Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.97 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em luôn được sự
quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi - Thú y cùng với sự động viên giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp.
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y đã tận tình giúp đỡ cho em suốt thời gian học tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới thầy giáo
TS. Nguyễn Hưng Quang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành
khoá luận này.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cô, các chú,
các bác đang sống và công tác tại xã Hà Hiệu đã giúp đỡ và tạo điều kiên
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em hoàn thiện khoá luận tốt
nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2011
Sinh viên

Mai Quang Tuân


LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình dạy và học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
luôn tạo điều kiện cho sinh viên được học tập trong môi trường tốt nhất để
nắm vững được kiến thức và nâng cao được chất lượng giáo dục. Với
phương châm “học đi đôi với hành” sau những thời gian trên giảng đường,
thì sinh viên còn được thực hành ngoài môi trường, ngoài xã hội, nhằm
nắm chắc và củng cố kiến thức đã được học. Do vậy thực tập tốt nghiệp giữ
vai trò quan trọng trong chương trình học tập tại các trường đại học. Vì giai


đoạn thực tập tốt nghiệp chính là cơ hội để sinh viên được củng cố và hệ
thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản suất, đức rút kinh nghiệm trong sản suất, nâng cao trình độ
chuyên môn tay nghề để sau khi ra trường tránh khỏi những bỡ ngỡ ban
đầu và tự tin với công việc.
Với mục tiêu đó, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y, và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã được thực tập tại
tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh
giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên em không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế trong quá trình thực tập và trong bản khoá
luận tốt nghiệp. Vậy em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN
Trang
Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở Bắc Kạn ................................................................3
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản suất............................................................10
Bảng 2.1: Sự phân tính trạng mầu sắc của ngựa ở đời con .......................................15
Bảng 2.2: Mức tiêu hoá protein và tinh bột ở các bộ phận của ngựa ........................19
Bảng 4.1: Tổng hợp mầu sắc các bộ phân trên cơ thể ngựa .....................................35
Bảng 4.2: Kích thước chiều đo của ngựa bạch dưới 6 tháng tuổi .............................36
Bảng 4.3: Kích thước chiều đo của ngựa bạch từ 6 tháng - 3 năm tuổi ....................37
Bảng 4.4: Kích thước chiều đo của ngựa bạch từ 3 - 10 năm tuổi ............................37
Bảng 4.5: Khối lượng ngựa bạch ở các giai đoạn .....................................................38
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu sinh lý ngựa bạch .............................................................39
Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm giun xoăn trên đàn ngựa bạch ..............................................39
Bảng 4.8: Bảng cường độ nhiễm giun xoăn ..............................................................40

Bảng 4.9: Hiệu lực tẩy giun xoăn trên ngựa bạch của thuốc Levasol 7,5%..................41
Bảng 4.10: Một số chỉ số sinh lý của ngựa bạch sau khi dùng thuốc Levamisol 7,5 % .... 42


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN SUẤT .........................................................1
1.1. Điều tra cơ bản .....................................................................................................1
1.1.1. Điều tra cơ bản ..................................................................................................1
1.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội ...................................................................................4
1.1.3. Đánh giá chung .................................................................................................7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ..........................................8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất .................................................................8
1.2.2. Phương pháp tiến hành ......................................................................................8
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ....................................................................8
1.3. Kết luận và đề nghị ............................................................................................10
1.3.1. Kết luận ...........................................................................................................10
1.3.2 Đề nghị .............................................................................................................11
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................................12
2.1. Mở đầu ...............................................................................................................12
2.1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................12
2.1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................13
2.1.3. Mục tiêu của đề tài ..........................................................................................13
2.2. Tổng quan tài liệu...............................................................................................13
2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ............................................29
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................31
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
2.3.2. Địa điểm tiến hành ..........................................................................................31



2.3.3. Vật dụng nghiên cứu .......................................................................................31
2.3.4. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................................31
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................32
2.3.6. Phương pháp tính toán và sử lý số liệu ...........................................................34
2.4. Kết quả nghiên cứu thảo luận .............................................................................35
2.4.1. Một số đặc điểm sinh học của ngựa bạch .......................................................35
2.4.2. Bệnh giun xoăn ở ngựa bạch và kết quả điều trị .............................................39
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ................................................................................43
2.5.1. Kết luận ...........................................................................................................43
2.5.2. Tồn tại .............................................................................................................44
2.5.3. Đề nghị ............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
I. TIẾNG VIỆT .........................................................................................................45
II. Tiếng Anh .............................................................................................................46
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN SUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao Bằng - trục
quốc lộ quan trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm
năng phát triển kinh tế lớn. Chính quốc lộ 3 chia lãnh thổ thành 2 phần bằng
nhau theo hướng Nam - Bắc, là vị trí thuận lợi để Bắc Kạn có thể dễ dàng
giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc, với tỉnh

Thái Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng ở
phía Nam.
Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại ở sâu trong nội địa nên gặp nhiều
khó khăn trong việc trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn cũng như
các cảng biển. Mạng lưới giao thông chủ yếu trong tỉnh chỉ là đường bộ
nhưng chất lượng đường lại kém. Chính vị trí địa lí cũng như những khó khăn
về địa hình đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội của
toàn tỉnh.
+ Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng
+ Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn
+ Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên
+ Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang
Bắc Kạn có thể phân thành 3 vùng như sau:
Vùng phía Tây và Tây - Bắc: bao gồm các mạch núi thuộc khu vực
huyện Chợ Đồn, Pắc Nậm, Ba Bể chạy theo hướng vòng cung tây bắc - đông
nam, định ra hướng của hệ thống dòng chảy lưu vực sông Cầu.


Vùng phía Đông và Đông - Bắc: hệ thống núi thuộc cánh cung Ngân
Sơn chạy theo hướng Bắc - Nam, mở rộng thung lũng về phía đông bắc.



2

Vùng trung tâm: vùng địa hình thấp, kẹp giữa một bên là dãy núi cao
thuộc cánh cung sông Gâm ở phía tây, với một bên là cánh cung Ngân Sơn ở
phía đông.



