Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận Các loại bao bì trong công nghệ sản xuất kem - ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 24 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHÊ THỰC PHẨM

TIỂU LUẬN:

TP.HCM, tháng 7 năm 2014


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP.HCM

Tìm hiểu các loại bao bì
trong công nghệ sản xuất kem

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM KEM TƯƠI................................................................................. 4
1.

Giới thiệu ................................................................................................................. 4

2.

Thành phần và cấu trúc của kem ......................................................................... 4

3.

Nguyên liệu trong sản xuất kem............................................................................ 5

4.


Quy trình sản xuất kem ......................................................................................... 6

4.

Phân loại .................................................................................................................. 8

CHƯƠNG 2: BAO BÌ GIẤY TRÁNG NHÔM CHO SẢN PHẨM KEM .......................... 10
1.

Cấu tạo .................................................................................................................. 10

2.

Tính chất ............................................................................................................... 10

CHƯƠNG 3: BAO BÌ NHỰA CHO DẠNG KEM .............................................................. 13
1.

Yêu cầu vật liệu bao bì hộp nhựa........................................................................ 13

2.

Cấu tạo của bao bì hộp cứng ............................................................................... 13

3.

a.

Bao bì nhựa PP ( Polypropylen) ...................................................................... 13


b.

Bao bì HDPE ..................................................................................................... 17

c.

Bao bì nhựa PS ( Polyslyrene) ......................................................................... 19
Cấu tạo của bao bì túi plastic .............................................................................. 19

CHƯƠNG 4: GHI NHÃN CHO CÁC DẠNG BAO BÌ SẢN PHẨM KEM ....................... 20
1.

Vai trò của nhãn hiệu thực phẩm ....................................................................... 20

2.

Nội dung ghi nhãn của sản phẩm kem ............................................................... 20

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 24


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP.HCM

Tìm hiểu các loại bao bì
trong công nghệ sản xuất kem

MỞ ĐẦU


Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì thực phẩm ngày càng đa dạng, có
nhiều loại thực phẩm mới ra đời. Và đi kèm theo sự gia tăng số lượng loại thực phẩm
mới thì càng nhiều bao bì với nhiều vật liệu mới ra đời để đáp ứng cho việc chứa đựng
thực phẩm có những tính chất khác nhau.
Sản phẩm kem thực phẩm là sản phẩm thu được từ việc làm đông lạnh hỗn hợp
đã thanh trùng của chất béo và protein có bổ sung các thành phần khác, hoặc từ hỗn
hợp của nước, đường và các thành phần khác và được bảo quản ở trạng thái đông lạnh
hoặc đông lạnh một phần.
Đối với sản phẩm kem, để chọn bao bì phù hợp là điều hết sức quan trọng. Bao bì
được chọn phải phù hợp với đặc tính của sản phẩm kem.
Đề tài nhóm nêu ra nhằm hiểu rõ hơn về các loại bao bì được sử dụng trong công
nghệ sản xuất kem
Vì đây là lần đầu tìm hiểu về các loại bao bì sử dụng trong sản xuất kem nên
nhóm không thể không tránh những sai sót rất mong được thầy cô và các bạn đóng góp
ý kiến để để tài được hoàn thiên hơn


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP.HCM

Các loại bao bì kem

CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM KEM TƯƠI
1. Giới thiệu
Người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi khác nhau, nhưng ít người biết rằng kem có một
lịch sử khá lâu đời. Kem ăn xuất hiện ở thế kỷ thứ 4 trước công nguyên, ở các quốc gia
như La Mã, Trung Hoa phục vụ cho vua chúa bằng cách lấy đá lạnh trên các đỉnh núi
cao về trộn với các loại trái cây hoặc sữa tạo thành món “kem”.
Theo truyền thuyết thì Marco Polo đã mang bí quyết chế biến kem từ Trung
Quốc về Mỹ, sau này người Mỹ đã biến việc sản xuất kem thành một nền công nghệ

