Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại công ty TNHH World Mold Tech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.61 KB, 43 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt, mục tiêu hàng đầu cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động
SXKD đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải không
ngừng vận động, phát triển, đổi mới phương thức quản lý, cách thức sản xuất
phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất .
Do vậy, sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế sản xuất xã hội. Nền kinh tế sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế
toán ngày càng trở nên quan trọng và là một công cụ không thể thiếu được trong
quản lý kinh tế của nhà nước và của doanh nghiệp.
Không nằm ngoài quy luật chung của sự phát triển đó, Công ty TNHH
WORLD MOLD TECH đã, đang tìm ra và hoàn thiện hơn nữa mô hình sản xuất
kinh doanh của mình, hệ thống cung cấp thông tin kế toán tài chính sao cho đạt
hiệu quả cao nhất nhằm cung cấp những thông tin thực sự bổ ích cho việc tìm ra
những quyết định điều hành công ty của giám đốc công ty.
Trong thời gian thực tập , em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của mọi người
trong công ty TNHH WORLD MOLD TECH. Nhưng do khả năng nhận thức,
trình độ kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo của em chắc chắn còn nhiều
điểm thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm chỉ bảo của thầy cô giáo cũng như
quý công ty để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Tú Anh và giám đốc công ty TNHH
WORLD MOLD TECH cùng toàn thể nhân viên phòng kế toán của công ty đã
giúp em hoàn thiện bài kế toán này.


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1. Khái quát chung về công ty TNHH WORLD MOLD TECH
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên giao dịch là: CÔNG TY TNHH WORLD MOLD TECH
Tên viết tắt là: WORLD MOLD TECH CO.,LTD.
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty đặt tại: Đường B2, khu B,Khu công nghiệp


Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng yên.
Trụ sở chính cách quốc lộ: 5A khoảng 2km về phía Tây.
Điện thoại : 0321 3967782~3
Fax : 0321 3967784
Công ty có MST Là: 0900255547
Số tài khoản ngân hàng là: 0591000200202 Công ty giao dịch với khách hàng
qua Ngân hàng Vietconbank Chi nhánh Hưng Yên .
Công ty TNHH World Mold Tech là Công ty TNHH một thành viên, hoạt động
theo Giấy phép đầu tư số 14/GP-KCN-Hy ngày 28 tháng 6 năm 2006 ,Giấy chứng
nhận đầu tư số: 052043000055 ngày 10 tháng 4 năm 2008 do Ban quản lý các khu
công nghiệp Hưng Yên cấp. Công ty TNHH World Mold Tech với vốn đầu tư 21,6 tỷ
đồng.
Trong quá trình hoạt động Giấy chứng nhận đầu tư đã được sửa đổi như
sau:Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh số 052043000055 ngày 30/09/2009 nội dung
thay đổi vốn đầu tư. Số 052043000055 ngày 07/12/2010 thay đổi ngành nghề kinh
doanh.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH World Mold
Tech.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Ngành nghề kinh doanh:
-Phun ép, sản xuất, lắp ráp các sản phẩm nhựa
-Sản xuất khuôn
-Gia công cơ khí
-Sửa chữa bảo trì, bảo dưỡng khuôn mẫu
-Xây dựng nhà xưởng cho thuê
Nhiệm vụ của Công ty TNHH World Mold Tech. Trước sức ép cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường, việc tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn trong sản


xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng, nó quyết định trực tiếp đến sự sống còn của

một doanh nghiệp và có quan hệ rất chặt chẽ với quá trình phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
Từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty TNHH World Mold Tech với
những máy móc thiết bị còn thô sơ, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn nên tập thể cán bộ công nhân lao động đã quyết tâm tìm hiểu về lĩnh vực cơ
khí với hệ thống máy móc đơn giản, thuận tiện cho nhu cầu chung của xă hội. Công ty
TNHH World Mold Tech thuộc loại h́ nh Công ty sản xuất với rất nhiều loại sản phẩm
đa dạng nhưng chủ yếu là sản xuất khuôn đúc.
1.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH World
Mold Tech.
* Công nghệ sản xuất của khuôn WMV 14011
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ quy trình sản xuất khuôn WMV 14011

(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty TNHH World Mold Tech)
- Bộ phận CAD thiết kế và ra bản vẽ khuôn WMV 14011 đồng thời đặt hàng
nguyên liệu và đưa DATA cho CAM.
- CAM in bản vẽ chuyển sang cho Milling phay mài tạo phôi ban đầu hình
thành vỏ khuôn. Đồng thời lúc này CAM chuẩn bị chương trình đưa ra NC để gia công
điện cực.
- Milling phay tạo phôi ban đầu xong chuyển sang W/C và NC.


