Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Báo cáo thực địa kinh tế xã hội Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.49 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA ĐỊA LÝ
--------o0o--------

BÁO CÁO
THỰC ĐỊA ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI

Họ và tên: Đinh Thị Hải Yến
Lớp: K63C
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đăng Chúng
TS. Nguyễn Tường Huy
ThS. Vũ Thị Mai Hương


Hà Nội_10/2016
Phần I. Nhận thức chung về đợt thực địa địa lý KT - XH
1.Mục đích, yêu cầu của thực địa kinh tế - xã hội.
1.1. Mục đích.
Đối với sinh viên khoa Địa Lý những chuyến đi thực địa dài ngày không chỉ là
những tiết học bắt buộc mà đây sẽ là những cơ hội quý báu cho mỗi sinh viên tiếp
xúc thực tế cuộc sống. Sau khi học xong học phần Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam
sinh viên K63 khoa Địa lý lại thực hiện chuyến đi thực địa tại Quảng Ninh.
Đi thực địa sẽ giúp sinh viên cũng cố và hiểu sâu sắc những kiến thức lý thuyết
đã được học, đồng thời thông qua qua trình khảo sát, nghiên cứu theo đoàn và tự
nghiên cứu các điểm, tuyến, các không gian kinh tế - xã hội Quảng Ninh- một
trong ba trung tâm kinh tế phát triền của tam giác tăng trưởng phía Bắc. Giúp sinh
viên cũng cố và hoàn thiện kỹ năng quan sát, ghi chép, thu thập tài liệu, kỹ năng
nói, giao tiếp, kỹ năng xử lý và tổng hợp tài liệu. Giáo dục cho sinh viên tình yêu
quê hương, đất nước con người Việt Nam trên mọi miền Tổ quốc.
1.2. Yêu cầu
- Đảm bảo đúng thời gian đi thực địa, công tác học tập, thời gian nghỉ ngơi.


- Thực hiện đúng các quy trình làm việc, ghi chép đầy đủ các thông tin sau mỗi địa
điểm khảo sát, tuân thủ sự chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn.
- Tinh thần tương thân tương ái, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và trong
sinh hoạt, thân thiện với đoàn và với nhân dân địa phương.
- Tìm hiểu đặc điểm sơ lược về địa phương đoàn sẽ khảo sát. Tình hình phát triển
kinh tế-xã hội một số địa phương thông qua một số ngành kinh tế tiêu biểu. Những
tác động của sự phát triển kinh tế-xã hội đến tài nguyên và môi trường của địa
phương. Những khó khăn trong phát triển kinh tế- xã hội, biện pháp khắc phục.
2. Nội dung nghiên cứu.


Nghiên cứu tổng hợp một số vấn đề địa lý kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh tại
một số địa điểm: Cẩm Phả, Móng Cái, Hạ Long.
Bên cạnh sự phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội cần đặt ra các vấn đề
cần giải quyến nhất là vấn đề môi trường: Như công nghiệp khai thác than, hoạt
động du lịch, khu công nghiệp cảng, vấn đề cấp thoát nước.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn; phương pháp điều tra thực tế; phương pháp phân tích;
đánh giá tổng hợp; phương pháp bản đồ, biểu đồ; phương pháp thảo luận nhóm;
phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lí.
Phần II. Báo cáo kết quả
I . Tổng quan về địa bàn thực địa.
1.

Vị trí địa lí.

Quảng Ninh là tỉnh Đông Bắc nước ta với diện tích 5938 km 2, phía Tây giáp
Lạng Sơn và Bắc Giang; phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ; phía Nam và Tây Nam Hải
Dương và Hải Phòng; phía Bắc giáp Trung Quốc với đường biên giới dài hơn
130km. Nằm trong khoảng từ 106o26’Đ đến 108031’Đ, và từ 20040’B đến 21040’

Vị trí địa lý được đánh giá là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sự phát triền kinh
tế - xã hội. Là một trong ba góc của tam giác tăng trưởng Bắc Bộ, vị trí địa lý đã
mang đến cho Quảng Ninh nhiều cơ hội phát triền đa ngành kinh tế.
Bên cạnh đó còn nhiều khó khăn, đặc biệt là việc đảm bảo an ninh biên giới.
Một phần lớn biên giới trên đất liền tiếp giáp với vùng đồi núi hiểm trở, đi lại
không thuận lợi, khó khăn cho việc giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các vùng
2.

Địa hình.

Quảng Ninh có tất cả các dạng địa hình từ miền núi, đồng bằng ven biển đến hệ
thống đảo và quần đảo.
- Vùng núi: gồm vùng núi miền Đông là sự nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại
Sơn – Trung Quốc, chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Vùng núi miền Tây
hay còn gọi là cánh cung Đông Triều.


