Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Chuyên đề thực tập Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.85 KB, 37 trang )

[1]

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

SVTH: Võ Thúy Tuyên

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong xu thế hiện nay, khi mà xã hội ngày càng phát triển, các hình thức
kinh doanh ngày càng đa dạng, các nghiệp vụ phát sinh ngày càng phức tạp thì
khả năng các thông tin kém tin cậy được cung cấp ngày càng gia tăng. Điều này
đã dẫn đến việc ra đời và hình thành hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán
độc lập.
Trong chiến lược đầu tư vào doanh nghiệp; ngoài lợi doanh thu, các nhà
đầu tư luôn chú trọng đến tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp thông qua chỉ tiêu Phải thu khách hàng và người mua ứng tiền trước trên
Bảng cân đối kế toán. Chính vì thế, khả năng khai giảm các khoản phải thu nhằm
chứng minh rằng khả năng thu hồi nợ tốt và không bị chiếm dụng vốn của các
công ty là rất cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hệ thống kiểm toán nói chung, kiểm toán
Nợ phải thu khách hàng nói riêng; tụi đã tìm hiểu và tiếp cận công việc kiểm
toán thực tế trong thời gian thực tập và đã chọn chuyên đề thực tập là “ Quy trình
kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin
học Tp.Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mô tả quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán
và dịch vụ tin học AISC.
Minh họa: công ty XYZ
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên kiến thức trong sách vở, kết hợp với các tài liệu, thông tin thu
thập được từ công ty kiểm toán AISC trong quá trình thực tập tại đây.


Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[2]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Áp dụng những kiến thức đó vào thực tế kiểm toán tại công ty XYZ.
4. Phạm vi và hạn chế của đề tài:
Quy trình kiểm toán của công ty được minh họa qua ví dụ cụ thể của công
ty XYZ nên chưa thể hiện được hết nội dung quy trình kiểm toán Nợ phải thu
khách hàng tại công ty AISC.

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[3]

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

SVTH: Võ Thúy Tuyên
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng:
1.1.1. Nội dung khoản mục:
Nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “tài sản ngắn hạn” trên
bảng cân đối kế toán, gồm khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số phải thu

gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Riêng khoản Phải
thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “tài sản dài hạn”.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục:
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian
lận như nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả
kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và
lợi nhuận của đơn vị.
Nợ phải tải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.Tuy nhiên việc lập dự phòng phải thu khú đũi thường dựa vào ước
tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán:

Hiện hữu

Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại
thời điểm lập báo cáo.

Đầy đủ

Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải được
ghi nhận đầy đủ.

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[4]

SVTH: Võ Thúy Tuyên


GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Quyền sở hữu Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc
về đơn vị.

Chính xác

Những khoản nợ phải thu khách hàng đều phải được ghi chép
đúng số tiền gộp trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa cho tiết
nợ phải thu khách hàng với sổ cái.

Đánh giá

Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý để
giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị
thuần có thực hiện được.

Trình bày và
công bố

Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu
khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải
thu khách hàng, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có lien
quan như các khoản cầm cố, thế chấp…

1.2. Các chuẩn mực kế toán ban hành liên quan đến Nợ phải thu khách
hàng:
 Chuẩn mực số 10: “ Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoỏi”
- Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng phát sinh có gốc ngoại tệ cần
được ghi sổ kế toán bằng Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch, đồng thời theo

dõi theo nguyên tệ. Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ (nếu có)
trong quan hệ thanh toán được ghi nhận vào Doanh thu hoạt động tài chính hoặc
Chi phí tài chính.
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[5]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

- Cuối niên độ kế toán, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ được trình bày
trên BCĐKT theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập
BCTC. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc
ngoại tệ sau khi bù trừ giữa lỗ và lãi tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Báo cáo
KQHĐSX-KD.
 Chuẩn mực số 18: “ Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”
- Để đề phòng tổn thất về các khoản phải thu khú đũi có thể xảy ra, hạn
chế những đột biến về KQĐHSX-KD trong kỳ kế toán, cuối niên độ kế toán- tại
thời điểm khóa sổ lập BCTC, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy
ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tính trước vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, kèm theo các chứng từ gốc chứng minh các khoản nợ khú đũi đú.
- Mức trích lập dự phòng: doanh nghiệp ước tính giá trị hợp lý nhất về
mức thiệt hại không thu hồi được để trích lập dự phòng.
1.3. Quy trình kiểm toán:
1.3.1. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
1.3.1.1. Tìm hiểu chung về khách hàng:
Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm

phát, các chính sách của Chính phủ…để đánh giá tình hình tài chính công ty
trong nền kinh tế như thế nào.
Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh…