- W/C tạo chi tiết như insert, core, cavity, cắt biên dạng sản phẩm, khi W/C
xong sẽ chuyển sang NC.
- NC gia công core, cavity, insert xong chuyển chi tiết và điện cực sang EDM
để gia công tiếp.
- EDM dùng điện cực (có thể bằng đồng hoặc than chì) để gia công những phần
còn lại không cắt được của bên NC.
- POL nhận chi tiết và đánh bóng chi tiết xong chuyển sang Assy.
- Assy nhận từ POL lắp ráp tất cả các chi tiết lại thành khuôn mới hoàn chỉnh

WMV 14011.
- Assy chuyển khuôn cho phòng quản lý sản xuất để đi TEST lấy mẫu và kiểm
tra khuôn.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH
World Mold Tech
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Hiện nay với quy mô hoạt động được mở rộng của Công ty thì việc tổ chức bộ
máy quản lý với chức năng nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý là việc hết sức cần thiết. Cách
thức sắp xếp và các mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty
được thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1-2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH World Mold Tech

Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH World Mold Tech)
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Tổng Giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty, quản lý và làm đại diện
pháp nhân của Công ty trước pháp luật. Tổng giám đốc giữ vai trò chủ đạo chung,
đồng thời là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
+ Giám Đốc hành chính: Vạch ra phương hướng kinh doanh và mở rộng thị
trường. Quản lý tổ chức mọi hoạt động của phòng kinh doanh. Nắm bắt và quản lý tất
cả các thông tin về kinh doanh giữa Công ty với khách hàng, cung cấp các thông tin về
tình hình bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, cung cấp số liệu liên quan đến tình
hình kinh doanh của Công ty cho Tổng giám đốc khi cần, quản lý nhân sự công ty.
+ Giám Đốc sản xuất: Điều hành, quản lý hàng nhập xuất, hướng sản xuất các

mặt hàng. Kiểm tra giám sát về kỹ thuật, quá trình sản xuất, gia công chế tạo chi tiết
khuôn. Giám sát hợp đồng gia công, tiến trình công việc,...


+ Phòng nhân sự hành chính:
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc hành chính nắm vững cơ cấu lao động của
Công ty. Quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo quy định của Luật lao động.
Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn lực, xác định nhu cầu về nhân lực, tổ chức
thực hiện thoả ước lao động tập thể nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho người
lao động.
Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề lao động như: chế
độ tiền lương, chế độ an toàn lao động, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người
lao động. Tiếp khách khi đến liên hệ với công ty, quản lý bảo vệ công ty, quản lý văn
phòng, nhà làm việc và các trang thiết bị của Công ty.
+ Phòng kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, giúp cho Giám
đốc đảm bảo điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo đúng quy định của Nhà
nước. Ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động của
Công ty một cách trung thực chính xác, khách quan.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định hiện hành, báo cáo với
Giám đốc tình hình tài chính của Công ty một cách thường xuyên.
Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ sản xuất, theo
dõi khấu hao máy móc, trang thiết bị sản xuất, lập kế hoạch nộp BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Phòng kế hoạch: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản
xuất hàng ngày của công ty, tham khảo ý kiến của các phòng, các bộ phận sản xuất có
liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân lịch sản xuất cho từng
khuôn.
+ Phòng kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về thiết kế bản vẽ và xử

lý các bản vẽ khi có đơn vị đặt hàng. Trong quá trình sản xuất, phòng kỹ thuật sẽ
hướng dẫn công nhân sản xuất đọc và hiểu bản vẽ và kiểm tra sản phẩm sau khi đã
hoàn thành, trong quá trình sản xuất nếu có vấn đề gì về kỹ thuật thì phòng kỹ thuật xử
lý.
+ Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc chiến lược kinh doanh và tìm
các đối tác. Vạch ra kế hoạch sản xuất và triển khai thực hiện. Tìm đối tác cung cấp