- Vùng trung du và đồng bằng ven biển: khoảng 18% diện tích tự nhiên, gồm một
dải hẹp ven biển từ Móng Cái đến Tiên Yên và vùng phía nam Đông Triều,Uông
BÍ.
- Vùng biển và hải đảo: có hơn 2000 hòn đảo trong đó có nhiều đảo lớn như đảo
Cái Bầu, đảo Bản Sen, có hai huyện đảo là Vân Đồn và Cô Tô. Dọc theo đường bờ
biển, có hành chục bãi cát trắng được sóng biển bồi đắp.
- Địa hình đáy biển: không bằng phẳng, có nhiều lạch sâu và nhiều dãi đá ngầm.
3. Đất đai
Quảng Ninh tuy có diện tích tự nhiên rộng lớn nhưng diện tích đất nghèo dinh
dưỡng lớn, ít giá trị nông nghiệp. Trong đó đất feralit đỏ vàng chiếm tỉ lệ lớn gần
70% để trồng cây công nghiệp và chăn nuôi, đất phù sa cổ để trồng lúa; đất cát và
cồn cát ven biển;đất ở vùng núi đá vôi; đất ngập mặn ven biển để trồng cói, làm
muối, nuôi thủy sản và sú vẹt.

4.

Khí hậu.

Khí hậu nhiệt đới có mùa hạ nóng ẩm và mưa nhiều,mùa đông lạnh và ít mưa,
chịu ảnh hưởng rỏ rệt của gió mùa đông bắc. Nhiệt độ trung bình năm trên 21 oC.
Lượng mưa hàng năm khoảng 1700-2400 mm, mưa tập trung nhiều vào mùa hạ .
5.

Thủy văn.

Nhìn chung Quảng Ninh có ít sông, sông thường ngắn, dốc và chịu ảnh hưởng
lớn của thuỷ triều,4 con sông lớn là hạ lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông
Tiên Yêu và sông Ba Chẽ.Quảng Ninh có nhiều hồ và đập nước cung cấp nước cho
sản xuất và sinh hoạt.
Có nhiều điểm nước khoáng uống được và nguồn nước khoáng không uống
được
6.

Sinh vật


Thực vật: Rừng phân bố ở những nơi có địa hình thấp, dễ khai thác, chủ yếu là
rừng thứ sinh. Diện tích rừng ngập mặn đứng thứ 2 trong cả nước sau Tây Nam
Bộ. Các loại cây thấp và nhỏ như Sú,đước, trang, vẹt... Ở các đảo và quần đảo rừng
già được bảo tồn, các loài gỗ quí hiếm như nghiến, sến, táu,..nhiều loại cây thuốc
quý: ngũ gia bì, tam thất,..
Động vật: có nhiều loài như gặm nhấm, ăn thịt có guốc, linh trưởng.Ven biển và
hải đảo có nhiều loài động vật nước ngọt và nước mặn phong phú, hơn 1000 loài
cá.Vùng ven bờ có nhiều loài sò huyết, ngao, hến, sá, bào ngư, hải sâm, mực,

tôm..Ngoài khơi có các loài cá chim, cá thu, cá nụ, cá đé, cá song..
7.

Khoáng sản

Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại
đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy
tinh, đá vôi.
8.

Tài nguyên du lịch

Là tỉnh có tiềm năng du lịch nhất cả nước gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn. Đặc biệt vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới cùng
các danh lam thắng cảnh khác: Đảo Tuần Châu, Quan Lạn, bãi Trà Cổ.. Ngoài ra
còn có rất nhiều di tích lịch sử văn hoá như đền thờ Trần Quốc Tảng, khu di tích
Thiên Viện Trúc Lâm Giác Tâm; núi Yên Tử, núi Bài Thơ, khu di tích danh thắng
Bạch Đằng.. với nhiều ngày lễ và hội có sức hút một lượng lớn du khách thập
phương.
II. Các nội dung cụ thể.
1.

Tại Cẩm Phả

Cẩm Phả là một trong ba trung tâm công nghiệp chính của tỉnh Quảng Ninh, tổng
diện tích tự nhiên 48.645,0 ha. Cẩm Phả thành phố công nghiệp, cảng biển lớn có
vị trí đặc biệt nằm trong vùng động lực phát triển Miền Bắc là Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh. Là trung tâm khai thác, chế biến, tiêu thụ than lớn của cả nước. Cẩm



Phả còn đóng vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch phía
Đông Bắc Tỉnh Quảng Ninh.

1.1.

Công nghiệp khai thác than.