chế biến phát triển mạnh mẽ. Năm 1946, bà Nancy Johnson người New York đã phát
minh ra một loại tủ lạnh chuyên dùng để chứa kem, máy làm kem ngày nay được
mang tên “Johnson Patent Ice-Cream Freezer”. Năm 1962, công nghệ làm kem thương
mại lần đầu tiên được cấp bằng sáng chế.
Cùng với thời gian, ngành sản xuất kem phát triển mạnh mẽ cho ra đời nhiều
dòng sản phẩm: kem hộp, kem ly, kem chocolate, kem trái cây, kem vani, kem corneto
kem trở thành món ăn tráng miệng ưa thích của cả trẻ em lẫn người lớn.
Theo thống kê của Hiệp hội kem ăn thế giới, loại kem phổ biến nhất là kem
vani-29%, kế đến là kem chocolate-8.9%, kem hạt dẻ và kem dâu-5.3%, kem tổng
hợp-4.2%, kem bọc chocolate-3.9%, kem vanola kiểu Pháp-3.8%.
Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa, Mỹ là
quốc gia sản xuất kem ăn lớn nhất thế giơi với 61.3 triệu hectolit/năm, kế đến là Trung
Quốc 23.6 triệu hectolit/năm. Tuy nhiên, New Zealand lại là nước tiêu thụ kem mạnh
mẽ nhất thế giới với 26.3 triệu hectolit/năm, kế đến là Mỹ 22.5 triệu hectolit/năm.
Trung bình, một người New Zealand sử dụng 26.3 lit kem/năm, trong khi đó mức tiêu
thụ kem của người Trung Quốc là 1.8 lit/năm. Mức tiêu thụ kem trung bình của người
Việt Nam là 0.3 lit/năm.
2. Thành phần và cấu trúc của kem
Kem phức tạp hơn bạn nghĩ. Thành phần của nó không chỉ có nước đá và
kem. Hầu hết kem được làm từ nước (55% -64%), sữa và kem (>28%), đường (10% -


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP.HCM

Các loại bao bì kem

14%), hương liệu và các chất phụ gia khác để giúp duy trì sự ổn định của cấu trúc
đông lạnh.
Khi nhìn vào kính hiểm vi ta thấy kem được tạo thành gồm 4 phần: nước đá,

không khí, chất béo và dung dịch nước. Chúng liên kết và tương tác với nhau để tạo
thành tính chất của kem ở dạng kem mềm, kem dẻohay kem cứng.

Hình 1: Ảnh kem dưới kính hiển vi điện tử
A: bong bóng khí

F: chất béo

C: tinh thể nước đá

S: dung dịch nước

Kem là một hệ đồng nhất gồm hệ bọt và hệ nhũ tương. Không khí trong kem
không kết hợp với các chất khác, nó tại thành những bong bóng nhỏ trong hỗn hợp
kem (hệ bọt). Hệ nhũ tương là sữa được phân tán trong nước tốt nhất.
3. Nguyên liệu trong sản xuất kem
 Sữa và các sản phẩm từ sữa: Tạo nên giá trị dinh dưỡng và hương vị cho
kem. Sữa dùng cho sản xuất kem là sữa tươi, sữa bột nguyên cream, ......Sữa làm
kem là phải có hàm lượng chất béo cao, lượng chất béo trong sữa giúp tạo nên cấu
trúc đặc trưng của sản phẩm.


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP.HCM

Các loại bao bì kem

 Đuờng: Giúp tạo vị ngọt, hiệu chỉnh hàm lượng chất thô, tăng giá trị dinh
dưỡng. Ngòai đuờng lactose có sẵn trong sữa , thuờng đuợc sử dụng đường
saccharose, đuờng nghịch đảo….

