Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

MÔ HÌNH NUÔI tôm sú kết hợp cá rô PHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ

Đề Tài: MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ KẾT HỢP CÁ RÔ PHI

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn thị Hương Giang
Sinh viên thực hiện: NHÓM 1


Các thành viên nhóm
1. Trương Thị Tâm
2. Nguyễn Thị Thanh Huyền
3. Nguyễn Thị Vân
4. Nguyễn Đình Dương
5. Tạ Thị Thảo
6. Nguyễn Thị Thanh Nga
7. Nguyễn Sỹ Công
8. Đặng Thị Sen Hiền


BỐ CỤC TRÌNH BÀY

Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung
Phần III: Kết luận


I. MỞ ĐẦU
1.1 Khái niệm hệ thống NTTS bền vững
Là sự quản lý thành công nguồn lợi thủy sản để sản xuất ra thực phẩm thỏa mãn nhu cầu thay đổi của con
người, trong khi đó vẫn duy trì và tăng cường được chất lượng của môi trường và bảo vệ được các nguồn tài


nguyên tự nhiên (FAO, 1998).

Nuôi trồng thủy sản bền vững dựa trên những hệ sinh thái phong phú, đa dạng, có khả năng phát triển
ổn định trong thời gian dài, có hiệu quả kinh tế, đảm bảo cung cấp thỏa mãn nhu cầu thực phẩm và các sản
phẩm có giá trị khác cho con người, thức ăn cho gia súc và đảm bảo ổn định xã hội và tài nguyên môi
trường được gìn giữ và tái tạo.


1.2 . Các tiêu chí bền vững

1.

Sinh thái cân bằng: Bảo tồn được môi trường, tài nguyên tự nhiên và đa dạng sinh học.

2. Kinh tế sống động: Nuôi trồng thủy sản có năng suất và có lợi nhuận trong phạm vi trang trại cũng như trong
phạm vi cả nước.

3. Thích ứng với xã hội: Hệ thống nuôi trồng thủy sản thích hợp với truyền thống của dân tộc, với nền văn hóa, tôn
giáo của đất nước, công bằng xã hội và phù hợp với chủ trương chính sách.

4. Kỹ thuật tương ứng: Kỹ thuật được sử dụng trên cơ sở tài nguyên sẵn có ở địa phương và kinh nghiệm của người
nông dân có điều chỉnh trong điều kiện mới.


1.3. Đặc trưng của một mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững
- Qui mô vừa
- Thâm canh sinh học cao
- Đa dạng hóa sản xuất (đối tượng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, và chức năng lao động
- Kết hợp nhiều ngành: Khai thác, nuôi trồng, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến, kinh tế và xã hội học.
- Tăng cường chất lượng nước, cải tạo đáy nền ao nuôi, sử dụng và quản lý tốt tài nguyên mặt nước.

- Tận dụng các đặc tính tự nhiên vốn có của các đối tượng nuôi, mối quan hệ của chúng với thiên nhiên. Sản xuất gắn liền với
bảo vệ môi trường, gìn giữ tài nguyên thiên nhiên và phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.
- Sử dụng các đối tượng nuôi, các loài thực vật và cả các sinh vật tự nhiên trong ao nuôi để phát huy tối ưu khả năng sản xuất
của chúng trên một đơn vị diện tích mặt nước hay năng suất lao động.
- Bảo đảm tính bền vững lâu dài, tài nguyên sinh học và năng lượng tự nhiên được bảo tồn hay tái tạo


1.4 Tôm sú là gì?

Tôm sú (tên khoa học: Penaeus monodon) là một loại tôm
lớn có giá trị kinh tế cao. Cá thể trưởng thành có thể dài
35cm,nặng tới 600g.Tôm sú phân bố ở khắp các đại
dương,đóng góp lớn vào tỉ trọng ngành công nghiệp đánh
bắt thủy sản thế giới.Do chất lượng thịt cao,nhiều và chắc
mà tôm sú rất được ưa chuộng trên thế giới.


II. NỘI DUNG

2.1 Giới thiệu mô hình

Hiện nay, hầu hết các mô hình nuôi tôm sú công nghiệp, bán công
nghiệp mà chúng ta đang áp dụng ít nhiều đều có sự lạm dụng các loại hoá chất, thuốc, men, chế phẩm sinh học . . Với
các mô hình nuôi tôm có sử dụng hệ thống quạt nước, có mật độ thả nuôi > 40con/m2 , cỡ giống P.15 thì gần như
100% các công đoạn, từ cải tạo ao, xứ lý ao, gây tạo màu nước, đến cho ăn và điều tiết các yếu tố môi trường . . . đều
có sự hiện diện của hoá chất, thuốc, chế phẩm . . . Chưa kế đến việc các ao nuôi ở vụ trước đã bị dịch bệnh hoặc trong
vùng dịch bệnh, rồi khoảng cách giữa các vụ nuôi . . . thì môi trường trong ao, nguồn nước đã bị ô nhiễm nặng nề bởi
hoá chất và các chế phẩm công nghiệp