1.1.1. Điều kiện phát triển ngành than.
Với vị trí chiến nằm ở cửa ngõ phía Đông của Tỉnh Quảng Ninh, thành phố Cẩm
Phả là đầu mối giao thông, giao thương quan trọng của Tỉnh với các địa phương
lân cận và biên giới Việt nam - Trung Quốc. Trong đó có quốc lộ 18 chạy suốt lòng
thành phố đi qua 14 trên tổng số 16 đơn vị hành chính của thành phố cùng hệ thống
cảng biển chuyên dùng.
Là vùng công nghiệp với trữ lượng than lớn nhất cả nước và cũng là một vùng
đất giàu truyền thống cách mạng gắn liền với giai cấp công nhân mỏ Việt Nam qua
các thời kỳ bảo vệ, xây dựng đất nước.
1.1.2. Tình hình phát triển ngành than.
Những năm qua, các đơn vị ngành Than đã tập trung đầu tư hàng nghìn tỷ đồng
vào các dự án nâng cấp, mở rộng diện khai thác, sản xuất.
a.

Khai thác than lộ thiên

Công tác trên mỏ lộ thiên gồm hai dạng chính: bóc đá (bóc, vận chuyển và thải
đá trên bãi thải) và khai thác (bóc, vận chuyển và công tác trên kho chứa).
- Qui trình khai thác: khoan thăm dò, đánh giá trữ lượng- chất lượng -> nổ mìn ->
bốc -> vận chuyển.
* Ưu điểm: Dễ làm, việc thi công nhanh gấp 2-3 lần so với thi công trong hầm lò.
Tận thu tài nguyên khai thác triệt để và hiệu quả. Giá thành khai thác 1 tấn than
thấp hơn so với các mỏ hầm lò do các mỏ lộ thiên có khả năng cơ giới hóa cao, sử

dụng các thiết bị khai thác hiện đại, sản lượng than cao. Điều kiện an toàn và vệ
sinh tốt hơn khai thác hầm lò.


* Nhược điểm:Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, khó khăn khi bố trí bãi thải chứa
đất đá, đất bóc của mỏ,cần thiết phải đầu tư chi phí cơ bản lớn trong một thời gian
ngắn.

Công ty than Đèo Nai
Là mỏ khai thác than lộ thiên, chất lượng than đứng hàng đầu trong ngành và
trong khu vực bể than Đông Bắc. Nằm giữa trung tâm vùng than Cẩm Phả, địa
hình khu mỏ không còn nguyên thủy nữa mà đã bị khai đào ở hầu hết các khu vực.
- Hiện nay công ty đang sử dụng nhiều loại thiết bị kỹ thuật hiện đại, năng suất lao
động cao, trong đó có nhiều máy xúc, máy khoan, máy xúc thủy lực, khoảng 90 ô
tô vận tải có trọng tải 46-96 tấn, ngoài ra còn 61 xe các loại phục vụ sản xuất. Kết
quả sản xuất năm 1989 đạt 72 tấn than. Đến nay đã khai thác được trên 60 triệu
tấn. Có những thời điểm khai thác được 3 triệu tấn than/ năm. Năm 2015 than
doanh nghiệp sản xuất đạt 1,7 triệu tấn than, bốc xúc trên 17 triệu m 3 đá, doanh thu
2400 tỉ đồng, lương trung bình là 7 triệu đồng/ người/ tháng.
- Ngày 30 tháng 3 năm 1959 một vinh dự lớn lao duy nhất của ngành Than cả nước
Bác Hồ đã về thăm công trường Than Đèo Nai. Bác Hồ về thăm Đèo Nai là một
biểu hiện đỉnh cao của phong trào công nhân trong giai đoạn khôi phục sản xuất
thực hiện công cuộc cải tạo chủ nghĩa xã hội của công trường Than Đèo Nai trước
khi thành lập mỏ.
- Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công ty đã có những xe tưới nước chạy tưới
đường để giảm thiểu bụi, các khu vực khai thác xong phải hoàn nguyên môi
trường, nước hút lên phải qua công ty môi trường xử lý làm sạch rồi mới xả ra
biển.
=> Những thành tựu đã đạt được của công ty là hết sức to lớn, góp phần thúc đẩy
kinh tế của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Tuy nhiên còn tồn tại nhiều khó khăn là việc khai thác ngày càng xuống sâu gây
khó khăn và chi phí lớn hơn. Đất đá bốc dỡ gây ảnh hưởng đến môi trường, chi phí

Hình 1. Mỏ than Đèo Nai


đầu tư các trang thiết bị lớn. Phát sinh nhiều bệnh đối với công nhân, trời mưa hạn
chế việc khai thác.
b.

Khai thác than hầm lò.