 Chất béo: thành phần chủ yếu tham gia cấu trúc kem, có thể sử dụng như
dầu thực vật, dầu cải, dầu dừa... kết hợp với chất béo của sữa để sản xuất kem.
Hàm lượng dầu thực vật chiếm 6-10% khối luợng kem thành phẩm.
 Chất nhũ hóa: vai trò liên kết chất béo, khả năng giữ nuớc của kem.
 Chất ổn định: tạo ra mạng lưới không gian để hạn chế sự chuyển động tự
do của các phân tử nuớc, giúp cho quá trình lạnh đông hỗn hợp nguyên liệu , các
tinh thể đá có kích thuớc nhỏ hơn, kem trở nên đồng chất hơn.
 Có bản chất protein như gelatin, casein, albumin, ... hay carbonhydrat như
agar-agar, gum arabic, CMC...
 Chất tạo huơng: các lọai huơng liệu thường đuợc sửa dụng như vanilla, mùi
cam,mùi sầu riêng, dâu,... đuợc trích ly từ thực vật họăc bằng phuơng pháp tổng
hợp hóa học. Ngòai mục đích tạo huơng còn tăng giá trị dinh duỡng cho thành
phần kem.
 Chất màu: Nhóm chất màu tự nhiên có độ bền kém hơn so với chất màu
tổng hợp trong điều kiện sản xuất công nghiệp. Việc sử dụng chất màu tuân theo
qui định sử dụng phụ gia của mỗi quốc gia.
 Nguyên liệu khác :
o Nuớc và không khí:nuớc giúp tạo tinh thể đá, tạo độ cứng, tạo cảm giác
mát lạnh khi sử dụng. Không khí giúp sản phẩm mềm, xốp.
o Acid: tạo độ chua thích hợp cho kem, tác dụng ức chế sự phát triển của
một số vi sinh vật có trong sản phẩm.
o Tinh bột: các nhà sản xuất kem ở Việt Nam thuờng sử dụng tinh bột hay
tinh bột biến tính nhằm mục đích tăng độ kết dính của khối kem.

4. Quy trình sản xuất kem


baotạo
bì kem
Nguyên liệu Các

phụ:loại
chất
nhũ, chất ổn định màu,
mùi.....

Trường Đại
Công: sữa,
Nghiệp Thực Phẩm
Nguyên
liệuhọc
chính
cream, bột sữaTP.HCM
gầy, syrup
đuờng

Chuẩn bị

Phối trộn

Chuẩn bị

Đồng hóa

Thanh Trùng

Ủ chín
Lạnh đông sơ bộ

Hộp/ ly


Thùng

Rót hộp/ ly

Đổ khuôn

Lạnh đông kết thúc

Làm đông trung gian

Xếp vào thùng

Đặt que vào khuôn kem
Lạnh đông kết thúc

Kem hộp/ly

Tháo khuôn
Tạo màng bao chocolate
Bao bì

Bao gói

Thùng

Kem que


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP.HCM


Các loại bao bì kem

4. Phân loại
Loại bao bì

Loại kem

Thương hiệu
Kem Cornetto nhãn hàng kem Wall`s của Unilever

Bao bì giấy
tráng nhôm

Kem Ốc Quế
Kem Ốc Quế Celano của công ty Kido`s

Kem hộp của Vinamilk 450ml

Bao bì hộp
nhựa

Kem hộp


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP.HCM

Các loại bao bì kem


Kem Merino của công ty Kinh Đô

Kem cây Merino của công ty Kinh Đô

Bao bì túi
plastic

Kem que cây

Kem Cây Celano của công ty Kido`s


CHƯƠNG 2: BAO BÌ GIẤY TRÁNG NHÔM CHO SẢN PHẨM KEM

1. Cấu tạo
Vật liệu: nhôm + giấy + PE
Giấy tráng nhôm được làm chủ yếu từ nhôm lá mỏng ( hoặc giấy nhôm). Lá
nhôm là kim loại lá mỏng thường được sử dụng với độ dày dưới 0,2 mm (8 mils).
2. Tính chất
Giấy nhôm thường mềm dẻo, và có thể dễ dàng uốn cong hoặc quấn quanh đối
tượng. Giấy nhôm rất mỏng manh và đôi khi được ép vào các vật liệu khác như nhựa
hoặc giấy để làm cho chúng hữu ích hơn.
Nhôm lá mỏng có một mặt sáng bóng và mờ, dày hơn 25 mm, không thấm oxy
và nước, được xem như rào cản ánh sáng và oxy, mùi vị không mong muốn, độ ẩm ,
và vi khuẩn , nó được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm và dược phẩm. Nhôm được sử
dụng để làm bao bì ( đóng gói vô trùng ) cho đồ uống và sản phẩm sữa, cho phép lưu
trữ mà không cần giữ lạnh.
Ngoài ra, do lớp nhôm không tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm nên còn có một
lớp nhựa PE ở trong cùng để chống thấm hơi nước, nước…..
 Ưu điểm nổi bật của giấy tráng nhôm:

 Giá thành rẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất.