1.1.1.2. Địa hình, đất đai
* Địa hình
Bắc Kạn có địa hình phân dị lớn do điều kiện tự nhiên tạo bởi cánh
cung Ngân Sơn - Yên Lạc ở phía Đông Bắc và cánh cung sông Gâm ở phía
Tây Nam nên hình thành các vùng khác biệt về khí hậu. Toàn tỉnh có độ cao
giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao nhất có đỉnh 1.640 m thuộc dãy
Nam Khiếu Thượng. Độ cao bình quân toàn tỉnh từ 500 - 600 m, nơi thấp nhất
40 m thuộc khu vực xã Quảng Chu (Chợ Mới). Vùng núi đá vôi lớn của tỉnh ở
huyện Ba Bể và huyện Na Rì còn tiềm ẩn nhiều nguồn gen động vật quý hiếm
và nhiều hang động để phát triển du lịch. Hệ thống núi phía Đông là phần
cuối của cánh cung Ngân Sơn - Yên Lạc, địa hình hiểm trở, dân cư thưa thớt,
không có những thung lũng phù sa rộng, phát triển nông nghiệp khó khăn.
* Đất đai
Bắc Kạn có tổng diện tích tự nhiên là 4.857,2 km2. Bắc Kạn có nhiều loại
đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá dầy, hàm lượng mùn tương đối cao,
đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá từ đá vôi, thuận lợi cho việc
phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung, cùng với khí hậu, điều kiện
đất đai ở đây thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì vậy nguồn
tài nguyên đất đai trong tỉnh là cơ sở quan trọng để phát triển Nông - Lâm
nghiệp. Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích được khai thác hiện chiếm hơn 60%,
trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp. Hiện diện tích chưa sử dụng còn khá lớn.
Kết quả điều tra cho thấy Bắc Kạn có những loại đất chính sau: đất
feralit màu vàng nhạt trên núi trung bình (FH) chiếm 13,38% diện tích. Phân
bố trên tất cả các đỉnh núi cao trên 700 m, trên nền đá mắcma axit kết tinh
chua, đá trầm tích và biến chất. Tầng đất mỏng, đá nổi nhiều, đất ẩm và có
tầng thảm mục khá dày. Đất feralit điển hình vùng đồi núi và núi thấp (Ff Fk): chiếm 71,62% diện tích, phân bố tập trung ở Ba Bể, bắc Chợ Đồn và Na
Rì (Khu vực Kim Hỷ)… Khu vực núi đá vôi thường rất ít đất trong các hang
hốc, tầng đất mỏng màu đen, đất rất tốt.



3

Đất nông nghiệp có 30.509 ha, chiếm 6,28% diện tích tự nhiên Đất lâm
nghiệp có rừng 301.722 ha, chiếm 62,12% công nghiệp, đất cây ăn quả có
10.000 ha chiếm 2,05 % diện tích tự nhiên. Nhiều nơi tầng đất dày, đất đồi núi
có lượng mùn cao thuận tiện cho sản xuất lương thực, trồng cây phục hồi rừng.
Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở Bắc Kạn
Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

485.720

100,00

Đất nông nghiệp

30.509

6,28

Đất lâm nghiệp

301.722

62,12


Đất ở & đất chưa sử dụng

153.489

31,60

1.1.1.3. Điều kiện thuỷ văn
Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo độ
cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở Bắc
Kạn có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng
mưa chỉ chiếm khoảng 20 - 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng mưa ít
nhất là tháng 12.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 220C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 0,10C ở thị xã Bắc Kạn và - 0,60C ở Ba Bể, - 20C ở Ngân Sơn, gây băng giá
ảnh hưởng lớn đến cây trồng, vật nuôi.
Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 - 1600 giờ. Lượng mưa trung
bình năm ở mức 1400 - 1600 mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm trung
bình trên toàn tỉnh là 84%. Bắc Kạn có lượng mưa thấp so với các tỉnh Đông
Bắc do bị che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông Bắc và cánh cung
Sông Gâm ở phía Tây Nam.
Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa
nhiều. Mùa đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Nhìn chung, khí hậu của tỉnh có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm
nghiệp cũng như phát triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới.


4

Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu
khắc nghiệt như sương muối, mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời sống và

hoạt động kinh tế trong tỉnh.
1.1.1.4. Giao thông và kết cấu hạ tầng
Trước đây Giao thông chủ yếu là đường bộ nhưng đến nay được thay
bằng những đường nhựa, đường bê tông để liên thông giữa các huyện, xã. Các
tuyến đường liên tục được mở rộng và sửa chữa. Qua tỉnh có Quốc lộ 3 nối từ
Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng tỉnh Cao Bằng hiện đã được cải tạo nâng cấp
và khá thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá. Khoảng cách từ tỉnh Bắc Kạn
đến cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn khoảng
200 km. Đường bộ từ thị xã Bắc Kạn đến Sân bay Nội Bài 150 km và Cảng
Hải phòng chỉ trên 200 km. Như vậy có thể thấy việc giao lưu thông thương
hàng hoá từ Bắc Kạn đến các cửa khẩu của Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Hải Phòng và Hà Nội là khá thuận tiện.
Hệ thống điện lưới quốc gia và hệ thống thông tin liên lạc đã được đầu tư
đến tất cả các xã, các trung tâm thị trấn, thị xã đã phủ sóng điện thoại di động.
1.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội
1.1.2.1. Tình hình kinh tế - văn hóa xã hội
Tình hình kinh tế văn hoá xã hội Bắc Kạn những năm qua không ngừng
phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; xã hội ổn định quốc
phòng an ninh giữ vững, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm (2005 - 2009) là
11,18%, (năm 2005 - 14,0%, 2006 - 9,6%, 2007 - 12,5%, 2008 - 9,51%, 2009 10,08) năm 2009 bình quân đầu người đạt 8,04 triệu đồng/người/năm. Tỷ trọng
GDP nông lâm nghiệp là 45,0%; công nghiệp xây dựng cơ bản là 18,56%;
thương mại dich vụ là 36,44% ; lương thực có hạt là 152.238 tấn, và tốc độ
tăng trưởng ngày càng tăng.
1.1.2.2. Công nghiệp
Bắc Kạn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, vật liệu xây dựng. Trên địa bàn tỉnh có 165 mỏ và điểm quặng,
các loại khoáng sản có trữ lượng lớn là: Chì kẽm 70 mỏ và điểm quặng, trữ
lượng khoảng 4 triệu tấn; sắt có 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng 22 triệu