mặt hàng mà Công ty cần để nhập khẩu và làm thủ tục nhập khẩu hàng khi Công ty có
yêu cầu.
+ Bộ phận sản xuất: Bao gồm các bộ phận Gia công, NC, WC, EDM, LR, ĐB
các bộ phận sản xuất các chi tiết khuôn, lắp ráp thành khuôn hoàn thiện, KCS kiểm tra
lại chất lượng sản phẩm để giao đến khách hàng.
1.1.4. Tình hình tài sản Công ty TNHH World Mold Tech
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động SXKD của công ty là 100% vốn của
Hàn Quốc đầu tư.
- Tình hình sử dụng vốn: Công ty đã sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn kinh
doanh của công ty không ngừng được tăng lên qua các năm.


Biểu 1-1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty

T
T

Chỉ tiêu

A
1
2

B
1

2

Năm 2012

Năm 2013

ĐVT:đồng
So sánh năm 2012
và 2013
ST
%

ST

%

ST

%

Tổng tài sản
Tài sản dài
hạn
Tài sản ngắn
hạn
Tổng nguồn
vốn

Nợ phải trả

9.360.257.175

100

9.747.236.862

100

386.709.687

4,1

5.357.670.868

57

5.134.102.492

53

(223.568.376)

-2,4

4.002.856.307

43


4.613.134.370

47

610.278.063

6,5

9.360.527.175

100

9.747.236.862

100

386.709.687

4,1

4.232.661.172

46

4.327.544.700

44

94.883.528


1

Nợ ngắn hạn

1.748.620.752

19

2.001.456.700

20

252.835.948

2,7

Nợ dài hạn
NV chủ sở
hữu
Nguồn vốn
KD
Vốn khác
LN chưa phân
phối

2.484.040.420

27

2.326.088.000


24

(157.952.420)

-1,1

5.127.866.003

54

5.419.692.162

56

291.826.159

3,1

4.033.911.867

43

4.247.914.929

44

214.003.062

2,3


695.702.836

7

721.560.400

7

25.857.564

0,3

398.251.300

4

450.216.833

5

51.965.533

0,6

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH World Mold Tech)
Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuấy kinh doanh, ta thấy tổng tài sản của
Công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 là 386.709.687 VNĐ tương ứng với 4.1%.
Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do
môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh cao.

Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng so với năm 2012 là
386.709.687 VNĐ tương ứng với 4.1 %. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng
tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu qua 2 năm
2012 - 2013 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các
tài sản của Công ty đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2013 so với năm
2012 nợ phải trả có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đây là một cải
thiện trong tình hình tài chính của Công ty.


1.1.5. Đặc điểm kế toán tại Công ty TNHH World Mold Tech
1.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Tại DN tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung
Sơ đồ 1-3: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp

Kế toán
thanh
toán

Kế
toán
tài sản
cố
định

Kế toán
Tiền
lương


Kế toán
giá
thành
sản
phẩm và
tiêu thụ

Thủ
quỹ

Thủ kho, nhân viên thống kê ở
các phân xưởng

Ghi chú

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH World Mold Tech)

Phòng kế toán bao gồm 06 (sáu) kế toán: Một kế toán trưởng và 05 kế toán viên
đảm nhận những công việc chức năng khác nhau:
Kế toán trưởng: Là kế toán đứng đầu hệ thống bộ máy kế toán tại Công ty
chuyên điều hành, giám sát toàn bộ quá trình hoạt động của phòng kế toán chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước về tài chính. Phổ biến chủ trương và chỉ
đạo chuyên môn cho kế toán viên, ký duyệt các tài liệu kế toán.
Kế toán công nợ kiêm kế toán thanh toán: Chuyên viết phiếu thu, phiếu chi,
thanh toán tiền hành với khách hàng, quan hệ vời ngân hàng làm thủ tục vay, trả tiền.
Hàng tháng, quý, năm lập bảng thu chi tiền mặt và công nợ, đồng thời thanh toán công
nợ của công ty với khách hàng. Cuối ngày kế toán lập bảng đối chiếu công nợ, nhằm
đối chiếu giữa hóa đơn và phiếu thu, chi.