Quy trình khai thác: Thiết kế cà mở đường lò, đào hầm chính và các hầm chợ vào
nơi có vỉa than, khoan và nổ mìn, khai thác và vận chuyển than ra ngoài, chế biến
sơ bộ, vận chuyển về kho lưu.
Công ty than Thống Nhất
- Là công ty khai thác than hầm lò lớn nhất nước ta, thành lập từ lâu đời.Nằm ở
trung tâm thành phố, thuận tiện về tất cả mọi mặt. Có khoảng 3900 cán bộ, công
nhân viên. Trong đó khoảng 1200 – 1400 thợ lò, còn lại là công việc phụ trợ, phục
vụ cho công việc khai thác. Áp dụng kỹ thuật hiện đại, xây dựng hệ thống đường
sắt, cột chống thủy lực, vật liệu chống sắt, lưỡi khoan hình quả dứa.
- Hiện nay khai thác ở hai khu vực Lộ Trí và Yên Ngựa. Kết quả sản xuất năm
2015 khai thác 1,7 triệu tấn than, đạt doanh thu 1800 tỉ. Lương bình quân 11,5
triệu/ người/ tháng. 9 tháng đầu năm 2016 đã hoàn thành 80% sản lượng bàn giao,
đạt 1,230 triệu tấn than.
- Cùng với đầu tư đổi mới công nghệ khai thác lò, công ty rất quan tâm đến công
tác đào tạo thợ lò trẻ có sức khỏe, có tay nghề chuẩn. Bên cạnh đó là quan tâm đến
người lao động từ trong lò ra ngoài trời. Xây dựng các khu chung cư cho người lao
động, chế độ chăm sóc sức khỏe, thăm khám bệnh thường xuyên và có các công
tác bồi dưỡng, thu hút người lao động. Đối với môi trường thì tập trung chủ yếu

vào xử lí nước, ánh sáng, độ ồn, độ ẩm, không khí mỏ, vi sinh,xử lí khoảng trống
sau khai thác để không làm ảnh hưởng đến địa hình bên trên.
- Khó khăn: địa hình phức tạp ngày càng xuống sâu, chủ yếu là dựa vào sức người,
độ rủi ro cao, nguy cơ tiềm ẩn, vất vả nên ít người lựa chọn.
c. Chế biến than


Than từ khai thác lộ thiên hay hầm lò ra phải trải qua quá trình sơ tuyển.Than sau
khi qua công nghệ sàng tuyển được phân loại và đưa ra các khu tập trung để tiêu
thụ

Công ty tuyển than Cửa Ông.
- Nằm trên địa bàn thị xã Cẩm Phả. Có 3 nhà máy sàng tuyển. Mặt bằng công ty bê
tông hóa hoàn toàn, song song là các hành lang cây xanh. Hệ thống cơ sở hiện đại
bậc nhất Đông Nam Á. Công ty cũng rất chú trọng vào công tác an toàn vệ sinh lao
động phòng chống thiên tai, cháy nổ, bảo vệ môi trường. Kết quả sản xuất: sản
lượng kéo mỏ 38-39 nghìn tấn/ngày,12 triệu tấn/năm. Doanh thu 6,91 nghìn tỉ
(2009), 12,08 nghìn tỉ (2014). Lợi nhuận đạt 317,88 tỉ năm 2014.
Ngoài ra còn có phân xưởng lọc ép ( phân xưởng môi trường) dùng giải pháp
công nghệ cơ học tách than cám với tốc độ cao.
1.1.3. Tác động tiêu cực của việc sản xuất than đối với môi trường và các giải
pháp khắc phục của ngành.
Khai thác than tác động mạnh mẽ tới môi trường. Làm thay đổi địa hình mặt đất,
tính chất thủy văn, phá hoại thảm thực vật. Các chất độc của công nghiệp khai thác
như CO, CO2, NO2, bụi, các vật liệu trên cạn bị cuốn trôi ra biển, nước thải... Khối
lượng chất thải rắn và nước thải mỏ gây ô nhiễm nặng cho vùng mỏ. Ngoài ra còn
sử dụng một lượng gỗ rất lớn trong khai thác than gián tiếp gây suy giảm tài
nguyên rừng. Một số mỏ than còn sử dụng công nghệ khai thác lạc hậu, không phù
hợp với các yêu cầu bảo vệ môi trường . Khai thác than hầm lò tạo ra những
khoảng trống sau khai thác gây ảnh hưởng đến bề mặt. Những bất cập trong quản lí

dẫn đến tình trạng khai thác tràn lan, tăng sức ép với tài nguyên và môi trường.
Việc giải quyết mối quan hệ giữa ngành than và sự phát triển của những ngành
kinh tế khác nhất là du lịch là một vấn đề đặt ra trong việc sử dụng hợp lí nguồn tài
nguyên ở Quảng Ninh.