 Độ bền cơ học cao, ngăn chặn rò rỉ tốt, khó rách.
 Giấy này có khả năng chống thấm khí hơi rất cao ở mặt trong lẫn mặt
ngoài, nhằm ngăn cản hoàn toàn tác động của môi trường lên thực phẩm.
 Nhẹ nhưng bền và dai.
 Có thể bảo quản các sản phẩm giàu vitamin, dưỡng chất tốt hơn các loại
bao bì khác, tránh khỏi sự phân huỷ dưới ánh sáng mặt trời.
 Bảo vệ, kéo dài thời gian bảo quản cho sản phẩm.
 Chất lượng in ấn cao, in được nhiều màu sắc, thiết kế bất kỳ có thể in
dập nổi.
 Thân thiện với môi trường.
 Ứng dụng để bao gói cho nhiều sản phẩm khác nhau như : sô cô la, bơ,
thực phẩm nhiều chất béo, thực phẩm lạnh, đông…
 Phương thức sản xuất
Nhôm lá mỏng được sản xuất bằng cách lăn tấm thỏi đúc từ phôi nhôm nóng
chảy, sau đó lại lăn trên tờ giấy và máy cán lá với độ dày mong muốn, hoặc bằng cách
liên tục đúc và cán nguội. Để duy trì một độ dày ổn định trong sản xuất giấy nhôm,
bức xạ beta được truyền qua lá nhôm với một cảm biến ở phía bên kia. Nếu cường độ
quá cao, các con lăn điều chỉnh, tăng độ dày. Nếu cường độ trở nên quá thấp và lá
nhôm đã trở nên quá dày, các con lăn tăng áp lực hơn, làm cho lá được mỏng hơn.
Một số chất bôi trơn cần thiết trong giai đoạn cán, nếu không bề mặt lá có thể bị
đánh dấu như hình xương cá. Dầu bôi trơn Kerosene thường được sử dụng cho bao bì
thực phẩm.


 Ứng dụng trong sản xuất bao bì kem
Với cấu tạo và nhiều tính năng vượt trội như trên, ngày nay bao bì giấy tráng
nhôm được ứng dụng nhiều trong bao gói thực phẩm, trong đó có bao bì kem.



CHƯƠNG 3: BAO BÌ NHỰA CHO DẠNG KEM

1. Yêu cầu vật liệu bao bì hộp nhựa
 Chịu được nhiệt độ thấp.
 Không độc va không làm thực phẩm có mùi lạ.
 Ngăn chặn sự thất thoát hay xâm nhập của hơi nước và không khí.
 Đóng nắp hộp và in ấn, trang trí lên bề mặt ngoài hộp dễ dàng.
 Không bị biến đổi, biến dạng khi vận chuyển, lưu trữ, khi xếp chồng lên
nhau.
2. Cấu tạo của bao bì hộp cứng
Các loại nhựa cấu tạo hộp nhựa thân cứng: HDPE (High-density polyethylene),
PS (Polystyrene), PP (Polypropylene).
a. Bao bì nhựa PP ( Polypropylen)
 Polypropylen (PP) có mối quan hệ gần nhất với PE. Cả hai thuộc về họ
polyolefin, được hình thành từ những nguyên tử C và H.
 Polypropylen được tạo ra bằng cách trùng hợp cá phân tử propylene (các
đơn vị monomer) thành mạch polymer dài. Polypropylene được sản xuất bằng phương
pháp hóa học, nó tương đối cứng, có độ nóng chảy cao, nhiệt độ sôi thấp và khả năng


chống va đập tương đối tốt. Pp là polymer được tiêu thụ phổ biến thứ 2 và biết đến do
độ bền, khả năng chống hóa học, tiết kiệm. Mã nhận biết loại nhựa của nó là
 Polypropylene được trùng hợp đầu tiên vào ngày 11/3/1954 bởi Giulio
Natta. Công thức phân tử: (C3H6)n
 Plastic PP được thổi thành chai lọ, hộp có độ trong mờ do thành có độ
dày cao
 Dạng màng có độ trong suốt cao, độ bóng bề mặt cao, khi bị vò cho tiếng
thanh hơn so với màng của nhóm plastic PE