Kế toán giá thành và tiêu thụ sản phẩm: Là kế toán tập hợp các chi phí để sản
xuất sản phẩm, chi phí cho doanh nghiệp để tính giá thành. Cân đối mức giá thành phù
hợp với khách hàng và đảm bảo mức chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa cho công ty:


+ Tập hợp các chi phí sản xuất từ các bộ phận kế toán liên quan và phân bổ các
chi phí cho từng đối tượng sử dụng.
+ Tính giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi phí bán hàng, chi phí quản
lý cuối kỳ để phục vụ cho việc xác định kết quả.
+ Theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tính giá cho sản phẩm xuất
kho để ghi chép vào chứng từ, sổ sách có liên quan.
+ Là một trong những thành viên của đoàn kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn
kho.
Kế toán tiền lương: Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích
theo lương. Theo dõi, cập nhật thông tin mới về các chính sách chế độ tiền lương
Kế toán TSCĐ:
+ Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, ghi chép phản ánh chính xác số hiện có
và tình hình biến động của từng loại TSCĐ
+ Tính toán chính xác giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty. Tổng hợp báo cáo thu –
chi tiền mặt. Hàng ngày, hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi qua các chứng từ
gốc theo dõi sử dụng vốn đúng mục đích, ghi sổ quỹ cuối ngày đối chiếu với dữ liệu đã
nhập trên máy nếu có sai sót sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên thì thủ quỹ
và bộ phận có liên quan kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có. Nếu thiếu hụt phải tìm ra
được nguyên nhân và đề ra phương án xử lý
Thủ kho: Nhân viên quản lý các phân xưởng kiểm kế toán NVL- CCDC
+ Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của các NVL, công cụ dụng cụ dùng
trong kỳ hạch toán.
+ Tính giá nhập, xuất, tồn kho của chúng để ghi vào các chứng từ, sổ sách có
liên quan.

+ Kiểm tra, đối chiếu về tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hóa
+ Tham gia trong đoàn kiểm kê định kỳ hoặc bất thường để xác định giá trị
hàng tồn kho.
+ Đôn đốc công nhân làm việc đảm bảo tiến trình công việc cho sản xuất và
giao hàng.


1.1.5.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định: 15/2006/QĐ-BTC do Bộ
Tài chính ban hành.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm dương lịch.
Kỳ kế toán của đơn vị Quý.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc. Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo
cáo là Việt Nam Đồng.
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ,… trong năm được chuyển sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của của Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh.
Phương pháp tính thuế áp dụng: Phương pháp khấu trừ, thực hiện kê khai, thanh
quyết toán tại chi cục thuế Huyện Mỹ Hào.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng với nguyên
tắc đánh giá. TSCĐ được xác định theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. TSCĐ
khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo
thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn theo Quyết định số
206/2003/QĐ/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho, giá vốn hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ:
Căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và đặc điểm loại hình kinh doanh Công ty đã sử dụng các loại chứng từ cần thiết

cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Bộ tài chính. Hệ thống
chứng từ công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện.


CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO NỘI
DUNG THỰC TẬP LỰA CHỌN TẠI CƠ SỞ.
3.1. Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng của công ty.
3.1.1. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của nghiệp vụ kế toán vốn bằng
tiền.
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền có ý
nghĩa rất quan trọng. Nó quyết định đến kết quả sản xuất và sự tồn tại của công
ty.
Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán không thể thiếu được đối với
tất cả hoạt động SXKD của công ty. Nó là công cụ điều chỉnh, quả lý và sử dụng
vật tư tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ tài chính của công ty, kế toán vốn bằng
tiền giúp công ty xác định mức vốn cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
kinh doanh. Nó đảm bảo cho nhu cầu chi trả thường xuyên, hàng ngày và đảm
bảo cho quá trình hoạt động SXKD của công ty diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty phải thường xuyên sử
dụng các loại vốn bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa công ty với các
đốitượng trong hoạt động mua bán vật tư, hàng hóa,cung cấp dịch vụ, các khoản
thuế phải nộp, tiền lương, bảo hiểm, về thanh toán trong nội bộ công ty và các
khoản chi phí khác bằng tiền.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán các nghiệp vụ vốn bằng tiền phải phản ánh
kịp thời, chính xác, đầy đủ sự vận động của vốn bằng tiền, thực hiện kiểm tra
đối chiếu thường xuyên số liệu hiện có, tình hình thu chi các khoản vốn bằng
tiền ở công ty, các khoản tiền gửi tại các ngân hàng.
3.1.2. Những quy định chung của công tác kế toán và quản lý vốn