Giải pháp: Khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ, tiết kiệm, khai thác qui hoạch,
chống thất thoát lãng phí tài nguyên, bảo vệ môi trường. Đơn vị ngành Than cần
phối hợp thực hiện các giải pháp đảm bảo môi trường đô thị, giảm thiểu tối đa
những tác hại xấu từ khói, bụi, ô nhiễm nguồn nước, nhất là ở các khu vực công
nghiệp mỏ, nhiệt điện ra môi trường. Đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và cải
tạo hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước tốt và không gây ngập úng mỗi
khi mưa lũ.
1.2. Tiềm năng phát triển du lịch Cẩm Phả.
Khu vực Cửa Ông–Cái Bầu có nhiều di tích, đền Cửa Ông, thiền viện Trúc Lâm
Giác Tâm, chùa Cái Bầu là trung tâm tín ngưỡng tôn giáo vốn nổi tiếng từ xa
xưa,khung cảnh thiên nhiên rất đẹp.Ngoài ra còn có khu di tích Vũng Đục, nơi
chứng kiến tội ác của thực dân Pháp trong cuộc tàn sát hàng trăm anh chị em là
đoàn viên công đoàn, thanh niên cứu quốc và những người dân khu mỏ yêu nước.
Đứng trên đài tưởng niệm Vũng Đục, có thể phóng tầm mắt quan sát Vịnh Bái Tử
Long xinh đẹp, tàu bè ra vào bến Vũng Đục tấp nập. Hệ thống hang động Vũng
Đục được liên kết bởi 5 hang động hoành tráng và kỳ vĩ với các tên gọi như: Động
Thiên Đăng - Long Vân - Ngỡ Ngàng - Hang Kim Quy - Hang Dơi.
Tuy nhiên tiềm năng du lịch của khu vực mới chỉ ở bước đầu phát triển, chính vì
vậy những địa điểm ở đây chưa được biết đến rộng rãi nên còn chưa thu hút đông
lượng khách đến các địa điểm này. Muốn du lịch trở thành một ngành kinh tế mang
lại hiệu quả kinh tế cao thì cần đầu tư hơn nữa cho ngành du lịch.
Song song với phát triển công nghiệp, dịch vụ thành phố Cẩm Phả còn tích cực
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh
tế cao gắn với ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp và tận dụng lợi thế

bờ biển để phát triển kinh tế hộ gia đình trong chương trình xây dựng nông thôn
mới mang lại hiệu quả rõ rệt.
Cùng với lộ trình phát triển trở thành một thành phố công nghiệp hiện đại, việc
cân bằng giữa yếu tố phát triển sản xuất và môi trường bền vững cho khu vực cũng
cần được quan tâm. Cần kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ


và cải thiện môi trường. Tăng cường thực hiện nạo vét, khơi thông hệ thống các hồ
chứa nước, tuyến suối từ khai trường ra biển; hoàn thành hệ thống đường vận tải
than chuyên dụng, chấm dứt tình trạng xe chở than chạy trên Quốc lộ 18A và
đường khu dân cư; ký kết quy chế phối hợp hàng năm trong việc phát triển sản
xuất gắn liền với bảo vệ môi trường với ngành Than. Di dời các cơ sở công nghiệp,
trung tâm công nghiệp nằm trong khu dân cư có nguy cơ gây ô nhiễm.
2.

Tại Móng Cái

Thành phố Móng Cái nằm ở phía Đông bắc Tỉnh Quảng Ninh, diện tích tự nhiên
là 520 km2. Đây là một thành phố có vị trí địa lý thuận lợi, có vai trò chiến lược
quan trọng về địa chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh và đối ngoại với đầy đủ
cửa khẩu quốc tế trên biển và trên bộ, kết nối Việt Nam với Trung Quốc và các
nước khác trên thế giới. Móng Cái còn được thiên nhiên ưu đãi với những cảnh đẹp
tự nhiên nổi tiếng. Bãi biển Trà Cổ, đình Trà Cổ, mũi Sa Vĩ - điểm khởi đầu hình
chữ S trên bản đồ Việt Nam và một số hồ, đập nước có cảnh quan đẹp như Tràng
Vinh, Quất Đông v.v... chính là điều kiện lý tưởng để phát triển loại hình du lịch.
Bên cạnh đó, TP Móng Cái còn có nhiều trung tâm thương mại lớn, hàng hoá đa
dạng, có sức hút lớn đối với du khách đến Móng Cái tham quan, nghỉ dưỡng kết
hợp với mua sắm. Đồng thời, ở đây lại cũng có nhiều di tích lịch sử - văn hoá vật
thể và phi vật thể đặc sắc, rất thích hợp để phát triển loại hình du lịch văn hoá v.v...
Thành phố Móng Cái có cửa khẩu quốc tế Móng Cái nối với tỉnh quảng Tây –

