Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

nghiệp vụ cho vay mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á – chi nhánh chợ lớn – phòng giao dịch lý chiêu hoàng qua các năm 2011, 2012, 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.25 KB, 32 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP

NGHIỆP VỤ CHO VAY MUA NHÀ, XÂY DỰNG
SỬA CHỮA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
– PHÒNG GIAO DỊCH LÝ CHIÊU HOÀNG QUA
CÁC NĂM 2011, 2012, 2013

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC
Lớp: DH27NH04
Khóa học: 27
Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ THANH NGỌC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 – 2014


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP

NGHIỆP VỤ CHO VAY MUA NHÀ, XÂY DỰNG
SỬA CHỮA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á – CHI NHÁNH CHỢ LỚN


– PHÒNG GIAO DỊCH LÝ CHIÊU HOÀNG QUA
CÁC NĂM 2011, 2012, 2013

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC
Lớp: DH27NH04
Khóa học: 27
Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ THANH NGỌC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo hoàn toàn của riêng tôi. Mọi thông tin và số liệu
trong bài báo cáo này đều trung thực và được trích dẫn đầy đủ.
Tác giả

Phạm Hữu Ngọc


NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Đánh giá mức độ hoàn thành quá trình thực tập và nội dung báo cáo thực tập của sinh
viên:
□ Xuất sắc
□ Tốt
□ Khá
□ Đáp ứng yêu cầu
□ Không đáp ứng yêu cầu
XÁC NHẬN CỦA ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THỰC TẬP


PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP
Nhận xét:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Điểm:


Giảng viên chấm 1
(Ký và ghi rõ họ tên)

Giảng viên chấm 2
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CIC
CIF
CVQHKH
KSĐX
PGD
TCTD
TMCP
TSBĐ
TTPDTD
VIETABANK

Nguyên nghĩa
Credit information center (trung tâm thông tin tín dụng)
Customer information file (hồ sơ thông tin khách hàng)
Chuyên viên quan hệ khách hàng
Kiểm soát đề xuất
Phòng giao dịch
Tổ chức tín dụng

Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Trung tâm phê duyệt tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của PGD Lý Chiêu Hoàng ……………………………. 3
Bảng 2.1: Doanh số của nghiệp vụ “cho vay mua nhà,
xây dựng, sửa chữa nhà” ……………………………………………………......... .. 18
Bảng 2.2: Doanh số thu nợ của nghiệp vụ “cho vay
mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà” ………………………………………………… 18
Bảng 2.3: Dư nợ cuối năm của nghiệp vụ “cho vay mua
nhà, xây dựng, sửa chữ nhà” ……………………………………………………….. 19
Bảng 2.4: Dư nợ quá hạn cuối năm của nghiệp vụ “cho
vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà”……………………………………………... 19


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, mức sống của người dân Việt Nam không ngừng được
cải thiện. Đi cùng với đó, nhu cầu sở hữu một ngôi nhà riêng hay sống trong một ngôi
nhà khang trang hơn của người dân cũng tăng lên. Tuy nhiên, không phải lúc nào họ
cũng đủ khả năng tài chính để thỏa mãn nhu cầu đó ngay lập tức. Họ có thể vay mượn
người thân nhưng điều này không hề dễ dàng khi người thân của họ cũng có các khoản
chi tiêu riêng. Hoặc họ có thể thực hiện tiết kiệm trong một thời gian dài để có đủ điều
kiện tài chính thỏa mãn nhu cầu của mình. Tuy nhiên có một cách để họ có thể thỏa
mãn nhu cầu đó mà không phải đợi chờ quá lâu, đó là thông qua việc vay vốn ngân
hàng. Nắm bắt được nhu cầu đó, Ngân hàng TMCP Việt Á đã tung ra thị trường sản
phẩm “cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà” nhằm một mặt đáp ứng nhu cầu của

người dân, đồng thời cũng là một cách để ngân hàng cho vay ra để tìm kiếm lợi nhuận
cho riêng mình.
Tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Chợ Lớn – PGD Lý Chiêu Hoàng, tôi
được sự đồng ý của phía PGD để thực tập ở vị trí “Chuyên viên quan hệ khách hàng”.
Trong quá trình thực tập, tôi được tiếp cận thực tế các công việc của một CVQHKH từ
lúc tìm kiếm khách hàng, tiếp xúc khách hàng cho đến các công việc mà một
CVQHKH thực hiện trong việc cấp tín dụng cho khách hàng (chẳng hạn thu thập hồ sơ
của khách hàng, tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng cung cấp, lập tờ trình thẩm
định, lập thông cho vay, thực hiện giám sát sau giải ngân,…) để cung cấp các sản phẩm
của PGD, trong đó có sản phẩm “cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà”. Chính vì
vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “nghiệp vụ cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà tại
Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Chợ Lớn – PGD Lý Chiêu Hoàng qua các năm
2011, 2012, 2013” cho bài báo cáo thực tập của mình.
Nội dung bài báo cáo thực tập gồm có 2 chương: chương một giới thiệu khái
quát về thời điểm PGD bắt đầu đi vào kinh doanh, các sản phẩm mà PGD cung cấp và
cơ cấu tổ chức của PGD Lý Chiêu Hoàng; chương hai nói về các công việc cụ thể mà
một CVQHKH thực hiện trong quá trình cung cấp sản phẩm “cho vay mua nhà, xây
dựng, sửa chữa nhà”, thực trạng nghiệp vụ “cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà”
qua các năm 2011, 2012, 2013 cùng các kết quả đạt được cũng như những điều còn tồn
tại trong quá trình cung cấp sản phẩm này cho khách hàng.
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 9