bằng tiền.
Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng việt nam để ghi sổ
kế toán.
Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây
cũng là một lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu xót và để xảy ra tiêu cực nên


cần tổ chức quản lý chặt chẽ loại vốn này. Chính vì vậy lãnh đạo công ty đã đề
ra các quy chế quy định công tác quản lý vốn bằng tiền cụ thể như sau:
- Các khoản thu chu bằng tiền qua quỹ của công ty đều phải được chứng
minh bằng các chứng từ phê duyệt. Các chứng từ bao gồm : phiếu thu, phiếu chi.
Thủ quỹ có trách nhiệm lưu giữ một bản chính của các chứng từ nêu trên.
- Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý, phải cập nhật và tính số tồn quỹ
hang ngày. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải được ghi trong sổ quỹ tiền mặt.
- Phiếu chi tiền mặt phải được kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận và
được giám đốc phê duyệt.
- Các chứng từ thanh toán đính kèm phiếu thu, phiếu chi phải hợp pháp,
hợp lệ và được kế toán trưởng kiểm tra trước khi lập phiếu.
3.1.3. Khái niệm tiền mặt.
Tiền mặt là khoản tiền ở quỹ của công ty, dùng để phục vụ cho việc chi
tiêu hàng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả.
3.1.4. Những quy định của kế toán tiền mặt trong công ty.
- Kế toán phải lập chứng từ thu chi theo đúng chế độ.
- Khi hạch toán tiền mặt phải sử dụng một đơn vị tiền tệ duy nhất là VNĐ.
- Chỉ được xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, tiền
mặt phải được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống cháy, chống
mối xông.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, giữ gìn bảo quản do thủ
quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ là người được thủ trưởng doanh nghiệp
bổ nhiệm và chịu trách nhiệm giữ quỹ, thủ tục không được nhờ người khác làm

thay, trong trường hợp cần thiết phải làm thủ tục ủy quyền và được sự đồng ý
bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp.
- Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo lượng tiền tồn quỹ
phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày sau khi thu chi tiền song kế toán
phải vào sổ quỹ, cuối ngày lập báo cáo quỹ và nộp lên cho kế toán.
- Hàng ngày sau khi nhận được báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc
do thủ quỹ gửi lên, kế toán phải kiểm tra đối chiếu số liệu trên từng chứng từ với


số liệu trên sổ quỹ. Sau khi kiểm tra song kế toán tiến hành định khoản và ghi
vào sổ tổng hợp tài khoản tiền mặt.
3.1.5. Một số chứng từ sổ sách đơn vị sử dụng :
• Phiếu thu : Mẫu số 01-TT
• Phiếu chi : Mẫu số 02-TT
• Giấy đề nghị tạm ứng : Mẫu số 03-TT
• Giấy đề nghị thanh toán : Mẫu số 05-TT
• Sổ chi tiết TK : 111, 112, 141
• Chứng từ ghi sổ
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
• Sổ cái : 111, 112, 141
Chứng từ số 01 :
Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech
Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên

Mẫu số 01-TT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )

PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 01 năm 2010


Quyển số : 09
Số : 610
Nợ : 111
Có : 131

Họ tên người nộp : Nguyễn Thị Hiền
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do nộp : Vay tiền ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Số tiền : 30.000.000 đ
Bằng chữ : ba mươi triệu đồng chẵn
Ngày 20 tháng 01 năm 2010
Giám đốc

Kế toán trưởng

Người nộp tiền

Người lập phiếu

Thủ quỹ

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )


(ký, họ tên)


Chứng từ số 02 :
Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech
Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên

Mẫu số 02-TT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )

PHIẾU CHI
Ngày 20 tháng 01 năm 2010

Quyển số : 09
Số : 616
Nợ : 141
Có : 111

Họ tên người nhận tiền : Trần Văn Xưởng
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do nộp : Chi tiền tạm ứng công tác tháng 01 năm 2010
Số tiền : 2.087.000 đ
Bằng chữ : Hai triệu không trăm tám mươi bảy nghìn đồng chẵn
Kèm theo : 03 chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 01 năm 2010
Giám đốc

Kế toán trưởng


Người nộp tiền

Người lập phiếu

Thủ quỹ

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

(ký, họ tên)

Chứng từ số 03 :
Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech
Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên

Mẫu số 03-TT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 20 tháng 01 năm 2010
Số 615