Trung Quốc. Chợ cửa khẩu Móng Cái là nơi diễn ra các hoạt động thương mại kinh
tế, giao lưu văn hóa giữa Quảng Ninh – Quảng Tây và hai nước Việt Nam – Trung
Quốc. Bên cạnh chức năng giao lưu kinh tế, cửa khẩu còn là cầu nối các trung tâm
du lịch lớn của Việt – Trung.
Hiện nay Móng Cái đã trở thành một trong hai trung tâm kinh tế của tỉnh Quảng
Ninh, giữ vị trí quan trọng trong trục kinh tế trọng điểm “Hà Nội- Hải PhòngQuảng Ninh”.Với lợi thế là một thành phố biên giới cửa khẩu, có điều kiện thuận
lợi, lĩnh vực thương mại - du lịch - dịch vụ được quan tâm đầu tư.


+ Thương mại xuất nhập khẩu: đến nay Móng Cái đã phát triển trở thành một trong
hai trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh, đã
vươn lên tự chủ về tài chính với cơ cấu phát triển kinh tế hợp lý.
+ Về du lịch: được xác định là 1 trong 2 trọng điểm du lịch của Quảng Ninh
+ Văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, từng bước tương xứng với sự phát triển kinh tế,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác “Xoá đói,
giảm nghèo”, chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở vùng sâu, vùng xa, đời sống
nhân dân không ngừng được nâng cao. Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực được tăng cường, từng bước nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới. Quốc phòng, an ninh được đảm bảo, chủ quyền biên giới quốc
gia được giữ vững, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Hoạt động đối
ngoại và công tác ngoại giao nhân dân được duy trì, mở rộng, tạo điều kiện thuận
lợi trong hợp tác, giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
Móng Cái có hệ thống đường bộ, đường biển thuận lợi cho giao lưu trong nước
và quốc tế. Vùng ven biển còn có tiềm năng lớn về hệ thống cảng biển nước sâu
như: Cụm Cảng Hải Hà – Móng Cái, Vạn Gia, Dân Tiến
Nền kinh tế của Móng Cái ngày càng phát triển cho thấy Việt Nam và Trung đã
xây dựng thành công một khu vực cửa khẩu biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định
hợp tác cùng phát triển.Trong xu thế mở cửa và hội nhập, Móng Cái là điểm hội tụ,
là cửa ngõ thông thương giao lưu kinh tế chính giữa các tỉnh, thành phố của Việt
Nam với các tỉnh, thành phố miền duyên hải phía nam Trung Quốc cũng như trong

tiến trình hợp tác của khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc.
Ngoài việc đầu tư phát triển kinh tế, thành phố còn chú trọng đến những lĩnh vực
khác như về văn hoá, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới. Cũng
có bước phát triển rõ nét, an sinh xã hội được chăm lo, quốc phòng an ninh được
bảo đảm vững chắc.
Bên cạnh sự phát triển về kinh tế xã hội thì Móng Cái cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức,nhất là những khó khăn mang tính đặc thù của một địa phương


biên giới do những diễn biến phức tạp về tình hình biển Đông và những thay đổi
chính sách biên mậu của cả nhà nước ta và nước láng giềng, tình hình trật tự, an
toàn xã hội, buôn bán trái pháp luật ở khu vực biên giới, trên biển, đảo diễn biến
phức tạp; tình trạng khiếu kiện vượt cấp, đông người… còn xảy ra.
Để từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thu hút
nguồn lực đầu tư, khai thác tiềm năng, thế mạnh tại Khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái, cần đề xuất các cơ chế chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu; huy động các
nguồn lực, cải thiện nâng cao năng lực hạ tầng kỹ thuật của khu kinh tế; đào tạo,
thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường các biện pháp tạo quỹ đất
sạch thu hút đầu tư; tăng cường phân cấp quản lý điều hành khu kinh tế. Đồng thời,
sẽ đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đồng hành cùng doanh nghiệp.
3. Tại Hạ Long
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95
km, có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và văn hoá xã hội với
Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, các tỉnh đồng bằng sông Hồng và ven biển;
có mối quan hệ về kinh tế với thị trường quốc tế và khu vực rộng lớn, thông qua
khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tạo nên mối liên quan giao lưu, gần gũi giữa Việt
Nam và Trung Quốc. Với chiều dài 50km, trên đó có mạng lưới đường bộ, cảng
biển lớn đang được mở rộng và phát triển, đặc biệt là cảng nước sâu Cái Lân giữ
vai trò cửa mở lớn ra biển cho cả nước ở phía Bắc, để chuyển tải hàng hoá xuất
nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh tế với các vùng trong cả nước và với nước