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ PGD LÝ CHIÊU HOÀNG
1.1 Giới thiệu chung PGD Lý Chiêu Hoàng:
Ngày 2/4/2009, VIETABANK chính thức khai trương và đưa PGD Lý Chiêu
Hoàng đi vào vào hoạt động tại tầng trệt – Lô B – chung cư Lý Chiêu Hoàng – phường
An Lạc – quận Bình Tân – thành phố Hồ Chí Minh. PGD này trực thuộc ngân hàng

TMCP Việt Á – chi nhánh Chợ Lớn.
Tại PGD Lý Chiêu Hoàng, khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm ngân hàng
như gửi tiết kiệm (nội tệ hay ngoại tệ), chuyển tiền trong nước và quốc tế, đổi ngoại tệ,
thanh toán tiền điện, thanh toán quốc tế, các gói sản phẩm cho vay,…
Riêng đối với các sản phẩm cho vay, PGD Lý Chiêu Hoàng chỉ thực hiện cho
vay đối với khách hàng cá nhân với các sản phẩm cụ thể: cho vay mua nhà, xây dựng,
sửa chữa nhà; cho vay phục vụ đời sống; cho vay sản xuất kinh doanh; cho vay mua ô
tô; cho vay mua nhà để ở CBNV và thân nhân VIETABANK; cho vay cầm cố giấy tờ
có giá; cho vay mua nhà VIETABANK cùng bạn xây tổ ấm.
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của PGD Lý Chiêu Hoàng
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của PGD Lý Chiêu Hoàng:
TRƯỞNG PHÒNG
(1 thành viên)

GIAO DỊCH
VIÊN
(1 thành viên)

KIỂM SOÁT
VIÊN
(1 thành viên)

THỦ QUỸ
(1 thành viên)

CHUYÊN VIÊN QUAN
HỆ KHÁCH HÀNG
(2 thành viên)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:



Trưởng phòng PGD: Quản lý, điều hành toàn bộ các công việc của PGD, quan
hệ đối ngoại với các cơ quan nhà nước về các vấn đề pháp lý, đề xuất với Ban



giám đốc chi nhánh các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của PGD.
Giao dịch viên: tiếp đón và thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở
thẻ, mở sổ tiết kiệm, chuyển tiền, thanh toán tiền điện…; tìm hiểu, giới thiệu và

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 10


tư vấn các sản phẩm của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng; giải
đáp các thắc mắc của khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng.
• Thủ quỹ: thực hiện thu, chi tiền mặt; kiểm soát chứng từ trước khi thu, chi; đối
chiếu bảng kê thu, chi đúng với chứng từ thực tế; kiểm tra tiền giả, loại bỏ tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông; lưu trữ các giấy tờ của giao dịch bảo đảm rồi
cuối ngày chuyển lên chi nhánh.
• Kiểm soát viên: kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ của PGD; lập báo
cáo kiểm soát.
• CVQHKH: thực hiện các công việc cấp tín dụng cho khách hàng: tìm kiếm
khách hàng; tiếp xúc và tư vấn cho khách hàng các sản phẩm tín dụng của ngân
hàng; thu thập hồ sơ; thẩm định khách hàng; lập tờ trình thẩm định; lập hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các giấy tờ liên quan; theo dõi và lập hồ sơ
giải ngân; kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng; thực hiện xử lý thu hồi nợ
trước hạn, khởi kiện thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ trong trường hợp

khoản nợ phát sinh vấn đề; thực hiện tất toán hợp đồng, giải chấp TSBĐ, xóa
đăng ký giao dịch bảo đảm.

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 11


Chương 2: TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ “CHO VAY MUA NHÀ, XÂY DỰNG, SỬA
CHỮA NHÀ” TẠI PGD LÝ CHIÊU HOÀNG
2.1 Các quy định pháp lý của cơ quan nhà nước liên quan đến hoạt động cho
vay:
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNH ban hành Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng.
Quyết định số 493/2005 /QĐ-NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sử đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP
ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
2.2 Nội dung cơ bản của các văn bản liên quan đến nghiệp vụ “cho vay mua
nhà, xây dựng, sửa chữa nhà” tại PGD Lý Chiêu Hoàng:
Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Á: quy định một cách thống
nhất trình tự, thủ tục thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng tại VIETABANK từ
lúc tiếp nhận hồ sơ xin cấp tín dụng của khách hàng cho đến khi ra quyết định cấp tín
dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ và thành lí hợp đồng.
Quy định tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị định giá TSBĐ tại ngân hàng TMCP
Việt Á: quy định giá trị cấp tín dụng tối đa so với giá trị TSBĐ của khách hàng.
Quy định hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Việt Á: quy

định phương pháp đo lường rủi ro tín dụng trên cơ sở các thông tin tài chính và phi tài
chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với VIETABANK.
Quy định khẩu vị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á: quy định các đối
tượng khách hàng mà VIETABANK không ưu tiên xem xét hoặc không cấp tín dụng
trong từng thời kỳ, từ đó có định hướng về những đối tượng khách hàng được cấp tín
dụng.