Kính gửi : Công ty TNHH World Mold Tech
Tên tôi là : Trần Văn Xưởng

Địa chỉ : Phòng kế toán
Đề nghị tạm ứng số tiền : 2.087.000
Bằng chữ : Hai triệu không trăm tám mươi bảy nghìn đồng chẵn
Lý do tạm ứng : Tạm ứng đi công tác
Ngày 20 tháng 01 năm 2010
Kế toán trưởng

Phụ trách bộ phận

Người lập phiếu

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )


Sơ đồ kế toán tạm ứng
141

111, 112

Tạm ứng tiền cho
người lao động

152, 153,156,
331, 627 …

Khi bảng thanh toán tạm ứng đi kèm

các chứng từ gốc được duyệt

111, 334 …
Các khoản chi tạm ứng không sử
dụng hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào

Sơ đồ 07 : Kế toán tạm ứng
- Quy trình hạch toán kế toán vốn bằng tiền :
112

111
tạm ứng tiền cho
người lao động

112
gửi tiền mặt
vào ngân hàng

131, 138

141
thu hồi các khoản
nợ phải thu

chi tạm ứng bằng
tiền mặt
152, 153, 156
211, 214

141

thu hồi tiền tạm
ứng bằng tiền mặt

mua vật tư hàng hóa, CCDC
bằng TM

311, 341

133
Vay ngắn hạn,
dài hạn

311,315,331,333,
334,338

thanh toán nợ bằng
tiền mặt

511,711
Doanh thu, thu nhập khác
bằng tiền mặt

621,622,627
632,342,811
chi phí phát sinh
bằng tiền mặt
133

Sơ đồ 05 : Kế toán hạch toán bằng tiền



3.2. Kế toán nguyên vật liệu của công ty.
3.2.1. Khái niệm kế toán nguyên vật liệu.
Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những loại tài sản ngắn hạn dự trữ
cho quá trình sản xuất kinh doanh gồm nguyên, nhiên. vật liệu, công cụ …
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạc mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các vật tư
cả về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được bình thường.
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dung cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.2.2. Các chứng từ mà đơn vị sử dụng.
• Hóa đơn giá trị gia tăng.
• Phiếu nhập kho : Mẫu số 01-VT.
• Phiếu xuất kho : Mẫu số 02-VT.
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa :
Mẫu số 03-TT.
• Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ : Mẫu số 04-VT.
• Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa :
Mẫu số 05-TT.
• Bảng kê mua hàng : Mẫu số 06-VT.
• Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ : mẫu số 07-VT.
3.2.3. Các sổ chi tiết, sổ tổng hợp :
• Chứng từ ghi sổ.
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Sổ kho.
• Sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết tài khoản 111, 152...
• Sổ cái tài khoản 111, 133, 152, 331...



3.2.4. Cách đánh giá vật tư.
Là xác định giá trị của chúng trên một nguyên tắc nhất định. Theo quy
định hiện hành kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế,
khi xuất kho cũng phải phản ánh theo giá thực tế xuất kho theo đúng phương
pháp quy định.
- Giá thực tế vật liệu nhập kho :
Giá thực tế của vật liệu
= Giá mua trên hóa đơn + chi phí mua
nhập kho
- Giá thực tế vật liệu xuất kho : Tính theo phương pháp bình quân gia
quyền.
3.2.5. Hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, công cụ.
- Ở kho : Hàng ngày chủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng
NVL-CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp
trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm NVL-CCDC để tiện cho việc kiểm tra và đối
chiếu. Thủ kho của công ty thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho
với số tồn NVL-CCDC thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ, thủ
kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy
giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- Ở phòng kế toán : Mở sổ chi tiết NVL-CCDC cho từng thứ NVLCCDC cho đúng với thẻ kho ở kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập, xuất kế toán kiểm tra chứng từ ghi
đơn giá, thành tiền ( hoàn chỉnh chứng từ ), phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ
chi tiết NVL-CCDC. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ
kho với các sổ chi tiết NVL-CCDC. Mặt khác, kế toán còn phải lập bảng tổng
hợp nhập xuất tồn kho NVL, để đối chiếu với số liệu trên TK 152, 153.


Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ
Theo phương pháp ghi song song
Thẻ kho

Phiếu xuất

Phiếu nhập

Sổ chi tiết
NVL-CCDC
Bảng tổng hợp
N–V-T
• Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 06 : kế toán chi tiết vật liệu – CCDC
Chứng từ số 04 :
Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech
Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên

Mẫu số 502a-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
năm 2010
ĐVT : đồng

Chứng từ
Số hiệu

45
46

47
48
49
50
51
52

Số tiền
Ngày tháng

28/02/2010
28/02/2010
28/02/2010
28/02/2010
28/02/2010
28/02/2010
28/02/2010
28/02/2010


200.917.500
1.980.000
1.600.500
252.000.000
36.120.000
1.500.000
1.212.000
190.000.000



Chứng từ số 05 :
Mẫu số 01-VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )

Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech
Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 02 năm 2010
Số : 75

Nợ : ….
Có : ….

- Họ và tên người giao : Anh Hoàng Đăng Tiến
- Theo : HĐGTGT số 0092563 ngày 02 tháng 02 năm 2010 của công ty
cơ khí Hồng Nam.
- Nhập kho tại : Công ty TNHH World Mold Tech.

A

Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm,
hàng hóa
B

1


Thép KP 4

STT

Cộng

Số lượng

số

Đơn
vị
tính

C

x

Theo
chứng
từ

Thực
nhập

Đơn giá

Thành tiền


D

1

2

3

4

Kg

445

445

430.000

191.350.000

x

x

x

x

191.350.000


- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Một trăm chin mốt triệu ba trăm năm
mươi
nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo : 01 HĐGTGT
Ngày 02 tháng 02 năm
2010
Người lập phiếu

Người giao hàng

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

Thủ kho
( Ký, họ tên )

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )


Chứng từ số 06 :
Mẫu số 02-VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )

Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech
Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 04 tháng 02 năm 2010
Số : 10

Nợ : ….
Có : ….

- Họ và tên người nhận vật liệu : Nguyễn Văn Lâm
- Địa chỉ : Quản đốc phân xưởng SX số 1.
- Lý do xuất kho : Sản xuất khuôn theo kế hoạch sản xuất tháng 2/2010
- Xuât tại kho của Công ty TNHH World Mold Tech.

A

Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm,
hàng hóa
B

1

Thép KP 4

STT

Cộng

Số lượng


số

Đơn
vị
tính

C

x

Theo
chứng
từ

Thực
nhập

Đơn giá

Thành tiền

D

1

2

3

4


Kg

12

12

430.000

5.160.000

X

x

x

x

5.160.000

- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : năm triệu một trăm sáu mươi nghìn
đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo : 01 giấy đề nghị
Ngày 04 tháng 02 năm
2010
Người lập phiếu

Người giao hàng


Thủ kho

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )


Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu
( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
111, 112

152

621,642

nhập kho NVL
mua ngoài
133

gửi tiền mặt
vào ngân hàng
133

thuế GTGT

111,112,331…
Giảm giá
NVL mua vào
Trả lại NVL cho người bán,
chiết khấu thương mại
142,242
641,642
NVL xuất dùng cho SXCB
sửa chữa lớn TSCĐ không
dùng hết nhập lại kho.

NVL xuất dung cho
XDCB phân bổ dần

3.3. kế toán tài sản cố định của công ty.
3.3.1 Khái niệm bế toán TSCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các
tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó
được chuyển dịch dần dần, từng phần vào nhiều giá trị sản phẩm, được sản xuất
ra trong các chu kỳ sản xuất.
3.3.2. Sổ sách đơn vị sử dụng.
• Chứng từ ghi sổ.
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Sổ TSCĐ.
• Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng.
• Sổ cái tk 211, 111, 214…
• Sổ chi tiết tk 211, 111, 214…


3.3.3. Đánh giá TSCĐ.

Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ
ngay khi đưa TSCĐ vào sừ dụng.Tùy từng loại TSCĐ mà công ty có cách thức
đánh giá khác nhau. Với những TSCĐ mua sắm, việc tính giá lại TSCĐ tại công
ty được tính theo công thức sau :
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + chi phí liên quan.
Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá
trị còn lại cuả TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – giá trị hao mòn.
Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi trên 3 loại giá là :
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh được số vốn đầu
tư mua sắm , xây dựng và trình độ trang bị cơ sở vật chất cho sản xuất.
3.3.4. Hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty.
Tổ chức hạch toán TSCĐ giữ một vị trí quan trọng trong công tác kế toán.
Nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để
tiến hành phân tích, đánh giá thực hiện tăng, giảm TSCĐ ở công ty. Qua đó tăng
cường biện pháp kiểm tra, quản lý TSCĐ một cách đảm bảo an toàn, nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ. Do vậy việc quản lý và hạch toán dựa trên một hệ
thống đầy đủ các chứng từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bao gồm :
• Biên bản giao nhận TSCĐ : Mẫu số 01-TSCĐ.
• Biên bản thanh lý TSCĐ : Mẫu số 02-TSCĐ.
• Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành : Mẫu số 03-TSCĐ.
• Biên bản đánh giá lại TSCĐ : Mẫu số 04-TSCĐ.
• Biên bản kiểm kê TSCĐ : Mẫu số 05-TSCĐ.
• Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ : Mẫu số 06-TSCĐ.
Căn cứ vào chứng từ gốc, các chứng từ khác lien quan đến TSCĐ. Kế
toán ghi thẳng vào sổ chi tiết TSCĐ, sổ này được mở khi bắt đầu niên độ kế toán
và khoá sổ khi kết thúc niên độ kế toán. Đây là quyển sổ chính phục vụ cho việc
theo dõi, quản lý TSCĐ của công ty và được ghi hang ngày khi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và hoàn thành.



3.3.5. Hạch toán tăng giảm TSCĐ.
- Trường hợp tăng TSCĐ :
Xuất phát từ các nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế
hạch đầu tư, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật đòi hỏi đổi mới
công nghệ tiên tiến vào SXKD. Công ty đã lên kế hạch mua sắm TSCĐ cho mỗi
năm. Khi kế hoạch được duyệt, công ty ký hợp đồng mua sắm TSCĐ với người
cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng kế toán làm thủ tục cho người đi mua.
Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi,
khi hợp đồng mua bán hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán
thành tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ kế toán căn cứ vào các
chứng từ có liên quan để hạch toán tăng TSCĐ.
- Trường hợp giảm TSCĐ gồm : giảm do thanh lý và do nhượng bán.
3.3.6. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị. Do vậy kế toán
phải làm công tác tính khấu hao.
Công ty áp dụng phương pháp : Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
MKHBQ năm = Giá trị phải khấu hao/Số năm sử dụng.
MKHBQ tháng = MKHBQ năm/12 tháng.
3.3.7. Hạch toán sửa chữa TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu phục vụ lâu dài cho hoạt động SXKD. Do đó để
duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của tài sản. Công ty
luôn quan tâm đến việc bảo dưỡng mà sửa chữa TSCĐ.
- Đối với sửa chữa thường xuyên : Giao trực tiếp cho công nhân trực tiếp
sử dụng để sửa chữa theo biên bản đề xác định tình trạng kỹ thuật của phương
tiện.
- Đối với sửa chữa lớn : Do quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư
hỏng ở những bộ phận cơ bản, và để cho TSCĐ hoạt động bình thường và nhanh
chóng. Công ty đã lập kế hoạch và tính trước một khoản chi phí để sử dụng vào

mục đích sửa chữa lớn TSCĐ.


Chứng từ số 07 :
Mẫu số S01 DNN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )

Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech
Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên

SỔ CÁI
Tên tài khoản : tài sản cố định hữu hình.
Số hiệu TK : 211
Năm
: 2010
NT
GS

Chứng từ
ghi sổ
SH
NT

Diễn giải

Dư đầu năm 2010
17
31/1 Mua máy tiện CNC 4x
18

31/1 Mua bộ máy vi tính
Samsung
22
31/1 Thanh lý máy mài
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng 1/2010
Chứng từ số 08 :
Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech
Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên

TK
đối
ứng

Số tiền

112

Nợ
15.892.083.077
2.309.255.000

112

8.210.000

214
2.317.465.000
16.918.198.077




1.291.350.000
1.291.350.000

Mẫu số S02 DNN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm

: 2010
ĐVT : Đồng

Chứng từ
Số hiệu

47
48

52

57
58
59
60
61



Số tiền
Ngày tháng

31/01/2010
31/01/2010

31/01/2010

31/01/2010
31/01/2010
31/01/2010
31/01/2010
31/01/2010



2.540.180.000
9.301.000

1.291.350.000

220.000
15.000.000
20.570.000
5.570.000
18.700.000


Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán TSCĐ.
111,112…


211
241

111,112…


×