ngoài. Đồng thời còn có khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải và hàng không
với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Đông Á và thế giới. Thành phố Hạ Long
hội tụ những tài nguyên có giá trị đặc biệt về cảnh quan, địa chất, địa mạo, lịch sử,
văn hóa, đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Thành phố Hạ Long có chiều dài lịch sử, với những điểm du lịch có giá trị. Đó là
khu di tích và danh thắng núi Bài Thơ. Chân núi Bài Thơ có chùa Long Tiên và
đền thờ Đức ông Trần Quốc Nghiễn. Ngoài ra còn có các di tích cách mạng như
Trạm Vi ba, Hang số 6... Nhiều công trình văn hóa là những điểm tham quan có giá


trị. Về phía Tây Thành phố là khu di tích và danh thắng chùa Lôi Âm – hồ Yên
Lập.
Thành phố Hạ Long có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ kỹ thuật cao, đây sẽ
là nguồn lực đáp ứng cho phát triển các loại hình du lịch, thúc đẩy ngành du lịch
trở thành ngành kinh tế chính và sẽ là thành phố du lịch trong tương lai.
*Cảng Cái Lân
Là một cảng có vị trí hết sức quan trọng. Thuộc vùng biển ít sa bồi, luồng sâu, ít
chịu ảnh hưởng của sóng gió, là cảng nước sâu lớn nhất trong khu vực miền Bắc, là
cửa ngõ giao lưu thông thường với quốc tế của tam giác tăng trưởng kinh tế và
vùng châu thổ sông Hồng. Cơ cấu mặt hàng trước đây là hàng container, gần đây
chủ yếu là thức ăn gia súc, gỗ dăm, ô tô nhập khẩu nguyên chiếc, sắt thép vụn,
hàng bách hóa. Năm 2015, cảng Cái Lân thông qua một khối lượng hàng hóa 8,3
triệu tấn/năm, đạt doanh thu 430 tỉ. Xung quanh cảng biển có nhiều nhà máy, khu
công nghiệp.
Một số thách thức của Cảng Cái Lân: là cảng nằm trong vùng nhạy cảm về môi
trường và cảnh quan du lịch, vị trí tiếp giáp với khu du lịch Bãi Cháy và vịnh Hạ
Long. Mọi hệ quả đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo tồn, khai thác vịnh Hạ
Long và khu du lịch Bãi Cháy. Cảng được đưa vào khai thác với ngành công
nghiệp không tránh khỏi việc đổ một lượng chất thải nhất định xuống khu vực Bãi
Cháy, từ đó dễ lan tỏa đến khu vực vịnh Hạ Long.

* Vịnh Hạ Long với tiềm năng du lịch.
Thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh,vịnh Hạ Long là một phần của vịnh Bắc Bộ.Với
diện tích 434 km², trên 775 hòn đảo, hầu hết các đảo này không có người sinh sống
và không bị tác động bởi con người, tạo nên vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ.
Vịnh Hạ Long là một tác phẩm điêu khắc kỳ vĩ của tự nhiên với hàng ngàn đảo đá
vôi lớn nhỏ nhô lên từ mặt biển trong xanh với muôn hình vạn trạng tạo nên một
cảnh quan hoang sơ tuyệt mỹ. Di sản vẫn giữ được tính tự nhiên ở mức cao và
không hề bị xuống cấp mặc dù nơi đây đã có sự xuất hiện của con người từ rất lâu.


Nền tảng gốc rễ của cảnh đẹp tự nhiên được tạo nên bởi tính đa dạng sinh học
cao của vịnh. Đa dạng sinh vật của vịnh Hạ Long không chỉ thể hiện ở cấp độ
nguồn gen, cấp độ loài mà còn cả ở cấp hệ sinh thái của một vùng biển ven bờ
nhiệt đới với 10 kiểu hệ sinh thái rất đặc thù của quần đảo đá vôi vùng nhiệt đới.
Hiện vịnh Hạ Long nằm trong một đô thị có tốc độ phát triển nhanh, có thế
mạnh về công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Lợi thế hiện tại của Quảng Ninh là than,
nhưng than là tài nguyên hữu hạn, trong khi vịnh Hạ Long là Di sản, là một trong
bảy kỳ quan mới của thế giới.
Hạ Long thu hút hàng triệu lượt khách đến tham quan, nghỉ dưỡng. Tình hình
kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố phát triển rất mạnh mẽ. Do vậy, các cơ
sở dịch vụ, chợ và khu thương mại ngày càng được nâng cấp và xây dựng mới
không chỉ phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân mà còn phục vụ một phần nhu
cầu mua sắm thiết yếu của khách du lịch, cùng các Trung tâm thương mại và các
siêu thị, Thành phố đẫ đầu tư xây dựng chợ mới Vườn Đào ở phường Bãi Cháy, đã
và đang xây dựng trung tâm thương mại hiện đại đa chức năng tại khu vực Bãi
Cháy. Cùng với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cảng biển phục vụ việc
bốc dỡ vận chuyển hàng hóa, phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch, cảng
tàu du lịch quốc tế Hồng Gai được cải tạo, nâng cấp, đủ điều kiện đón các đoàn du
lịch nước ngoài đến thăm vịnh Hạ Long và thành phố Hạ Long bằng tàu biển.
Trong quá trình phát triển đó, thành phố Hạ Long đang nẩy sinh những tồn tại và