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 12


2.3 Sản phẩm “Cho vay mua nhà, xây dựng, sữa chữa nhà”:
Cho vay mua nhà, xây dựng, sữa chữa nhà là một sản phẩm cho vay mà PGD
Lý Chiêu Hoàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vay tài chính của
khách hàng để mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà.
Đối tượng khách hàng: khách hàng cá nhân.
Một số đặc tính của sản phẩm “cho vay mua nhà, xây dựng, sữa chữa nhà”:



Về loại tiền vay và thu nợ: Việt Nam đồng (VND)
Về mức cho vay: tối đa 70% giá trị mua hoặc xây dựng, sữa chữa nhà. Trong
trường hợp khách hàng được bên thứ 3 bão lãnh thông qua cầm cố, thế chấp
TSBĐ của bên thứ ba hay khách hàng thế chấp bằng tài sản khác mà các TSBĐ
này có giá trị cao hơn giá trị dự toán thì khách hàng sẽ được VIETABANK ưu

tiên tài trợ 100% giá trị dự toán xây dựng, sữa chữa nhà.
• Về thời hạn vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
• Về TSBĐ: bất động sản, động sản.

2.4 Nội dung chi tiết quy trình cho vay của sản phẩm “cho vay mua nhà, xây
dựng, sửa chữa nhà” tại PGD Lý Chiêu Hoàng:
Phần này sẽ miêu tả chi tiết các công việc mà một CVQHKH thực hiện.
2.4.1 Quy trình xét duyệt cấp tín dụng:
Bước 1: Tìm kiếm, thu thập thông tin, nhận diện, phân loại, tiếp nhận nhu cầu
của khách hàng.
CVQHKH tìm kiếm khách hàng thông qua việc thực hiện tiếp thị sản phẩm cho
vay đối với khách hàng thông qua gọi điện, nhắn tin hay thực hiện các RoadShow
(CVQHKH sẽ đi phát các món quà nhỏ đồng thời tiếp thị trực tiếp sản phẩm của ngân
hàng cho khách hàng tại các chợ, trường học, …) hay thông qua giới thiệu của khách
hàng hiện hữu của ngân hàng, bạn bè, người quen, khách hàng đã có quan hệ tín dụng
trước đây với ngân hàng …
Sau khi tìm kiếm được khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngân
hàng, CVQHKH tiến hành tiếp xúc, trao đổi trực tiếp và tư vấn cho khách hàng sử
dụng các sản phẩm cụ thể của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 13


Nếu khách hàng có nhu cầu phù hợp với sản phẩm “cho vay mua nhà, xây dựng,
sửa chữa nhà”, CVQHKH tiếp tục thực hiện giới thiệu sản phẩm này tới khách hàng
cùng một số đặc điểm của sản phẩm này, các khoản phí mà khách hàng phải chịu.
Cùng với đó, CVQHKH tiến hành trao đổi với khách hàng về các nội dung:


Thông tin về nhân thân của khách hàng (họ tên, số điện thoại, số chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu, các giấy tờ tùy thân khác) và những người có liên


quan chẳng hạn như người đồng ký vay, người bảo lãnh cho khoản vay.
• Thông tin về nghề nghiệp của khách hàng: trình độ học vấn, nghề nghiệp
chính, quá trình công tác, hoạt động và các công việc mang lại thu nhập khác
của khách hàng.
• Thông tin về nhu cầu vay vốn của khách hàng: số tiền khách hàng dự tính


vay.
Thông tin về khoản vay: về lãi suất, về bảo đảm tiền vay (TSBĐ đó thuộc sở
hữu của khách hàng tại thời điểm hiện tại hay thuộc sở hữu của bên bảo lãnh
cho khách hàng vay).

Bước 2: Đánh giá sơ bộ khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện cấp tín
dụng và lập hồ sơ đề xuất cho vay.
Sau khi trao đổi với khách hàng, CVQHKH tiến hành đánh giá sơ bộ về khách
hàng (đánh giá sơ bộ về khả năng trả nợ, về bảo đảm tiền vay), nếu nhận thấy khách
hàng không đủ điều kiện cho vay và cũng không có khả năng bổ sung các điều kiện đó
thì CVQHKH thông báo ngay cho khách hàng để khách hàng chủ động tìm phương án
khác. Trong trường hợp còn lại, CVQHKH tiếp nhận nhu cầu vay của khách hàng và
hướng dẫn khách hàng lập và nộp cho CVQHKH hồ sơ theo quy định. Hồ sơ gồm có
các phần sau:


Hồ sơ pháp lý:
o Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người vay, người đồng ký vay,
người bảo lãnh.
o Giấy đăng ký kết hôn (nếu có).
o Giấy chứng nhận độc thân hay hoặc giấy thuận tình ly hôn của tòa án

(nếu có).

• Hồ sơ vay vốn:
o Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của VIETABANK.
o Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn: hợp đồng mua bán nhà đất
(có xác nhận của UBND quận, huyện) hoặc dự thảo hợp đồng mua bán
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 14


nhà đất (khách hàng phải bổ sung hợp đồng mua nhà đã qua công
chứng); giấy tờ chứng minh người bán sở hữu nhà ở/ quyền sử dụng đất
(sổ đỏ, sổ hồng); hợp đồng sữa chữa nhà, xây nhà giữa khách hàng với
nhà thầu; bảng dự toán chi phí xây nhà, sữa chữa nhà; giấy phép xây nhà,
sửa chữa nhà; hóa đơn mua nguyên vật liệu;…
• Hồ sơ tài chính:
o Hợp đồng lao động, bảng lương.
o Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập khác của khách hàng chẳng hạn
như hợp đồng cho thuê nhà trọ, mặt bằng, ô tô, máy móc,…
o Bảng kê chi phí sinh hoạt của gia đình khách hàng.
• Hồ sơ về bảo đảm tiền vay:
o Bất động sản : giấy chứng nhận quyên sở hữu nhà, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
o Động sản: giấy chứng nhận đăng ký sở hữu động sản và các giấy tờ có
liên quan khác.
Đối với khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng, CVQHKH sẽ
hướng dẫn và tư vấn khách hàng thiết lập hồ sơ. Còn với các khách hàng đã có quan hệ
tín dụng với ngân hàng, CVQHKH sẽ tư vấn cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ (chẳng
hạn trước đây khách hàng đã từng vay vốn tại ngân hàng với sản phẩm “cho vay phục
vụ đời sống” với khách hàng chính là người vay cũng là người trả nợ, lúc này tại
VIETABANK đã có lưu thông tin về năng lực pháp lý của khách hàng, nếu không có

