
khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh
cho người được đăng ký khai sinh.
* Đăng ký kết hôn:
– Hai bên nam, nữ đi đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
a) Trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã mà người yêu cầu đăng

ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết
hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã
có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị
định 123/2015/NĐ-CP.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 20


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

b) Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao
động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ
khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn
giá trị sử dụng (giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân;
– Cả hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
– Nộp các giấy tờ trên tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Luật
Hộ tịch, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên
nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận
kết hôn; công chức Tư pháp - Hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời
hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
* Đăng ký nhận cha, mẹ, con:
– Người đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định.
Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên thì phải có sự
đồng ý của người hiện là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất
tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Bản chính hoặc bản sao Giấy khai sinh của người con.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 21


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

+ Bản chính chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người nhận và người
được nhận là cha, mẹ, con.
+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con (nếu có).
+ Giấy chứng tử của cha, mẹ trong trường hợp nhận cha, mẹ đã chết.
– Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
– Nộp các giấy tờ trên tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha,
mẹ, con.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 25, Luật Hộ tịch, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng

và không có tranh chấp, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng
người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND
cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá
05 ngày làm việc.
* Đăng ký giám hộ:
UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha,
mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Thủ tục đăng ký giám hộ cử:
+ Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu
quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự
cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật
thì công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng
SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 22


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích
lục cho người yêu cầu.
– Đăng ký giám hộ đương nhiên:
+ Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu
quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy
định của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có

nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn
bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
+ Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Luật Hộ tịch.
– Đăng ký chấm dứt giám hộ:
+ Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm
dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo
quy định của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 22 Luật Hộ tịch, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều
kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi việc
chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký
vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu
cầu.
– Đăng ký thay đổi giám hộ:
Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật
Dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục
đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại
Mục 3 Luật Hộ tịch.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 23


Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

* Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ xung hộ tịch:

UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá
nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa
đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
– Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:
+ Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu
quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch, nếu thấy việc thay đổi, cải chính
hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp
luật có liên quan, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng
người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và
báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy
chứng nhận kết hôn thì công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải
chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá
03 ngày làm việc.
+ Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng
ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm
theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để
ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì UBND
cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ
Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 24



Báo cáo thực tập

NHD: Nguyễn Văn Định

– Thủ tục bổ sung hộ tịch:
+ Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ
liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật
Hộ tịch, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức Tư pháp Hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng
người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã
cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn
thì công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và
đóng dấu vào nội dung bổ sung.
* Đăng ký khai tử:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng
ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết thì UBND cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết
thực hiện việc đăng ký khai tử.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc
con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng
ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
– Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại
Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định
123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy
báo tử;


SVTH: Nguyễn Việt Vương

Trang 25


×