5

tấn; vàng có 17 mỏ và điểm quặng, trữ lượng khoảng 39 tấn; đá vôi xi măng
150 triệu m3; đá trắng, thạch anh khoảng 460 triệu m3; sét xi măng trên 10
triệu m3, ngoài ra còn có antimon, titan, Kaolin, Silic.....
Với trữ lượng khoáng sản như trên, Bắc Kạn có triển vọng đầu tư chế biến
sâu ở quy mô vừa và nhỏ để nâng giá trị các loại khoáng sản lên cao hơn và tốt
hơn phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước và tiến đến xuất khẩu.
Đặc biệt là ngành sản xuất vật liệu xây dựng như: xi măng, đá ốp lát,
bột đá công nghiệp, rất có triển vọng ở Bắc Kạn.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn có nhiều hệ suối là đầu nguồn
sông Đáy, sông Gâm, sông Chu… lưu vực nhỏ và độ dốc dòng chảy lớn, lòng
hẹp và có nhiều thác ghềnh thuận tiện cho việc đầu tư các công trình thuỷ
điện nhỏ.
Tỉnh Bắc Kạn có Khu công nghiệp Thanh Bình thuộc địa bàn xã Thanh
Bình huyện Chợ Mới, nằm dọc trên trục đường QL3 cách trung tâm Hà Nội
130 km. Đây là nơi đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư đầu tư vào khu vực,
tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp. Tổng diện tích chiếm đất của
Khu công nghiệp là 153,8 ha.
1.1.2.3. Nông - Lâm nghiệp
Bắc Kạn có tổng diện tích rừng lâm nghiệp là 420.990,5 ha, trong đó:
Đất có rừng là 263.503,9 ha; rừng tự nhiên 224.151,4 ha, rừng trồng 39.352,5
ha, đất chưa có rừng là 157.484,6 ha. Sản lượng gỗ khai thác hàng năm trên
63.000 m3.
Điều kiện tự nhiên của Bắc Kạn rất thuận lợi cho việc phát triển các loại
cây trồng như Ngô, Khoai, Sắn... Tỉnh đang ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trồng các loại cây cao sản như: Cà chua, dưa hấu, các loại rau sạch ở thị
xã Bắc Kạn, huyện Bạch Thông và trồng hoa xuất khẩu ở Đồn Đèn - Hồ Ba Bể.
Ngoài ra diện tích đất đồi rừng đã giao cho nông dân có thể trồng các loại cỏ làm
thức ăn chăn nuôi.

Về lĩnh vực chăn nuôi, mặc dù tổng đàn trâu, bò giảm nhưng tổng đàn
lợn, đàn gia cầm tăng so với 2008, trong khi đó các mô hình chăn nuôi thủy
sản cho hiệu quả khá và có nhiều triển vọng phát triển. Hiện nay tỉnh đang
thực hiện đề án lớn về phát triển chăn nuôi trâu, bò giai đoạn 2006 - 2010.


6

Việc thực hiện Đề án phát triển đàn trâu, bò đã được nhân dân nhiệt tình ủng
hộ và đã hình thành Chợ mua bán gia súc (Chợ Bò xã Nghiên Loan huyện Pắc
Nậm). Ngoài ra tỉnh Bắc Kạn có thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi lợn, gia
cầm, dê... và nuôi cá Hồi phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Năm 2009, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng trưởng kinh
tế của ngành vẫn đạt 7,44% tiếp tục chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế của
tỉnh với 45,48%. Trong sản xuất nông nghiệp, toàn tỉnh thực hiện được
47.547 ha đạt 105%, đưa tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm lên
151.852 tấn.
Về xây dựng các công trình thuỷ lợi, kè chống xói lở tiếp tục được
quan tâm triển khai thực hiện. Trong công tác thuỷ lợi, ngành đã tích cực phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, thẩm định các dự án thuỷ
lợi theo phân cấp. Các hoạt động hỗ trợ và phục vụ sản xuất được cung ứng
đầy đủ phục vụ tích cực cho sản xuất của bà con nông dân. Các chương trình
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thực hiện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật
đúng chính sách của Đảng và Nhà nước góp phần chuyển giao tiến bộ khoa
học, công nghệ cho nông dân trên địa bàn tỉnh.
1.1.2.4. Du lịch
Tỉnh Bắc Kạn được thiên nhiên ban tặng cho một danh lam thắng cảnh là
Hồ Ba Bể. Hồ Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất thế giới. Hồ
có diện tích rộng 500 ha, nằm trong khu vực Vườn quốc gia Ba Bể, có hệ thống
rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với 417 loài thực vật, 299 loài động vật có xương

sống, trong hồ có 49 loài cá nước ngọt. Hiện nay tỉnh đang trình UNESCO công
nhận vườn quốc gia Ba Bể là di sản thiên nhiên thế giới.
Ngoài ra gần khu vực thị xã Bắc Kạn còn có 02 địa điểm có thể đầu tư
xây dựng khu du lịch sinh thái và hệ thống vui chơi giải trí khá lý tưởng là
Khu du lịch sinh thái Thác Bạc và Khu du lịch sinh thái Nặm Cắt, cách thị xã
Bắc Kạn chỉ khoảng chừng trên 10 km.
Bắc Kạn có nhiều di tích lịch sử được xếp hạng, đặc biệt là các di tích
cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ như: khu
ATK Chợ Đồn, Khu di tích Nà Tu, Cẩm Giàng, Phủ Thông, Đèo Giàng.


7

1.1.3. Đánh giá chung
* Thuận lợi
- Bắc Kạn là một tỉnh miềm núi vùng cao nằm trong ở trung tâm núi
rừng Việt Bắc. Đất đai rộng lớn cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây
trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để phát
triển nông - lâm nghiệp.
- Là một tỉnh có có nhiều khoáng sản và nhiều điểm du lịch lý tưởng
nên rất có tiền năng để phát triển công nghiệp và dịch vụ.
- Bắc Kạn đang có một nguồn lao động trẻ dồi dào (hiện khoảng có
200.000 lao động). Đây là nguồn lao động có thể cung ứng đủ nhu cầu về lao
động cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn với giá thuê nhân
công rẻ hơn các nơi khác.
- Bắc Kạn là một trong những tỉnh được nhà nước chú trọng quan tâm,
dành được nhiều chính sách hộ trợ, chính sách phát triển và được nhiều dự án
phát triển nông - lâm nghiệp nhằm thúc đẩy kinh tế và lợi ích của người dân.
* Khó khăn
- Với một diện tích rộng nhưng 80 % là đồi núi, dân cư chủ yếu là các

dân tộc thiểu số, sống không tập trung, học vấn vẫn còn thấp nên:
+ Khó khăn trong việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, khó có thể
công nghiệp hoá nông nghiệp.
+ Giao thông đi lại rất khó khăn, việc thông thương buôn bán gặp trở ngại.
- Đời sống nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nông dân thiếu vốn,
thiếu kỹ thuật sản xuất, cơ sở hạ tầng thấp thấp kém, nông dẫn vẫn canh tác
theo phương pháp cổ truyền nên năng suất thấp.
- Ngành công nghiệp không phát triển, kinh tế trên lệch giữa các vùng
miền một cách rõ rệt.