Theo thực tế việc sử dụng hoá chất và chế phẩm phục vụ ao nuôi ngày càng tăng về số lượng, theo từng vụ nuôi,
dẫn đến hiện tượng “lờn hoá chất chế phẩm”. Vì ngoài sự hấp thu tự nhiên vào nước, vào đất ao nuôi (môi trường
nuôi), phần còn lại sẽ được hấp thu trực tiếp vào đối tượng nuôi. Trải qua nhiều vụ nuôi, lượng hoá chất , chế phẩm
tăng tỷ lệ thuận với số lần xử lý hàng ngày, hàng kỳ.
Kết quả: Sau thời gian dài khai thác, môi trường nuôi ngày một đặc quánh các chế phẩm sinh học cùng hoá
chất. Và lượng hoá chất được hấp thu vào con tôm sú gần như tương đương với lượng hoá chất trong môi trường
nuôi của chúng. Thử hỏi lấy đâu ra sản phẩm sạch cho tiêu dùng?


Xuất phát từ thực trạng trên, hiện nay các hộ gia đình hướng tới mô
hình nuôi tôm bền vững- an toàn điển hình là mô hình nuôi tôm sú
kết hợp cá rô phi. Mô hình nuôi ghép hay nuôi kết hợp cá rô phi với
tôm đang trở nên phổ biến vì những hiệu quả thiết thực mà loài cá
này mang lại cho tôm nuôi. Theo các nhà khoa học, cá rô phi có tập
tính đảo trộn các tầng nước trong ao, giúp đáy ao và nguồn nước ao
nuôi tốt hơn. Cá rô phi cũng ăn mùn bã hữu cơ giúp giảm lượng chất
thải trong ao nuôi, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn có hại, kích
thích sự phát triển các loại tảo có lợi và tiêu diệt một số vật chủ trung
gian mang mầm bệnh.


2.2 Kỹ thuật nuôi
Mô hình được thực hiện trong ao nuôi diện tích 3.000m2, sâu 1,4
m, được tiến hành bón vôi và giăng lưới ở khu vực giữa ao (10%
diện tích ao). Nước được lấy vào ao lắng, sau đó cấp vào đầy ao
nuôi thông qua túi lọc, được xử lý chlorin nồng độ 30ppmvào
buổi tối để diệt tạp và vi khuẩn. Sau khi xử lý chlorin 7 ngày, tiến
hành xử lý EDTA với liều lượng 2 – 3 kg/1.000m3 nước để khử
kim loại nặng và độ cứng của nước ao. Chạy quạt liên tục, đến
ngày thứ 8 trở đi bắt đầu gây màu, bón men, kiểm tra môi

trườngđể điều chỉnh cho phù hợp, từ ngày thứ 10 trở đi bắt đầu
thả giống.


Giống cá rô phi được chọn là loại giống đơn tính, cỡ 60 – 80 con/kg, tôm sú chọn cỡ PL15, đã qua xét nghiệm
PCR. Thả cá rô phi trước khi thả tôm sú, mật độ 1 con/m2, trong khu vực giăng lưới. Tôm sú thả với mật độ 25
con/m2.

Quá trình chăm sóc tuân theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, kiểm tra khi tôm được 31 ngày tuổi trở lên để điều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu thức ăn trong ao nuôi sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát
triển và sức khỏe của tôm nuôi. Hàng ngày quan sát hoạt động bắt mồi và sức khỏe của tôm trong ao, xem biểu hiện
bên ngoài của tôm thông qua màu sắc, phụ bộ, thức ăn trong ruột… để có thể sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường và
kịp thời xử lý.


Định kỳ từ 7 – 10 ngày chài tôm để xác định tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, sức khỏe tôm cũng như xác định
trọng lượng, sản lượng tôm trong ao nhằm điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

Tăng cường bổ sung vitamin C, men tiêu hóa đường ruột, khoáng chất cần thiết và có thể bổ sung thêm nhóm
dinh dưỡng tăng cường chức năng gan, giải độc gan... vào thức ăn cho tôm hàng ngày.


Theo tính toán, sau 4 tháng nuôi, tôm đạt tỷ lệ sống 85%, hệ số thức ăn 1,2, cỡ thu hoạch 30 con/kg, năng suất
.
7,08 tấn/ha.Trừ các khoản chi phí, lợi nhuận trên 160 triệu đồng/ 3000 m2.
Ngoài ra, áp dụng mô hình nuôi kết hợp này còn thu được một số lợi ích về môi trường như: màu nước ao
nuôi ít thay đổi, pH ổn định, các khí độc không vượt quá ngưỡng cho phép; giảm 15 – 20% lượng thuốc và chế
phẩm sinh học vì cá rô phi ăn cặn bã hữu cơ, thức ăn thừa nên nền đáy sạch, tôm không bị sốc nên hạn chế dịch
bệnh, đồng thời tăng thêm thu hoạch từ cá rô phi.