thách thức, đó là: Sự phát triển nóng của một số ngành kinh tế, các khu đô thị mới,
khu công nghiệp trên địa bàn đã tạo ra xung đột giữa phát triển và bảo vệ môi
trường, giữa khai thác tài nguyên phục vụ sản xuất, kinh doanh với phát triển du
lịch bền vững - gắn với bảo tồn giá trị của di sản thiên nhiên thế giới .Hệ thống sản
phẩm du lịch đặc trưng chưa được quan tâm. Sự phát triển các khu du lịch, hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn ở hình thức đầu tư bất động sản, chưa theo
quy hoạch phái triển du lịch theo đúng nghĩa của nó, dẫn tới việc khai thác tận kiệt
hệ thống tài nguyên cảnh quan - sinh thái biển độc đáo ở Hạ Long thông qua sử
dụng đất đai, thay đổi, làm biến dạng cảnh quan.


Ý kiến đề xuất để giải quyết:
+ Xác định những chỉ tiêu thích hợp với nguyên tắc phát triển đô thị du lịch bền
vững trên cơ sở bảo tồn, phát huy hợp lý giá trị di sản, tài nguyên về dân số đô thị
du lịch, cơ cấu lao động, nguồn thu, cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch...
+ Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết yếu phục vụ các điểm tham quan
theo quy định của Luật Du lịch trên phạm vi Vịnh và Đô thị Hạ Long cùng với việc
bảo vệ tài nguyên du lịch, cảnh quan môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách du lịch- điều
phối các nguồn lực nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển đô thị du lịch...
+ Triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
có chất lượng cao, các sản phẩm du lịch đặc thù; tăng sức cạnh tranh, tính chuyên
nghiệp, đẳng cấp của du lịch Hạ Long - Quảng Ninh trong khu vực và trên thế giới;
gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, giá trị di tích, di sản.
Phần 3 : Kết luận, đánh giá kết quả thực địa, đóng góp đề xuất.
Qua kiến thức đã học và tìm hiểu thực tế có thể thấy Quảng Ninh có nhiều tiềm
năng để phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là du lịch, công nghiệp, thủy sản và
thương mại. Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu kinh tế là tỉ trọng các ngành công
nghiệp đặc biệt là khai thác than và ngành du lịch chiếm phần lớn. Để có được điều
này thì Quảng Ninh đã biết khai thác những tiềm năng của mình một cách hiệu

quả.Và khai thác phải đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển
bền vững.
Chuyến đi thực địa kinh tế xã hội diễn ra trong thời gian ngắn nhưng đã giúp
chúng em tích lũy được những kiến thức thực tế. Mặc dù do thời tiết không thuận
lợi nên không đến tham quan, tìm hiểu được những địa điểm theo lịch trình nhưng
chuyến đi để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp, khó quên. Và qua đó cũng có thể thấy các
vùng ven biển chịu ảnh hưởng không nhỏ của thời tiết, đặc biệt là về du lịch.
Qua chuyến thực địa này bản thân em có một số ý kiến đóng góp như sau: tổ
chức nhiều buổi giao lưu văn nghệ hơn tạo không gian vui chơi đoàn kết. Các thầy


cô có thể xem xét và sắp xếp lịch trình để có thể đến được các địa điểm như đã dự
kiến.
Trên đây là toàn bộ bài báo cáo thực địa kinh tế-xã hội của em. Mặc dù có nhiều
cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em mong nhận được sự
góp ý của thầy cô và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Và em xin chân thành cảm ơn trường đại học Sư Phạm Hà Nội, khoa Địa lí và các
thầy cô trong tổ địa lí kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
chúng em hoàn thành tốt chuyến thực địa này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Tuệ, Nguyễn Văn Phú. Địa lí kinh tế-xã
hội Việt Nam. NXBĐHSPHN, 2006
2. Nguyễn Thị Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. Địa lí kinh tếxã hội đại cương. NXBĐHSPHN, 2006
Các trang web:







×