gì thay đổi về năng lực pháp lý của khách hàng, lúc này khách hàng không cần phải
nộp hồ sơ pháp lý cho CVQHKH nữa mà sẽ tiến hành nộp các hồ sơ mà ngân hàng cần
cho khoản vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà này).
Trường hợp khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ để có thể cho vay
đều được CVQHKH báo cáo lại với Trưởng phòng PGD Lý Chiêu Hoàng.

Bước 3: Tra cứu thông tin CIC, kiểm tra hồ sơ và mục đích đề nghị cấp tín dụng.
Lập tờ trình định giá TSBĐ.
a) Tra cứu thông tin CIC

CVQHKH truy cập vào trang CIC để tra cứu các thông tin về khách hàng, bao
gồm: dư nợ, nhóm nợ, TSBĐ hiện có tại các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời,
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 15


CVQHKH tra cứu thêm thông tin CIC vợ/ chồng/ người đồng ký vay, CIC chủ sở hữu
TSBĐ.
Nếu khách hàng có nợ quá hạn không thỏa mãn điều kiện cấp tín dụng theo quy
định, chính sách cấp tín dụng của VIETABANK (Nợ từ nhóm 2 trở lên) thì loại bỏ hồ
sơ. Tuy nhiên, CVQHKH cũng cần tìm hiểu nguyên nhân của nợ quá hạn trước khi loại
bỏ hồ sơ.
Nếu khách hàng có những thông tin tiêu cực khác trên báo cáo CIC thì cần cân
nhắc kỹ truớc khi ra quyết định cho hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng đi tiếp.
Nếu khách hàng không có thông tin tiêu cực trên báo cáo CIC, cho hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng của khách hàng thực hiện tiếp các công việc duới đây.
Thông qua những thông tin về nợ quá hạn kết hợp với đánh giá chủ quan của
CVQHKH trong các lần gặp gỡ trước, CVQHKH đánh giá thiện chí trả nợ của khách
hàng.

b) Kiểm tra hồ sơ và mục đích đề nghị vay:

CVQHKH kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và hợp pháp các hồ sơ mà khách
hàng cung cấp.
c) Lập đề nghị định giá TSBĐ

CVQHKH lập đề nghị định giá TSBĐ và gửi mẫu tới đầu mối của đơn vị định
giá theo quy trình định giá TSBĐ tại VIETABANK.
Bước 4: Thẩm định, phân tích tín dụng, chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ, hoàn thiện hồ sơ, lập tờ trình thẩm định và trình phê duyệt.
a) Thẩm định, phân tích tín dụng:

Dựa vào hồ sơ khách hàng cung cấp, CVQHKH tiến hành thẩm định, phân tích
theo các nội dung sau đây:


Về hồ sơ pháp lý: CVQHKH căn cứ vào quy định của pháp luật và của
VIETABANK để thẩm định về tính pháp lý của hồ sơ do khách hàng cung cấp.
CVQHKH xem xét tên, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú của khách hàng.
Bên cạnh các hồ sơ khách hàng cung cấp, CVQHKH có thể xuống địa phương
nơi khách hàng cư trú để tìm hiểu xem khách hàng có gặp vấn đề pháp luật gì
không. Sau khi thẩm định, CVQHKH phải đánh giá được khách hàng liệu có

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 16


đầy đủ năng lực pháp lý để thực hiện việc giao dịch với ngân hàng, ký kết các
văn bản hợp đồng hay không.

• Về hồ sơ tài chính: CVQHKH tìm hiểu về nguồn thu nhập, tính ổn định của
nguồn thu nhập của khách hàng/ người đồng ký vay. Chẳng hạn: kiểm tra công
ty mà khách hàng đang làm việc có tồn tại hay không, thời hạn của hợp đồng lao
động, mức lương khách hàng/ người đồng ký vay nhận được qua các tháng; nếu
khách hàng có nguồn thu nhập khác chẳng hạn cho thuê nhà trọ thì đi thực tế
kiểm tra xem nhà trọ đó có tồn tại và được cho thuê như khách hàng đã cung
cấp thông tin hay không,… Đồng thời, CVQHKH kiểm tra tính hợp lý của bảng
kê sinh hoạt phí của gia đình khách hàng/ của người đồng ký vay. Tiếp theo,
CVQHKH tính toán phần còn lại của thu nhập sau khi trừ đi chi phí có đủ để
thanh toán nợ gốc và lãi cho khách hàng đúng thời hạn hay không. Từ đó đưa ra
thời gian cho vay hợp lý với nhu cầu và khả năng của khách hàng.
• Về hồ sơ vay vốn: CVQHKH đi thực tế tại ngôi nhà khách hàng dự định sửa
chữa hay nơi khách hàng dự định xây nhà xem khách hàng có thực sự cần sửa
chữa hay xây dựng không; xem xét các nhà cung cấp vật liệu xây nhà, nhà thầu
xây dựng, sửa chữa nhà hay bên bán nhà có tồn tại hay không; liên hệ với nhà
cung cấp nguyên vật liệu, bên bán nhà xem giữa họ với khách hàng có thực sự
diễn ra việc mua bán này hay không, đồng thời kiểm tra tính xác thực về giá cả
mua bán nguyên vật liệu, giá mua nhà.
• Về bảo đảm tiền vay: CVQHKH đi kiểm tra thực tế xem xét TSBĐ có thực sự
tồn tại hay không; xem xét giấy tờ liên quan đến TSBĐ có hợp pháp không;
đánh giá tính khả mại, xu hướng tăng/ giảm giá trị của TSBĐ và căn cứ vào
“quy định về tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị định giá TSBĐ” để đưa ra nhận xét