 PP có tỷ trọng thấp: 0,885 ÷ 0,905 g/cm3
 Chịu nhiệt độ cao: nhiệt độ chảy mềm:
o t0nc = 132 ÷ 1490C
o

t0

min

= - 180C

o t0hàn = 150oC
 Màng PP có tính chống thấm khí hơi rất tốt. Chống thấm chất béo tốt
 Màng PP có tính bền cơ học cao, tỷ lệ giãn dài thấp, do đó được chế tạo
thành sợi, dệt thành dạng bao bì lớn.
 Nhiệt độ hàn dán mí bao bì PP cao so với PE vì vậy ít dùng PP làm lớp
trong cùng
 Thông số kỹ thuật của polypropylene
Các đặc tính

Giá trị

Khối luợng riêng

900kg/m3

Modulus đàn hồi kéo

1.1-1.4 GPa


Ứng xuất phá hủy kéo ( độ bền kéo)

20-30 MPa

Biến dạng phá hủy kéo

300%

Độ bền nén

40-55MPa

Độ bền va đập

0.0025-0.1 J/mm


Nhiệt độ uốn dưới tải trọng

50-60oC

(HDT)(1.8MPa)
Hệ số giãn nở nhiệt

110x10-6/oC

Độ dẫn nhiệt

0.2W/m/oC


Khả năng hút nước ( 24giờ,20oC)

0.03%

Chất lượng đúc

Tốt

Khả năng gia công cơ khí

Tốt

Tính quang học

Trong suốt đến mờ đục

Tốc độ cháy

Chậm

Khả năng chống lại chất hóa học

Tốt

 Tuy nhiên, nhựa PP cũng có một số nhược điểm là
o Bị thoái hoá bởi tác động của tia cực tím (tia UV)
o Bị tác động bởi các hợp chất thơm
o Tốc độ oxy hoá tăng khi lẫn tạp với một số kim loại
o Ở nhiệt độ thấp, độ bền va đập của PP khá thấp
o Khả năng kết dính không cao

 Ứng dụng của PP
 Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, không yêu cầu
chống oxy hóa một cách nghiêm ngặt. PP cũng được sản xuất dạng màng ghép cùng
với nhiều màng vật liệu khác để đảm bảo tính chống thấm khí, hơi, dầu mỡ
 Tạo sợi dệt bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có khối lượng lớn
 Màng PP bao phủ ngoài cùng đối với lớp màng ghép nhiều lớp để tăng
tính thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn
 Quy trình sản suất bao bì PP
 Tạo sợi PP: Hạt nhựa PP được nạp vào phễu chứa của bộ thiết bị tạo sợi,
nhờ máy hút đưa vào máy đùn, gia nhiệt nóng chảy, trục vít đùn nhựa lỏng ra miệng
khuôn có chiều dài, chiều dày điều chỉnh theo yêu cầu, màng nhựa hình thành qua bể


nước làm lạnh định hình, màng đi vào trục dao xẻ thành sợi có chiều rộng theo yêu cầu
(2-3 mm) , sợi trải qua bộ phận gia nhiệt để ổn định sợi rồi đến máy cuốn sợi
 Trong quá trình tạo sợi, các phế phẩm sợi, bavia của màng nhựa được
thu hồi kiểu hút, cắt đập nhỏ đưa trở lại máy đùn.
 Dệt tấm vải PP: Các cuộn sợi PP được đưa vào máy dệt tròn 04 thoi dệt
thành ống vải PP, nhờ dao xẻ thành mành vải PP qua cơ cấu cuốn thành cuộn vải PP.
 Tráng màng vải PP: Cuộn vải PP được xe nâng vận chuyển lắp lên máy
tráng màng, tấm vải PP được tráng lớp nhựa PP dày 30mm để tăng liên kết của sợi vải
chống ẩm.
 Hệ thống tạo ống bao: Cuộn vải PP đã được tráng màng và cuộn giấy
Kraft được đưa đến hệ thống tạo ống bao. Tại đây vải PP được in nhãn hiệu sau đó
lồng vào cùng băng giấy Kraft dán thành ống, qua hệ thống dao cắt ống và van thành
ống bao qua băng chuyền đưa ra ngoài.
 Dàn máy may đầu, đóng bao: ống bao đuợc đưa đến cấp đều cho hệ
thống gập van tự động và đến máy may đầu, đóng bao cùng đồng thời qua hệ thống
băng xích có vấu. Sản phẩm bao bì hoàn thành theo băng tải ra đóng kiện.
 Đóng kiện bao: Sản phẩm bao bì được kiểm tra, ép bó xếp lên kiện được

xe nâng hàng chuyển về kho chứa.