8

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Thời gian thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quý báu vì là bước đầu tiên
sinh viên được va chạm với thực tế, được trực tiếp rèn luyện tay nghề áp dụng
những gì đã học vào phục vụ sản xuất, qua đó giúp sinh viêm nâng cao thêm
kiến thức chuyên môn và tay nghề. Được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn
và người dân tôi đã đề ra nội dung phục vụ sản xuất:
- Điều tra và theo dõi một số đặc điểm sinh học ngựa bạch tại ba huyện có
số lượng nhiều ngựa bạch chủ yếu (Ba Bể, Na Rì, Pắc Nậm) của tỉnh Bắc Kạn.
- Chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn ngựa nuôi tại xã Hà Hiệu huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Để đạt những mục đích đề ra trong đợt thực tập, mong muốn thực tập
thu được nhiều kết quả cao tôi đã đề ra một số giải pháp thực hiện như sau:
+ Phải tuân thủ mọi quy định pháp luật mà nhà nước đề ra và mọi yêu
cầu của nhà trường, khoa và giảng viên hướng dẫn.
+ Phải xây dựng cho mình một thời gian biểu hợp lý trong thời gian
mình thực tập.

+ Không ngại khó, ngại khổ, tích cực bán sát địa bàn, quyết tâm phải
đến từng nhà lắng nghe nguyện vọng của các hộ chăn nuôi.
+ Tích cực học hỏi những kinh nghiệm của những người đã có kinh
nghiệm, đồng thời tích cực truyền đạt những gì đã học với các hộ chăn nuôi
và tôi luôn không ngừng tham khảo những tài liệu chuyên môn.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
* Công tác điều tra nghiên cứu
- Muốn biết được tình hình và thực trạng nuôi ngựa bạch của tỉnh
chúng tôi cần tiến hành đến từng hộ chăn nuôi ngựa bạch tại 3 huyện có số
đầu ngựa bạch nhiều nhất trong tỉnh để tìm hiểu, thu thập số liệu qua 06 mẫu
phiếu và thấy rằng:
+ Kết quả điều tra ba huyện (Na Rì, Ba Bể, Pắc Nậm của tỉnh Bắc Kạn)
chúng tôi thấy rằng ngựa bạch hiện nay còn rất ít hộ gia đình nuôi. Cả ba
huyện mới có 47 hộ nuôi ngựa bạch, với 159 con ngựa bạch.


9

+ Quy mô chăn nuôi chủ yếu 2 - 3 con/hộ. Tuy nhiên cũng có hộ nuôi
trên 10 con.
+ Thức ăn chăn nuôi cho ngựa là các giống cỏ tự nhiên, cỏ trồng và bổ
sung thêm thức ăn tinh như thóc, ngô và cám gạo.
* Công tác thú y và điều trị bệnh
Việc chuẩn đoán sớm để điều trị kịp thời có ý nghĩa rất lớn với ngành
chăn nuôi. Chuẩn đoán chính xác và sớm các bệnh sẽ làm giảm tối đa tỷ lệ
chết, giảm thời gian dùng thuốc con vật nhanh chóng phục hồi đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Qua thời gian thực tập, tôi đã gặp một số bệnh trên ngựa và
trực tiếp chuẩn đoán và điều trị:
- Bệnh tiêu chảy ngựa:
+ Triệu trứng: Thấy phân của chúng không thành viên, phân bị nhão,

ngựa có biểu hiện mệt mỏi không linh hoạt, kém ăn, mấy ngày sau thấy ngựa
ỉa chảy, ỉa vọt cần câu, ngựa gầy nhanh, sù lông và ốm yếu.
+ Điều trị: Chuẩn đoán đúng bệnh, ngựa đã bị tiêu chảy nên tôi dùng
Hamcoli - S 1ml/10 kg p, tiêm bắp thịt, tiêm liên tục 4 ngày. Tiêm thêm thuốc
bổ là: B.Complex: 5ml/con/ngày, tiêm bắp
+ Hộ lý: Ngựa được nhốt vào chuồng riêng không thả lên rừng và cho
chúng ăn uống đầy đủ.
- Bệnh viêm phổi ngựa:
+ Triệu chứng: Thấy ngựa có nước mũi, nước mắt chảy, nước mũi lúc
đầu còn loãng sau đặc dần, kèm theo thấy ho nhiều về ban đêm và sáng sớm
hay khi đuổi về nhanh, ngựa bị kéo dài trong một tuần mới phát hiện ra.
+ Điều trị: Dùng thuốc HanGen - Tylo 15ml/100 kg P/lần. Ngày tiêm
hai lần và tiêm liên tục 6 ngày.
Tiêm thêm thuốc bổ là: B.Complex: 5ml/con/ngày
+ Hộ lý: Chủ động nhốt riêng ngựa bị bệnh vào chuồng vào nơi yên tĩnh
thoáng mát chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ.
+ Triệu trứng: Ngựa thường gầy còm, lông xù, ngựa cũng có khi bị ỉa
chảy, thường kém ăn.
+ Điều trị: Dùng thuốc Levasol 7,5 %; 0,7 - 1 ml/10kg P tiêm dưới da.