về khả năng bảo đảm tiền vay.
Phân tích về quan hệ tín dụng, quan hệ tiền gửi của khách hàng với
VIETABANK và các TCTD khác (nếu có): CVQHKH kiểm tra xác minh thông
tin thông qua việc kiểm tra hồ sơ cấp tín dụng trước đây của khách hàng, dữ
liệu trên hệ thống Corebanking, thông tin CIC.
Sau khi thẩm định, CVQHKH phân tích được việc sử dụng vốn, khả năng hoàn


trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Đồng thời,
CVQHKH tìm kiếm được những tình huống rủi ro có thể xảy ra đối với với ngân hàng
và nhận xét được khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với các rủi ro đó cũng như đưa
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 17


ra được các biện pháp dự kiến để kiểm soát rủi ro. Bên cạnh đó, CVQHKH cần phân
tích hiệu quả PGD đạt được khi cấp tín dụng cho khách hàng: CVQHKH phải tính
được lợi nhuận đạt được từ doanh số cho vay, lợi ích từ việc khách hàng thực hiện
thanh toán qua ngân hàng hay sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
b) Chấm diểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

CVQHKH thực hiện đăng nhập vào “hệ thống phần mềm chấm điểm xếp hạng
tín dụng nội bộ” để thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng.
c) Lập tờ trình thẩm định và trình phê duyệt:

Trên cơ sở thẩm định, phân tích tín dụng kết hợp với kết quả định giá TSBĐ và
kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ, CVQHKH thực hiện lập tờ trình thẩm định (theo
mẫu tờ trình thẩm định được VIETABANK ban hành theo từng thời kỳ) và hoàn thiện
hồ sơ nhằm bảo đảm đủ điều kiện cho vay theo quy định của VIETABANK.
Với hồ sơ chưa đủ điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của
VIETABANK, CVQHKH yêu cầu khách hàng giải thích, cung cấp giấy tờ bổ sung đầy
đủ thông tin.
Với hồ sơ không đủ điều kiện cấp cho vay theo các quy định hiện hành của
VIETABANK (chẳng hạn như khách hàng không có khả năng trả gốc và lãi đúng hạn
theo như kết quả thẩm định của CVQHKH) hoặc khách hàng có nợ quá hạn không thỏa
mãn điều kiện cho vay theo quy định, chính sách cấp tín dụng của VIETABANK thì

CVQHKH thông báo cho khách hàng về lý do từ chối khoản vay.
Với hồ sơ đủ điều kiện được xem xét cho vay theo quy định hiện hành của
VIETABANK, CVQHKH tiến hành hoàn thiện hồ sơ phê duyệt cấp tín dụng theo quy
định và thực hiện trình phê duyệt. (hồ sơ gồm các loại: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính,
hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay)
Sau khi lập xong tờ trình thẩm định, CVQHKH tiến hành chuyển tờ trình thẩm
định kèm với hồ sơ đề nghị cho vay cho cấp KSĐX thực hiện kiểm soát nội dung thẩm
định mà CVQHKH đã thẩm định.
Bước 5: Nhận kết quả, lập thông báo/ nghị quyết tín dụng:
CVQHKH nhận kết quả xét duyệt cho vay từ trung tâm phê duyệt tín dụng.
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 18


Bước 6: Lập thông báo gửi khách hàng
Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay, CVQHKH tiến hành lập thông báo cho
vay và gửi bản thông báo này ngay cho khách hàng. Nếu kết quả phê duyệt là đồng ý
cho khách hàng vay, phần nội dung thông báo sẽ bao gồm các phần chính sau: số tiền
PGD chấp thuận cho khách hàng vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay,
hình thức trả lãi vay, hình thức trả nợ gốc, TSBĐ tiền vay, giá trị bảo đảm tiền vay,
đồng thời phải nêu rõ cho khách hàng điều kiện giải ngân: chẳng hạn như chỉ giải ngân
sau khi người vay sử dụng hết vốn tự có, hay giải ngân thẳng vào người bán vật liệu
sửa chữa nhà, người bán nhà,…
Trong trường hợp khách hàng được phê duyệt đồng ý cho vay, sau khi nhận
được ý kiến phản hồi của khách hàng về kết quả phê duyệt, CVQHKH tiến hành báo
cáo cho cấp KSĐX và phản hồi bằng hệ thống email cho cấp KSĐX và TTPDTD về
việc khách hàng đồng ý hay từ chối kết quả phê duyệt. Nếu ý kiến phản hồi của khách
hàng là không đồng ý với kết quả xét duyệt, CVQHKH thông báo lại cho cấp KSĐX
và TDPDTD ý kiến trả lời của khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý với kết quả xét