Hạt nhựa PP
Máy tạo sợi
Máy dệt

Cắt may

Máy tráng

In

Máy tạo hông

Cắt may, tạo
hông tự động

Gấp val

Bao thành
phẩmPP có
tráng, có inhoặc
không in

May hai đầu

In giáp lai

In

Bó buộc, ép kiện

Bao thành
phẩmPP, không
tráng, cóin hoặc
không in

Bao thành phẩm
xi măng PK,
KPK, BOPP, bao
hoá chất các loại

Kho Thành
phẩm

Giao hàng

b. Bao bì HDPE
HDPE có thể được trùng hợp từ phản ứng Ethylene CH2=CH2 ở áp suất khí quyển với
nhiệt độ 700C; hoặc ở áp suất 2750-3450 kN/m2 ở nhiệt độ 100-175oC


Cấu trúc: HDPE được cấu tạo bởi đa số các chuỗi polyetylene thẳng được sắp xếp
song song, mạch thẳng của mononer có nhánh rất ngắn và số nhánh không nhiều.
Tính chất: HDPE có tính cứng vững cao, trong suốt nhưng có mức độ mờ đục cao hơn
LDPE, độ bóng bề mặt không cao, có thể chế tạo bằng màng đục do có phụ gia TiO2.
 Khả năng bền nhiệt cao hơn LDPE, nhiệt hóa mềm dẻo là tnc = 1210C,
nên có thể làm bao bì thực phẩm áp dụng chế độ thanh trùng pasteur; hoặc làm bao bì
thực phẩm đông lạnh như thủy sản vì tmin = -460C, t hàn = 140-1800C.
 Ngoài tính cứng vững cao HDPE có độ bền cơ học cao, sức bền kéo, sức

bền va chạm, bền xé đều cao hơn LDPE và LLDPE, nhưng vẫn bị kéo dãn, gây phá vỡ
cấu trúc polyme dưới tác dụng của lực hoặc tải trọng cao.
 Tính chống thấm nước, hơi nước tốt.
 Tính chống thấm chất báo tốt hơn LDPE và LLDPE
 Tính chống thấm khí, hương cao hơn LDPE và LLDPE
 Khả năng in ấn tốt hơn so với LDPE và LLDPE.
Công dụng của HDPE
 HDPE có độ cứng vững cao, tính chông thấm khí, hơi khá tốt, tính bền
cơ học cao nên được dùng làm vật chứa đựng như các thùng (can chứa đựng) có thể
tích 1-20 lít với độ dày khác nhau để đảm bảo độ cứng vững của bao bì theo khối
lượng chứa đựng.
 Túi xách để chứa các loại vật, vật phẩm, lớp bao bọc ngoài để chuyển
vật phẩm đi.
 Nắp của một số loại chai lọ thủy tinh.
 HDPE thường không dùng làm bao bì để bao gói thực phẩm chống oxi
hóa.
 HDPE đã được dùng làm lớp bao bọc cách điện cho các loại dây cáp
dưới nước và cho rada.


c. Bao bì nhựa PS ( Polyslyrene)
Polyslyrene là sản phẩm trùng hợp của styrene với xúc tác khởi đầu của một
peroxide. Sự trùng hợp xảy ra ở các nối đôi của nhóm ethylene gắn với nhân thơmphản ứng xảy ra ở áp suất thấp trong khoảng nhiệt độ 105 ÷ 190oC.
 Tính chất:
 PS là loại polymer vô định hình, có những đặc tính sau :
 Trong suốt
 Tính cứng vững cao, giòn
 Tính bền cơ cao, chịu đựng được sự va chạm, mài mòn, lực xé rách cao
hơn các loại plastic phổ biến trong ngành thực phẩm nhưng kém hơn PC.
 Nhiệt độ nóng chảy tnc = 88oC