10

Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản suất
TT

Nội dung

Số lượng


Kết quả

Tỷ lệ (%)

1

1. Công tác điều trị

2

- Bệnh viêm phổi ngựa

3

3

100,00

3

- Bệnh tiêu chảy ngựa

2

2

100,00

4


- Bệnh giun xoăn

24

22

91,66

5

2. Công tác khác

6

Chăn nuôi ngựa

159

30

18,87

7

3. Công tác điều tra

8

Ba Bể - bắc kạn


43

43

100,00

9

Pắc Nậm - Bắc Kạn

37

37

100,00

10

Na Rì - Bắc Kạn

79

79

100,00

1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Thời gian thực tập giáo trình là khoảng thời gian được tiếp xúc với thực
tế, áp dụng những gì đã học vào thực tiễn sản xuất. Được sự giúp đỡ tận tình

của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ nhà nước tại cơ sở cùng sự cố gắng
học hỏi và rèn luyện của bản thân. Qua đó tôi học được nhiều bài học bổ ích
và thêm nhiều kinh về chuyên môn như:
+ Nắm bắt được một số đặc điểm sinh học của ngựa bạch nuôi tại các
huyện vùng cao của Bắc Kạn.
+ Nâng cao hiểu biết và nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi ngựa bạch
tại nông hộ.
+ Được nâng cao, bồi bổ kiến thức thú y qua quá trình trực tiếp chuẩn
đoán và điều trị một số bệnh gặp trên ngựa bạch.


11

+ Quá trình học hỏi và làm việc với người dân đã giúp tôi mạnh dạn
hơn với công việc, tự tin vào tay nghề của mình, củng cố vững chắc những gì
đã được học trong Nhà trường.
1.3.2 Đề nghị
* Qua thời gian thực tập tại cơ sở tôi thấy còn một số tồn tại cần khắc
phục trong chăn nuôi tại địa phương. Để nâng cao hiệu quả kinh tế của người
dân cần xem xét đến một số vấn đề sau:
- Cần phải mở thêm nhiều lớp tập huấn về chăn nuôi nhằm cho người
nông dân được tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuật.
- Mở rộng tuyên truyền đến từng hộ gia đình về công tác phòng và trị
bệnh trong chăn nuôi ngựa bạch nói riêng và chăn nuôi nói chung.
- Cần có những chính sách hỗ trợ cho người dân về vốn, kỹ thuật nhằm
cho người dân phát triển kinh tế.


12


PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun xoăn
trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”.
2.1. Mở đầu
2.1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước gắn liền với nền nông nghiệp từ lâu đời. Xu hướng
hiện nay chúng ta đang từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang các ngành
công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác. Tuy nhiên vẫn có khoảng 75%
- 80% dân số sống bằng nghề nông và nền móng của nền nông nghiệp chính
là chăn nuôi và trồng trọt. Nhưng chăn nuôi ngày càng được người dân quan
tâm và phát triển vì nó mang lại lợi ích kinh tế cao. Với điều kiện hiện nay
việc trồng cây gì và nuôi con gì vẫn còn đang là một vấn đề nan giải. Gần đây
một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta đang phổ biến một cách làm rất hay đó
là nuôi ngựa. Nuôi ngựa mang lại hiệu quả kinh tế cao, hơn nữa con ngựa gắn
bó với người dân từ lâu đời và điệu kiện của nước ta cũng rất phù hợp để cho
đàn ngựa có thể sinh trưởng và phát triển tốt. Ai cũng đã từng nghe về vai trò
của ngựa cũng như trâu, bò gắn bó với người nông dân rất mật thiết từ xa xưa.
Ngựa phục vụ người nông dân cung cấp sức kéo, chia sẻ công việc đồng áng,
cung cấp nguồn thực phẩm….
Ngày nay ngựa không chỉ đơn thuần phục vụ cho nhà nông, những công
việc đồng áng nữa mà nó còn mang lại nguồn thu nhập lớn cho đồng bào các
dân tộc nhờ sự phát triển ngành chăn nuôi. Một trong những giống ngựa quý
được người dân quan tâm và nuôi rất nhiều đó là Ngựa Bạch. Ngựa Bạch mang
lại giá trị lớn cho các nhà chăn nuôi. Ngoài việc cung cấp nguồn thực phẩm giá
trị cao và an toàn ngựa bạch còn có nhiều giá trị khác trong y học. Cao ngựa
bạch được coi là dược liệu quý hiếm (hay còn gọi là thần dược) dùng vào việc
bồi bổ nâng cao thể lực, chữa trị một số chứng bệnh nan y ở người.
Chính vì nhận ra được vai trò và lợi ích của việc chăn nuôi ngựa nên
ngành chăn nuôi ngựa đã và đang phát triển rất nhanh và mạnh. Tuy nhiên



13

bên cạnh những lợi ích đó trong quá trình chăn nuôi những nhà chăn nuôi gặp
rất nhiều khó khăn khi kĩ thuật khoa học còn yếu kém và các loại bệnh trên
ngựa chưa được hiểu biết đúng đắn nên nhiều khi đã gây ra nhiều mất mát lớn
cho người dân. Bệnh giun xoăn trên đàn ngựa ngày càng được quan tâm vì tác
hại của nó gây ảnh hưởng không nhỏ cho sự phát triển và bảo tồn đàn ngựa
nên tôi đã thực hiện nghiên cứu này. Để có một cơ sở khoa học vững chắc
giúp nhân dân khắc phục phần nào khó khăn trong chăn nuôi và bảo tồn đặc
điểm, nguồn gen quý giá của ngựa bạch. Nhận thấy rõ điều này tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun
xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”.
2.1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm sinh trưởng phát triển cũng như phòng trị
bệnh giun xoăn trên ngựa bạch. Kết quả nhằm bổ sung thêm nguồn tư liệu
để góp phần bảo tồn và phát triển đàn ngựa bạch nuôi tại Bắc Kạn.
2.1.3. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của đàn ngựa bạch nuôi tại
tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được tình hình cảm nhiễm bệnh giun xoăn của đàn ngựa
bạch nuôi tại Bắc Kạn.
- Đánh giá được hiệu lực điều trị thuốc Levasol 0,75%
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Quy luật di truyền
Có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về đặc điểm mầu sắc của
ngựa theo nhiều phương pháp khác nhau. Họ đều có những quan điểm chung
và cũng có ý kiến khác nhau. Theo tác giả Trần Đình Miên (2008) [9] cho

rằng: thiên nhiên đã tạo trên da động vật những sắc tố da. Còn với các nghiên
cứu về tổ chức, hoá học và enzyme của tác giả Wright (1917) thì cho rằng
mầu sắc thuộc tác động giữa các chromo gene không mầu có sẵn ở tế bào chất
với các enzyme ở nhân tế bào. Dưới tác động của các tổ chức nói trên mầu sắc