duyệt, tiếp tục thực hiện các bước trong quy trình hoàn thiện hồ sơ và giải ngân.
Bước 7: Thực hiện hoàn thiện hồ sơ và giải ngân:
Bước này được quy định trong “mục 2.4.2 quy trình hoàn thiện hồ sơ và giải
ngân tại PGD Lý Chiêu Hoàng ”
2.4.2 Quy trình hoàn thiện hồ sơ và giải ngân tại PGD Lý Chiêu Hoàng:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ sau phê duyệt, soạn thảo hợp đồng, thủ tục công chứng,
đăng ký giao dịch bảo đảm, lập và ký biên bản định giá TSBĐ.
Sau khi nhận được ý kiến xác nhận của khách hàng về việc đồng ý các điều
khoản cho vay, kết hợp với hồ sơ đề nghị cho vay, hồ sơ phê duyệt và các tài liệu, văn
bản liên quan đến TSBĐ, CVQHKH tiến hành soạn thảo: hợp đồng cho vay; hợp đồng
thế chấp, hợp đồng cầm cố TSBĐ; biên bản định giá TSBĐ.
Sau khi soạn thảo xong các văn kiện hợp đồng, văn bản giấy tờ, CVQHKH
chuyển đến cho kiểm soát viên kiểm soát trước khi trình cho trưởng phòng PGD ký
kết.

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 19


Bước 2: Kiểm soát việc soạn thảo và ký kết các văn kiện hợp đồng:
Bước 3: Thực hiện thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo
hiểm, mở tài khoản, cấp mã số CIF, nhận và nhập kho TSBĐ


Thực hiện thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo hiểm, thực
hiện nhận TSBĐ của khách hàng, mở tài khỏan và cấp mã số CIF cho khách
hàng.
CVQHKH rà soát, kiểm tra để bảo đảm tất cả các văn kiện hợp đồng và văn bản


thỏa thuận đã có đầy đủ và đúng chữ ký của bên tham gia ký kết (bao gồm chữ ký của:
người vay, người đồng ký vay, người bảo lãnh, CVQHKH, trưởng phòng giao dịch).
Sau đó, CVQHKH thực hiện hoàn tất các thủ tục công chứng rồi tiến hành đăng ký
giao dịch bảo đảm tại phòng Tài nguyên môi trường.
CVQHKH yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đầy đủ đối với các tài sản theo
quy định của pháp luật, của VIETABANK và theo yêu cầu của cấp phê duyệt nêu
trong thông báo/ nghị quyết cho vay. Chẳng hạn, khách hàng sử dụng động sản là các
xe tải của mình để bảo đảm tiền vay. Theo quy định của pháp luật thì khách hàng bắt
buộc phải có “bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới” đối với xe tải
của mình. Mặt khác, trong thông báo cho vay, cấp phê duyệt yêu cầu khách hàng phải
có “bảo hiểm vật chất toàn bộ xe” thì mới đầy đủ hồ sơ để giải ngân. Lúc này,
CVQHKH cần yêu cầu khách hàng mua đầy đủ “bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
của chủ xe cơ giới” và “bảo hiểm vật chất toàn bộ xe” để bảo đảm hoàn thiện đầy đủ
hồ sơ.
Sau đó, CVQHKH thực hiện thủ tục nhận TSBĐ từ phía khách hàng.
CVQHKH phối hợp với giao dịch viên mở tài khoản (tài khoản theo dõi việc
vay nợ, thanh toán lãi và nợ gốc của khách hàng) và cấp mã số CIF cho khách hàng.


Nhập kho TSBĐ:
Sau khi nhận TSBĐ từ khách hàng, CVQHKH tiến hành chuyển toàn bộ hồ sơ

TSBĐ cho thủ quỹ.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ giải ngân:

Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 20



Sau khi các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm hòan tất, CVQHKH
tiếp nhận công văn đề nghị giải ngân của khách hàng (theo mẫu của VIETABANK và
do khách hàng lập) đồng thời yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục
đích sử dụng tiền vay để PGD có thể giải ngân (nếu khách hàng chưa cung cấp đủ hồ
sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay).
Tiếp theo, CVQHKH kiểm tra và đề nghị khách hàng bổ sung các chứng từ, tài
liệu (nếu có) bảo đảm thực hiện đầy đủ các yêu cầu về điều kiện giải ngân theo quy
định của VIETABANK và cấp có thẩm quyền phê duyệt đã nêu trong thông báo/ Nghị
quyết cấp tín dụng.
CVQHKH lập tờ trình giải ngân theo biểu mẫu quy định của VIETABANK. Sau
đó, CVQHKH tiếp tục lập và cho khách hàng ký giấy nhận nợ.
CVQHKH nhập đúng mã số CIF vừa cấp cho khách hàng vào hệ thống “Xếp
hạng tín dụng nội bộ”, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ giải ngân khi có yêu cầu của KSTD.
CVQHKH chuyển tờ trình giải ngân kèm toàn bộ hồ sơ, chứng từ cho trưởng
phòng PGD kiểm soát.
Bước 5: Duyệt giải ngân, xác nhận báo cáo kiểm tra giải ngân, khai báo dữ liệu,
hạch toán giải ngân và chuyển tiền giải ngân.
Bước 6: Thực hiện quy trình kiểm soát sau cho vay:


Kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng:
Thời gian kiểm tra: trong vòng 07 ngày (đối với khoản vay ngắn hạn) hoặc 15

ngày (đối với khoản vay trung dài hạn) kể từ ngày giải ngân hoặc hàng tháng,
CVQHKH tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng. Chẳng hạn việc xây
dựng nhà ở cần một khoảng thời gian tương đối dài để hoàn thành, lúc này CVQHKH
cần tiến hành kiểm tra trong vòng 07 ngày sau khi giải ngân cho khách hàng rồi định
kỳ hàng tháng CVQHKH cần đi thực tế để kiểm tra tiến độ hoàn thành ngôi nhà.
CVQHKH tiến hành kiểm tra thực tế việc sử dụng vốn của khách hàng. Đối với
khoản vay cho mục đích xây dựng, sửa chữa nhà, CVQHKH cần kiểm tra thực tế hiện

trạng việc xây dựng nhà, sửa chữa nhà, xem xét tiến độ thi công của khách hàng có
khớp đúng với nghiệm thu quyết toán công trình hay không; kiểm tra việc khách hàng
nhập vật liệu có đúng như bảng dự toán mà khách hàng đã nộp không; kiểm tra việc
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 21


thanh toán công nợ giữa khách hàng và bên thi công (chẳng hạn yêu cầu việc thanh
toán giữa khách hàng và bên thi công phải lập thành hóa đơn). Đối với khoản vay cho
mục đích mua nhà, CVQHKH cần kiểm tra việc thanh toán chi phí mua giữa khách
hàng và bên bán (yêu cầu khách hàng phải lập hóa đơn thanh toán hay khách hàng phải
nộp biên lai việc chuyển tiền qua ngân hàng từ tài khoản của khách hàng sang tài
khoản của người bán nhà), kiểm tra việc chuyển giao giấy tờ sở hữu nhà của khách
hàng.
Khi kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, CVQHKH cần phải thu thập
thêm các chứng từ (chẳng hạn hóa đơn thanh toán hay biên lai của ngân hàng) và chụp
ảnh hiện trường về việc xây dựng, sửa chữa nhà.
Sau đó chuyên viên quan hệ lập báo cáo về kết quả sử dụng vốn của khách hàng
rồi chuyển báo cáo này cho trưởng phòng PGD. Trong bản báo cáo này, CVQHKH cần
đính kèm các chứng từ và các tấm ảnh về hiện trường mà CVQHKH thu thập được.


Kiểm tra hiện trạng TSBĐ:
Theo định kỳ, tùy theo loại TSBĐ có thể là định kỳ 3 tháng, 6 tháng hay một

khoảng thời gian khác, CVQHKH đánh giá lại giá trị TSBĐ thực tế trên thị trường tại
thời điểm định giá, để xem xét giá trị của TSBĐ có bảo đảm đủ khoản vay của khách
hàng tại PGD hay không. Trong trường hợp giá trị TSBĐ giảm sút mạnh xuống thấp
hơn giá trị có thể bảo đảm đủ cho khoản vay, CVQHKH yêu cầu khách hàng bổ sung

TSBĐ khác hoặc giảm dư nợ của khoản vay.
Mặt khác, trong thời gian tài sản được dùng để bảo đảm khoản vay tại PGD,
CVQHKH kiểm tra xem TSBĐ có xảy ra tranh chấp gì không; theo dõi tiến độ hoàn
thành thủ tục chứng minh sở hữu nhà đất. Trong trường hợp khách hàng sử dụng tài
sản hình thành trong tương lai làm TSBĐ cho khoản vay của mình (chẳng hạn khách
hàng sử dụng ngôi nhà dự tính mua là TSBĐ cho khoản vay vốn để thanh toán chi phí
mua ngôi nhà này), sau khi khách hàng có được giấy tờ sở hữu ngôi nhà, giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất, CVQHKH sẽ thu thập giấy tờ này để nhập kho TSBĐ.
Ngoài ra, CVQHKH cần kiểm tra hiện trạng của TSBĐ, kiểm tra xem TSBĐ có
thay đổi lớn về kết cấu hay không, kiểm tra việc sử dụng TSBĐ của khách hàng (khách
hàng sử dụng TSBĐ để cho thuê, sử dụng thường xuyên hay không sử dụng), kiểm tra
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 22


phát hiện các hư hỏng, trường hợp xuống cấp của TSBĐ. Chẳng hạn, khi TSBĐ của
khách hàng là các chiếc xe tải, CVQHKH cần kiểm tra xem tình trạng sử dụng các xe
tải này (các xe tải này được khách hàng sử dụng hay đem cho thuê hay không cho thuê)
về cường độ sử dụng, môi trường sử dụng chúng; kiểm tra giấy tờ bảo hiểm cho các
chiếc xe này, nếu thời hạn của giấy tờ bảo hiểm xe đã hết, CVQHKH yêu cầu khách
hàng mua lại bảo hiểm khác cho các chiếc xe này.
Sau khi kiểm tra xong, CVQHKH cần báo cáo lại cho trưởng phòng PGD về
tình trạng sở hữu, sử dụng của TSBĐ, về giá trị của TSBĐ, về các thay đổi của TSBĐ.
2.4.3 Thu nợ gốc, lãi và phí của khoản vay:
Căn cứ vào điều khoản kỳ hạn trả gốc và trả lãi trong hợp đồng tín dụng,
CVQHKH tiến hành nhắc nợ trực tiếp đến khách hàng trước thời điểm khách hàng phải
thanh toán gốc và lãi cho PGD một thời gian nhất định (có thể là 3 ngày, 1 tuần hay
một khoảng thời gian khác). CVQHKH có thể nhắc nợ khách hàng thông qua gọi điện
thoại hay đến gặp trực tiếp khách hàng nhưng tránh đi thẳng vào vấn đề khi mới bắt