2.3 Lợi ích khi nuôi ghép cá rô phi
Cá rô phi có thể sống trong môi trường nước mặn, đặc biệt là cá rô phi đơn tính có khả năng chịu mặn rất
cao =>khi nuôi chung với tôm thẻ hay tôm sú, cá rô phi sẽ không bị ảnh hưởng đến khả năng phát triển

Cá rô phi có thiên hướng ăn các loài động vật thủy sinh, phù du, tảo, mùn bã hữu cơ vốn chủ yếu là chất
thải của tôm trong quá trình sinh trưởng => sẽ làm giảm sự tích tụ chất thải trong ao.

Cá rô phi đã góp phần làm giảm dịch bệnh trên tôm, đặc biệt là bệnh đốm trắng trên tôm thẻ.

Cá rô phi có thể hạn chế được sự phát triển của tảo lục, tiêu diệt nhóm vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio, các
vật chủ trung gian mang mầm bệnh, thậm chí xử lý cả tôm bệnh chết, qua đó tránh lây lan bệnh và giúp kiểm
soát được dịch bệnh trong ao.


2.3 Ưu điểm, nhược điểm của mô hình
2.3.1 Ưu điểm

-Tận dụng được tối đa diện tích mặt nước nuôi trồng

-Giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
-Giảm thiểu dịch bệnh ở tôm
-Nâng cao chất lượng nguồn nước cho vụ nuôi tiếp theo
-Chất lượng tôm sú sạch tạo cho đầu ra cho tôm sú thuận lợi hơn về giá bán lẫn thị trường


2.3.2 Nhược điểm




Để mô hình đạt hiệu quả và bền vững thì người dân cần tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn từ cán bộ kỹ thuật để
tránh những vấn đề xảy ra, ảnh hưởng đến tính hiệu quả của mô hình.



Cá rô phi có thể xáo động nền đáy nhiều hơn tôm cả trong hoạt động tìm kiếm thức ăn và làm tổ đẻ, hoạt động này
làm giảm oxi hóa hòa tan và làm tăng độ đục của nước


2.4 Ứng dụng
Mô hình này được áp dụng ở nhiều địa phương trên cả nước. Đi đầu là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long
như Sóc Trăng, Tiền Giang, Cà mau …đã gợi ý cho nhiều tỉnh thành khác trên cả nước tìm hướng đi cứu vãn nghề
nuôi tôm.
Tại Tiền Giang, trên diện tích 0,5 ha, ông Lê Công Dư, xã Tân Phú, huyện Tân Phú Đông đã đạt được mức thu lý
tưởng. Với mức giá năm 2014, ông Dư thu về 1,2 tỷ đồng, trừ chi phí lãi gần một nửa.


Tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, dưới sự hướng dân kỹ thuật của các cán bộ phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện, các hộ nông dân đã mạnh dạn áp dụng. Điển hình là anh Nguyễn Anh Dũng ở ấp Tân Đức, xã Tân Đức đã
thành công năm vụ. Anh cho biết kể từ khi làm theo mô hình nuôi ghép cá rô phi và tôm, lượng bùn thải trong ao đã
giảm gấp hai lần, thời gian nuôi tôm giảm từ sáu tháng xuống năm tháng rưỡi, chi phí mua thuốc xử lý ao, khoáng chất
trộn vào thức ăn giảm từ sáu đến 12 triệu đồng/vụ. Trên sáu ao nuôi theo mô hình này, anh thu được ba tỷ đồng tiền
tôm mỗi vụ, trừ chi phí đầu tư lãi hai tỷ đồng. Bên cạnh đó lượng cá rô phi đạt 1,5 tấn, thu về trên 20 triệu đồng.


III.KẾT LUẬN

Xuất phát từ những yêu cầu xây dựng một mô hình nuôi bền vững mang tính an toàn cao, mô hình nuôi ghép
cá rô phi đơn tính trong ao nuôi tôm nhằm cải thiện môi trường nước, giảm thiểu dịch bệnh. Đây là biện pháp
dọn vệ sinh và làm gián đoạn chu trình phát sinh bệnh, làm giảm thiểu những tác động của bệnh đối với nghề

nuôi tôm. Cá rô phi được lựa chọn là đối tượng để nuôi ghép với tôm tốt nhất, bởi chúng là loài ăn tạp, phù
hợp với vai trò “dọn vệ sinh”. Việc nuôi xen Tôm sú sẽ làm nâng cao chất lượng tôm thương phẩm và tăng gia
trị thu nhập cho người dân.


Cảm ơn cô và các bạn đã chú ý lắng nghe



×