14

tố alanine và tuỳ theo từng loài, từng chủng mà mỗi enzyme quy định một
mầu sắc hay hỗn hợp khác nhau. Dưới đây là một mô hình ví dụ:
Enzyme I tạo mầu vàng đậm (nâu)
Enzyme I +I tạo mầu đen
Enzyme I yếu + II tạo đen nhạt
Enzyme I +II yếu tạo tạo mầu sôcôla
Enzyme I yếu +II yếu tạo mầu sôcôla nhạt
Enzyme I yếu +II và các gen khác tạo mầu trắng (trắng bạch tạng, trắng
tuyền, trắng xám, lang trắng trắng bạch kim - trắng vàng óng ánh)
Nói chung con ngựa có bốn màu sắc chính:
- Ngựa đen (ngựa ô): đen đậm, đen nhạt, đen lang.
- Ngựa hồng: tía, vàng đậm, nâu nhạt, hạt dẻ, sôcôla, sôcôla nhạt.
- Ngựa xám: xám đậm, xám nhạt, xám trắng. Mầu xám có thể đổi thành
mầu trắng khi con vật về già.
Với một kết quả nghiên cứu khác của các nhà khoa học Mỹ thì ngựa
bạch đã được nghiên cứu từ năm 1953 và được khẳng định lại vào năm 1969.
Các nhà nghiên cứu đã kết luận ngựa có mang gen gây chết và khi gen gây
chết gặp nhau con sinh ra sẽ bị chết thai hoặc chết lưu. Cá thể ngựa có gen
này được gọi là ngựa bạch tạng (lông trắng toàn thân với da mầu hồng, mắt
mầu hồng) những ngựa còn sống đều được các nhà khoa học kết luận là ngựa
bạch. Tất cả đặc điểm mầu da lông, các lỗ tự nhiên giống ngựa bạch tạng
nhưng riêng mầu mắt xanh hoặc nâu, những ngựa này không phải là ngựa

bạch tạng theo đúng nghĩa của nó.
Mầu trắng tuyền trong hỗn hợp mầu sắc là trội nhưng đặc biệt không
tồn tại dưới dạng đồng hợp (WW) mà thường xuất hiện dưới dạng dị hợp
Ww. Trong thực tế có thể kiểm tra hiện tượng này vì không có ngựa nào trắng
hoàn toàn, hoàn hảo vì xen lẫn với các lông trắng bao giờ cũng có một ít lông
mầu khác ở bụng, ở bờm, ở đuôi, ở mang tai…. càng thấy rõ hơn gen mầu
trắng của ngựa không những là gen di hợp (trong đó gen W là trội) trong một
bộ gen hỗn hợp tác động qua lại mà còn chịa ảnh hưởng của hai đột biến
không có lợi (Trần Đình Miên (2008) [9]).


15

1. Đột biến gây chết hay nửa gây chết nên con trắng có thể gây chết khi
còn là bào thai.
2. Đột biến gây bạch tạng có mầu trắng tuyền nhưng ở bẹn và ở bụng
thường phớt hồng và con mắt, mi thường đỏ con vật có vẻ không chịu được
ánh nắng gay gắt.
Một thí nghiệm của Castle và King năm1951 (Hội các trại giống ngựa
của Mỹ) dưới đây chứng tỏ mầu sắc (trắng) của ngựa phân ly theo định luật 2
về phân ly của Menden.
Bảng 2.1: Sự phân tính trạng mầu sắc của ngựa ở đời con
Đời con
Tỷ lệ đời mầu
sắc đời con
Bạch tạng Palomino

Bố - mẹ

Nâu


1. Bạch tạng x nâu

0:1:0

0:1:0

0

0

2. Palomino x nâu

0:1:1

0:1:1

0

60

3. Palomino x palomino

1:2:1

1:2:1

17

21


4. Bạch tạng x palomino

1:1:0

1:1:0

11

0

Sơ đồ lai ngựa bạch

W

w

w

Ww

ww

w

Ww

ww

W


w

W

WW

Ww

w

Ww

ww

Ta thấy rằng tỷ lệ ngựa mầu trong thực tế thường cao hơn rất nhiều so
với ngựa trắng. Nhưng cũng có ở những vùng núi hẻo lánh nơi có đường xá
không thuận lợi, giao lưu chưa rộng rãi, nên tỷ lệ ngựa mầu sắc trắng có thể


16

cao hơn; vì sinh vật đó có thể là do nguyên nhân giao phối cận huyết lâu dài
của một quần thể ít được chọn lọc.
Những đặc điểm ngoại hình ngựa bạch cũng dễ bị nhầm lẫn với mầu sắc
2 loại ngựa là ngựa mầu xám trắng (do gen G quy định) ngựa nay chỉ khác
ngựa bạch là ở miệng, mũi, mắt , có mầu đen. Ngựa có mầu trắng sữa (creame
gen) khác ngựa bạch là chúng có mầu mắt xanh và lông da vẫn tông tại mầu
vàng nhạt, mầu này dễ nhầm với mầu trắng.
2.2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của ngựa

* Tần số hô hấp
Hô hấp là một quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể với môi trường
bên ngoài thông qua quá trình hô hấp mà cơ thể thải ra môi trường bên ngoài
khí CO2 và lấy vào môi trường khí O2 để cung cấp cho sự sống của cơ thể.
Một cơ thể sống, trừ một số vi khuẩn yếm khí chỉ tồn tại và phát triển khi nó
thường xuyên được cung cấp năng lượng qua sự oxy hoá các chất dinh dưỡng.
Cả O2 và dinh dưỡng đều được lấy từ môi trường xung quanh, kết quả của quá
trình oxy hoá lại thải ra khí CO2 và H2O ở môi trường bên trong cơ thể (Cao
Văn và cs, 2003 [16]).
Tần là số lần hô hấp trong một phút thường đếm số lần hô hấp trong 2 3 phút rồi lấy bình quân. Tần số hô hấp thay đổi theo con đực hay con cái,
giống gia súc, tuổi, trạng thái dinh dưỡng, thời tiết khi hậu. Thường con đực
thở chậm hơn con cái, gia súc có vóc nhỏ thở nhanh hơn gia súc vóc lớn, con
non thở nhanh hơn con già, mùa nóng thở nhanh hơn mùa khô, buổi trưa nóng
thở nhanh hơn ban đêm mát.
Tần số hô hấp bình thường của ngựa là 8 - 16 lần/phút (Trần Minh
Châu (2001) [1], Cao Văn và cs (2003) [16] ; Hồ Văn Nam và cs (1997) [11].)
* Tần số mạch
Theo Cao Văn và cs (2003) [16], tim co bóp đẩy vào mạch quản, mạch
quản căng rộng sau đó mạch quản co dồn máu đi tiếp tục tạo thành thành mạch.
Tần số mạch là số lần mạch đập trong 1 phút, nhưng con vật không đứng yên
thì ta tính trong 3 - 4 phút rồi lấy bình quân.