 Tính chống thấm nước tốt
 Tính chống khí hơi rất kém.
 Ứng dụng: PS được thổi và dập tạo thành các loại khay chứa đựng trứng, bánh,
thức ăn ăn liền, nguyên liệu thực phẩm như cá tươi, thịt tươi đã xử lý và được
bày bán trong vòng 12 giờ trong nhiệt độ < 4oC, rau quả bán lẻ bảo quản ở nhiệt
độ 8 – 12oC.
3. Cấu tạo của bao bì túi plastic
Có nhiều loại vật liệu khác nhau để làm bao bì túi plastic như là OPP+PE,
OPP+PP…. nhưng đều có đặc điểm chung là bao bì lớp ngoài cùng được làm nhựa
OPP vì nó có đặc tính đặc biệt dễ xé rách khi có 1 vết cắt


CHƯƠNG 4: GHI NHÃN CHO CÁC DẠNG BAO BÌ SẢN PHẨM KEM
1. Vai trò của nhãn hiệu thực phẩm
Nhãn hiệu thực phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên chức năng thứ hai của bao bì
thực phẩm. Nhãn hiệu là nhiệm vụ thông tin, giới thiệu thu hút người tiêu dùng bởi nội
dung ghi nhãn và hình ảnh. Sự trình bày hình ảnh màu sắc minh họa cho thực phẩm là
yếu tố không bắt buộc, nhưng các chi tiết về đặc tính cảm quan của thực phẩm được
chỉ rõ và không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Nhãn hiệu là một trong những yếu
tố đem lại thiện cảm, thu hút người mua hàng hóa.
Sản phẩm thực phẩm được đảm bảo an toàn vệ sinh, đặc tính dinh dưỡng nhờ bao
bì, có thể thu hút khách hàng nhờ kiểu dáng bao bì, tính thuận lợi trong sử dụng, vận
chuyển, tái đóng mở. Nhưng sản phẩm sẽ không có giá trị thương phẩm nếu thiếu nhãn
hiệu hoặc nhãn hiệu không đúng quy cách hoặc bị rách, mờ nhạt.
Hiện nay, tất cả các loại thực phẩm nói riêng và hàng hóa nói chung đều cần phải
ghi nhãn hiệu đúng quy cách. Những hàng hóa ghi nhãn hiệu đúng quy cách và có
những thông tin về đặc tính hay thành phần đặc biệt thường tạo được thế cạnh tranh
vững chắc trên thị trường.
2. Nội dung ghi nhãn của sản phẩm kem
Gồm các phần bắt buộc:

 Tên của thực phẩm
 Liệt kê thành phần thực phẩm
 Thành phần nguyên liệu để chế biến sản phẩm
 Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm
 Định lượng của sản phẩm
 Địa chỉ nơi sản xuất
 Nước xuất xứ
 Thời hạn sử dụng
 Hướng dẫn bảo quản
 Hướng dẫn sử dụng




Nhãn của bao bì kem cụ thể của công ty Vinamilk sản phẩm kem dâu



KẾT LUẬN
Kỹ thuật vật liệu phát triển đã cung cấp đa dạng loại vật liệu bao bì cho ngành
thực phẩm. Tuy nhiên, mỗi loại vật liệu điều có ưu khuyết điểm riêng. Mỗi loại vật
liệu hoặc từ sự kết hợp của nhiều loại vật liệu để che lắp khuyết điểm của từng loại
riêng rẽ, tạo nên bao bì mang nhiều ưu điểm, đáp ứng yêu cầu bảo quản nguyên liệu và
sản phẩm thực phẩm, đã đưa ngành công nghệ thực phẩm phát triển nhanh, giảm thiểu
tổn thất do hư hỏng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần bảo vệ sức khỏe
cho cộng đồng.
Bao bì cho sản phẩm kem có 3 dạng chính mà nhóm đại diện nêu ra ở đây là:
bao bì giấy ghép lớp, bao bì túi plastic, bao bì nhựa. Mỗi loại bao bì điều có đăc trưng
chuyên biệt. Nhưng tất cả điều vì mục đích chung:
 Đảm bảo chất lượng sản phẩm kem sau quá trình chế biến.

 Kéo dài thời gian bảo quản, lưu trữ.
 Thông tin, tiếp thị cho sản phẩm.
 Quản lý sản phẩm trong suốt quá trình phân phối đến tay người tiêu dùng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm, Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP.HCM
2. Đống Thị Anh Đào (chủ biên), (2005), Kỹ thuật bao bì thực phẩm, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia TP.HCM



×