đầu cuộc nói chuyện với khách hàng.
Khi khách hàng đến PGD để thanh toán nợ gốc và lãi theo đúng kỳ hạn, chuyên
viên khách hàng sẽ phối hợp với giao dịch viên để giúp khách hàng thanh toán dễ dàng
hơn.
Tuy nhiên, khi đã tới hạn mà khách hàng vẫn chưa thanh toán nợ gốc và lãi vay
cho PGD, CVQHKH cần phải đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ của mình.
CVQHKH có thể gọi điện thoại hay xuống gặp trực tiếp khách hàng để tìm hiểu
nguyên nhân của việc khách hàng chậm trễ thanh toán nợ gốc và lãi vay cho PGD. Sau
khi tìm được nguyên nhân, CVQHKH cần phối hợp với khách hàng để tìm hướng giải
quyết cho phù hợp với lợi ích của cả khách hàng lẫn PGD. Chẳng hạn, kỳ hạn thanh
toán nợ gốc và lãi của khách hàng là hàng tháng sau khi khách hàng nhận được lương
tại công ty mình làm việc, nhưng vào tháng đó hoạt động sản xuất của công ty mà
khách hàng đang làm việc gặp khó khăn dẫn đến việc chậm thanh toán lương cho nhân
viên, lúc này khách hàng không thể thanh toán đầy đủ và đúng hạn nợ gốc và lãi vay
cho PGD, CVQHKH có thể linh động thay đổi cơ cấu thời hạn trả nợ của khách hàng.
Hoặc trường hợp trong tháng khách hàng phát sinh các khoản chi phí lớn ngoài dự kiến
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 23


làm cho thu nhập còn lại không đủ để thanh toán nợ gốc và lãi vay định kỳ, CVQHKH
cũng cần tìm hiểu và phối hợp với khách hàng để tìm cách giải quyết.
2.4.4 Thanh lý hợp đồng cho vay:


Trường hợp thanh lý mặc nhiên:
Khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi,

CVQHKH tiến hành kiểm tra trên hệ thống CoreBanking rồi soạn thảo văn bản thanh

lý hợp đồng cho vay. Sau đó chuyển văn bản lên cho trưởng phòng PGD ký kết rồi
chuyển lại cho khách hàng ký kết.
Về TSBĐ: chuyên viên quan hệ thực hiện giải chấp TSBĐ cho khách hàng đồng
thời lập yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm để gửi cho cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm.


Trường hợp thanh lý bắt buộc:
Khi khách hàng không thể hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi vay cho

PGD, CVQHKH sẽ căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng cho vay giữa khách
hàng và PGD làm cơ sở pháp lý để tìm kiếm nguồn thu khác nhằm xử lý khoản nợ.
Một số biện pháp CVQHKH có thể sử dụng: gia hạn nợ cho khách hàng, phát mại
TSBĐ hay khai thác TSBĐ.

2.5 Thực trạng nghiệp vụ “cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà” tại PGD
Lý Chiêu Hoàng qua các năm 2011, 2012, 2013
2.5.1 Doanh số cho vay:
Bảng 2.1: Doanh số của nghiệp vụ “cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa
nhà”.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 24


Chỉ tiêu

Năm


Năm

Năm

2011

2012

2013

Tỷ lệ tăng trưởng
Năm 2012 so với Năm 2013 so với
năm 2011

Doanh số

8772
9146
9726
4.26%
cho vay
(nguồn: số liệu được cung cấp bởi PGD Lý Chiêu Hoàng)

năm 2012
6.34%

Bảng 1 cho thấy doanh số của nghiệp vụ “cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa
nhà” tại PGD Lý Chiêu Hoàng đều tăng qua các năm. Năm 2011, doanh số cho vay đạt
8772 triệu đồng nhưng tới năm 2012, doanh số cho vay tăng 4.26% lên mức 9146 triệu
đồng. Qua năm 2013, doanh số cho vay mua nhà, xây dựng, sữa chữa nhà đạt mức

9726 triệu đồng với tỷ lệ tăng 6.34% so với năm 2012.
2.5.2 Doanh số thu nợ:
Bảng 2.2: Doanh số thu nợ của nghiệp vụ “cho vay mua nhà, xây dựng, sửa
chữa nhà”.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

Doanh số

Tỷ lệ tăng trưởng
Năm 2012 so với Năm 2013 so với
năm 2011

6275
6602
7801
5.21%
thu nợ

(nguồn: số liệu được cung cấp bởi PGD Lý Chiêu Hoàng)

năm 2012
18.16%

Dựa vào Bảng 2, ta thấy doanh số thu nợ của nghệp vụ “cho vay mua nhà, xây
dựng sửa chữa nhà” tại PGD Lý Chiêu Hoàng đều tăng qua các năm. Năm 2011, doanh
số thu nợ đạt mức 6275 triệu đồng. Qua tới năm 2012, với tỷ lệ tăng trưởng ở mức
5.21% so với năm 2011, doanh số thu nợ đạt mức 6602 triệu đồng. Năm 2013, doanh
số thu nợ là 7801 triệu đồng, tăng 18.16% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu
khiến cho doanh số thu nợ tăng qua các năm là rằng: năm 2009, PGD chính thức đi vào
hoạt động, trong đó có cung cấp cho khách hàng sản phẩm “cho vay mua nhà, xây
dựng, sửa chữa nhà” mà các khoản cho khách hàng vay này có thể là các khoản vay
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn cho nên doanh số thu nợ năm sau cao hơn hơn năm
trước chủ yếu do các khoản vay này đến hạn ở năm sau nhiều hơn năm trước.
2.5.3 Dư nợ cuối năm:
Sinh viên thực hiện: PHẠM HỮU NGỌC

Page 25


×