17

Các yếu tố ngoại cảnh như chế độ làm việc, thức ăn, thuốc uống, khi
hậu, nước uống, giống gia súc, thể vóc gia súc, tính biệt đều ảnh hưởng đến
tần số mạch đập, gia súc có thể vóc nhỏ mạch đập nhanh, tần số mạch đập của
con đực ít hơn con cái, con già ít hơn con non.
Mạch đập là do tim đập, nhưng tần số mạch đập có lúc không phải là tần số

tim: ví dụ trong trường hợp ngoại tâm thu do lưc của tim yếu nên mạch khuyết.
Mạch đập liên tục chặt chẽ đến phổi tần số mạch đập tỷ lệ với tần số hô hấp. ở
ngựa khoẻ tần số hô hấp khoảng 14, mạch đập 42, tỷ lệ là 1 và 3, nếu tỷ lệ
thay đổi nhiều là triệu trứng bệnh.
Vị trí bắt mạch của ngựa là động mạch đuôi, để ngựa đứng yên trong
gióng, dùng ngón tay trỏ và ngón giữa đè lên động mạch lần qua lại để tìm,
mạch của ngựa là 24 - 42 lần/phút (Cao Văn và cs, 2003) [16]
* Thân nhiệt
Theo Cao Văn và cs (2003) [16], động vật có vú, gia cầm nói chung, ở
ngựa nói riêng thì thân nhiệt ổn định cả trong những điều kiện sống thay đổi.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau thân nhiệt gia súc non cao hơn gia súc
trưởng thành, gia súc già ở con cái cao hơn con đực, trong một ngày đêm thì thân
nhiệt thấp vào lúc sáng sớm (1 - 5h) và cao nhất vào buổi chiều (16 - 18h). Thân
nhiệt giao động trong vòng 10C thì nằm trong vòng phạm vi sinh lý, nếu dao
động quá 10C kéo dài thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sống của cơ thể.
Vị trí và cách đo thân nhiệt của ngựa: dùng nhiệt kế có khắc độ C theo
cột thuỷ tinh khắc từ 35 - 420C, trước khi dùng vẩy mạnh cho cột thuỷ tinh
xuống dưới vạch 350C. Đo thân nhiệt ngựa từ trực tràng, con cái khi cần có
thể đo ở âm đạo, nhiệt độ trực có thấp hơn nhiệt độ máu 0,5 - 10C, ở âm đạo
thấp hơn trực tràng 0,2 - 0,50C nhưng lúc có chửa lại cao hơn 0,50C.
Trong một ngày đo thân nhiệt buổi sáng lúc 7 - 9h, buổi chiều lúc 16 18h. Khi đo thân nhiệt cho ngựa cần phải cẩn thận vì ngựa rất mẫn và đá về
phía sau, vì vậy khi đo ta cần chú ý: cho ngựa vào gióng cố định cẩn thận, người
đứng bên trái gia súc, tay trái cầm đuôi bít quay về phía phải và giữ lại trên xương
khum, tay phải cho nhiệt kế vào trực tràng hơi nghiêng về phía trên một chút, ấn
nhẹ nhiệt kế về phía trện một tý, ấn nhẹ nhiệt kế về phía trước.


18

Theo Cao Văn và cs (2003) [16], Hồ Văn Nam và cs (1997) [11], nhiệt

độ bình thường của ngựa nằm trong khoảng 37,5 - 38,50C.
1.2.1.3. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ngựa
Theo Đặng Quang Nam và cs (2002) [10] thì bộ máy tiêu hoá ngựa
được mô tả như sau: Ngựa thuộc loài ăn cỏ dạ dày đơn bộ máy tiêu hoá sử
dụng thức ăn thực vật, lá, quả và thức ăn tinh như thóc, ngô, cám.
Ngựa chủ yếu nhờ môi trên và răng để lấy thức ăn, ngựa có hai môi dài,
mỏng, mềm cử động dễ dàng để lấy thức ăn. Môi trên rất mẫm cảm linh hoạt.
Nhờ những động tác kéo dật ở đầu mà ngựa có thể làm đứt những cọng cỏ
không thể cắt được. Khi cho ăn trong chuồng ngựa dùng môi nhặt cỏ, hạt với
sự tham gia của lưỡi, môi ngựa cơ động và nhạy cảm cao có thể phân biệt
phần thức ăn ăn được và phần thức ăn không ăn được.
Lưỡi ngựa có đặc điểm mềm, ít ráp, ngắn hơn loài khác. Vòm khẩu cái
các gờ phân bố tương đối đều từ đầu đến cuối. Màng khẩu cái rất dài kéo đến
đáy gốc lưỡi và hầu nên ngựa khó thở bằng miệng.
Ngựa tiết nước bọt một ngày đêm là 30 - 40 lít miệng ngựa thường tiết
ra nhiều nước bọt để tiêu hoá thức ăn, 4 kg nước bọt cho 1 kg cỏ khô hoặc
rơm, mỗi kg thức ăn hạt tiết 2 kg nước bọt.
Ngựa có răng cả 2 hàm trên và dưới. Ngựa đực có 40 răng (mỗi hàm có
20 răng gồm 6 răng cửa 2 răng nanh, và 6 răng hàm trước và 6 răng hàm sau),
ngựa cái có 36 răng (ngựa cái không có răng nanh). Ngựa con 9 tháng tuổi có
28 răng, mỗi hàm 14 chiếc gồm 6 răng cửa 2 răng và 6 răng hàm. Răng ngựa
mọc chỉnh tề, mặt nhai khép kín, cơ nhai đặc biệt phát triển nên ngựa và
nghiền thức ăn kỹ và nát. Công thức nhai của ngựa đực là
3
RC

1
RN

3


3
RHT

1

x 2 = 40
3

Thực quản ngựa kết thúc bằng cửa thượng vị, bằng những cơ cứng rắn
nên thức ăn vào trong dạ dầy không thể nhu động qoay lại (ợ lên nhai lại). Do
cấu tạo khác nhau nên cách lấy thức ăn cũng khác trâu bò. Ngựa có thể chọn
thức ăn từng miếng, nhai kỹ rồi mới nuốt, nuốt song không ợ lên nữa (nên dạ
dày ngựa rất ít khi có vật cứng làm thủng dạ dày)


19

Dạ dày chỉ có một túi (dạ dày đơn) dung tích khoảng 15 - 20 lít, nằm
sau cơ hoành hơi lệch sang trái và sau vùng mỏm kiếm xương ức ngay vòm
cung sườn 14 - 15. Lỗ thượng vị thông với thực quản ở ngựa lỗ này nhỏ luôn
đóng và chỉ mở khi nuốt thức ăn, xung quanh lỗ này là lớp cơ vòng, khoẻ co
thắt. Trong điều kiện bình thường nó giữ không cho thức ăn ngược trở lại
thực quản. Do lỗ thượng đóng chặt và dạ dày nhỏ nên ngựa gần như không
nôn, khi ngựa đau bụng mà nôn mửa thì thường là triệu trứng vỡ dạ dày hoặc
hoành cách mô mà chết.
Ruột non là nơi tiêu hoá và hấp thu thức ăn triệt để nhất nó được gấp
cuộn nằm trong xoang bụng, dài từ 25 - 30cm gồm tá tràng dài khoảng 19 30m, đường kính dài khoảng 6 - 7cm gấp cuộn cùng hồi manh tràng nằm bên
phải xoang bụng. Hồi tràng dài 3m gấp cuộn nằm bên trái xoang bụng.
Ruột già gấp nhiều lần ruột non gồm có manh tràng dài 100 - 110cm

dung tích từ 35 - 40 lít, gốc mạnh tràng ở nằm ở hõm hông bên phải. Trong
manh tràng có nhiều vi sinh vật tiêu hoá chất xơ nên quá trình tiêu hoá chất xơ
chủ yếu ở đây. Kết tràng gồm đại kết tràng dài từ 6 - 6,5 m dung tích từ 80 - 90
lít gấp đi gấp lại thành 4 khúc cùng chiều manh tràng đến vùng trên đầu sương
ức thì bẻ cong sang trái, tiểu kết tràng nhỏ gấp cuộn khúc của ruột non. Trực
tràng là đoạn cuối của ruột già dài từ 35 - 40cm và nằm trong xoang chậu.
Gan ngựa nằm trên xoang bụng, ngang khoảng xương sườn 10, bên trái
ngang khoảng xương sườn 7 - 12, trọng lượng chiếm khoảng 1/17 trọng lượng
cơ thể. Gan chia thành 3 thùy và 1 thùy phụ, gan ngựa không có túi mật mà
các tiểu thuỷ tiết ra mật theo ống dẫn đổ vào tá tràng.
Mức tiêu protein và tinh bột ở các bộ phận dạ dày ruột ngựa có sự khác
nhau (phần cứng so với thức ăn cho vào)
Bảng 2.2: Mức tiêu hoá protein và tinh bột ở các bộ phận của ngựa
TT

Bộ phận

Protein (%)

Tinh bột (%)

1

Dạ dày

36, 9

66,0

2


Ruột non

33,0

48,1

3

Manh tràng

13,9

24,8

4

Ruột kết

13,5

25,5

5

Trực tràng

10,2

23,8



20

2.2.1.4. Tác hại của giun ký sinh
Ký sinh trùng là những cá thể sống nhờ vào sinh vật sống khác, nó
chiếm đoạt chất dinh dưỡng của ký chủ để tồn tại và phát triển. Bệnh giun
xoăn ký sinh trùng đường tiêu hoá là một bệnh phổ biến với những triệu
chứng không rõ ràng và nhiều bệnh khác cũng biểu hiện nên rất khó phát hiện
được bệnh. Bệnh lây truyền rất nhanh do những con vật mang bệnh đi reo rắc
mầm bệnh.
Con vật mang bệnh thường không biểu hiện điển hình mà khi nhiễm
bệnh nặng thi mới biểu hiện rõ ràng như:
- Con vật nhìn bề ngoài gầy gò ốm yếu, niêm mạc nhợt nhạt do thiếu
máu làm cho con vật giảm khả năng sinh trưởng
- Con vật giảm sức đề kháng dẫn đến dễ mắc các bệnh khác giảm hoạt
động của vật
- Con vật bị tổn thương các tổ chức sinh lý của cơ thể
- Làm cho giảm phẩm chất sản phẩm vật nuôi
Ký sinh trùng tác động lên cơ thể vật nuôi như sau:
- Tác động cơ giới: Do quá trình di hành của ký sinh trùng nhưng chủ
yếu là do quá trình bám chắc của cơ quan vào miệng niêm mạc của mô hoặc
cơ quan vật chủ, hiện tượng teo mô có thể xảy ra khi khi ký sinh sống trên cơ
quan hoặc mô vật chủ, đôi khi dẫn đến làm phá hoại hoàn toàn của cơ quan ấy
cũng có một số trường hợp làm cho vật chủ chết. Quá trình di hành của ấu
trùng giun sán có thể phá hoại một số cơ quan vật chủ, mặt khác các ký sinh
trùng đều gây biến hoại cơ giới làm giảm hoạt động sinh lý bình thường của
các khí quan mà nó xâm nhập, hoặc làm tắc hoặc chèn ép các khí quan và phá
hoại tổ chức hoặc làm thủng làm rách hoặc do khí quan bám hút của ký sinh
trùng làm cho con vật thường bị những hiện tượng như bị viêm cấp tính hay

mãn tính, cái vỏ và ký sinh trùng bên trong chết đi thành cái hạt thành vữa rồi
thành vôi làm cho ảnh hưởng đến ký chủ.
- Tác động đầu độc: Tác hại của ký sinh trùng ngoài có tác dụng cơ giới
còn có tác hại đầu độc ký chủ. Chúng thường tiết độc tố hoặc thải ra các sản
phẩm do quá trình chao đổi chất, những chất này đều làm ảnh hưởng đến cơ thể


×