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[6]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm
những đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng
tài chính của đơn vị…
1.3.1.2. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ:
- Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng,
KTV cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ chu trình
bán hàng.
+ Chu trình bán chịu hàng:
1. Lập lệnh bán hàng:
- Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan xét
duyệt đơn đặt hàng.
- Lập lệnh bán hàng.

2. Xét duyệt bán chịu:
- Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.

- Cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật
thông tin về tình hình tài chính của khách hàng.

3. Xuất kho hàng hóa:
- Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách

4. Gửi hàng:
- Bộ phận gửi hàng lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
- Nên thành lập bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế thông đồng.

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[7]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

5. Lập và kiểm tra hóa đơn:
- Hóa đơn cần được lập chính xác và đúng thời gian, được lập bởi một bộ
phận độc lập, cần kiểm tra trước khi gửi.

6. Theo dõi thanh toán:
- Liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi.
- Thường xuyên gửi thư thông báo nợ cho khách hàng.

7. Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá:
- Cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu
trừ các khoản nợ phải thu liên quan đến hàng hóa này.

8. Xóa sổ các khoản nợ không thể thu hồi được:
- Cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu
trừ các khoản nợ phải thu liên quan đến hàng hóa này.
- KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi về chu trình bán chịu. Sau đó thực
hiện kỹ thuật walk-through để kiểm tra xem trên thực tế, kiểm soát nội bộ có vận
hành đúng như mô tả của đơn vị hay không.
1.3.1.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát và xác lập mức trọng yếu:
- KTV dựa vào các tài liệu có được trong quá trình tìm hiểu và sự xét đoán
nghề nghiệp để ước lượng mức rủi ro kiểm soát.
Trình tự thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán:

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[8]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

+ Xác định những sai lầm tiềm tàng cho chu trình nghiệp vụ có liên quan
đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
+ Xem xét doanh nghiệp có thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát để
ngăn chặn, phát hiện sai lầm đú khụng?
- Khi kiểm toán BCTC, KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lý rằng BCTC
không có những sai lệch trọng yếu.Vì vậy, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận đối với các sai lệch có
thể thực hiện được.
1.3.1.4. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
KTV thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục

kiểm soát mà mình dự định sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản.
Một số thử nghiệm kiểm soát thường áp dụng:
a. Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng:
Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về
chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký…nhằm thu thập
bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự
xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đỳng cỏc quy định nội bộ của
đơn vị.
Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ
các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không.
Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh
giỏ trờn hóa đơn với bảng giá được duyệt lại tại mỗi thời điểm.Thử nghiệm này
nhằm chứng minh rằng hóa đơn được tớnh giỏ chính xác và việc kiểm tra chúng
trước khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu.Đối chiếu ngày ghi trên hóa
đơn với ngày gửi hàng và ngày ghi vào sổ kế toán.
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[9]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn
để kiểm tra việc ghi chép chỳng trờn sổ sách kế toỏn.Trong hình thức nhật ký
chung, KTV sẽ từ hóa đơn kiểm tra đến nhật ký; sau đó, tiếp tục đối chiếu số
tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ cái.
Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết
khấu của đơn vị, xem xét sổ sách liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách

này; cần phân tích doanh thu và số tiền thu được hàng tháng, số chiết khấu cho
phép, và tỷ lệ phần trăm giữa số chiết khấu và số tiền thu được.
b. Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan:
Cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu
với hóa đơn liên quan.Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ
là chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng.
c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng:
Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi
các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và
người này phải độc lập với người chịu trách nhiệm chi quỹ, hay giữ sổ kế toán.
Mặt khác, cần kiểm tra việc tớnh giỏ, cộng dồn, ghi vào nhật ký,chuyển
vào sổ cái, sổ chi tiết hàng bị trả lại và tài khoản nợ phải thu của khách hàng có
liên quan.
1.3.1.5. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản:
Sau khi thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm
soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng và
nghiệp vụ bán hàng.Nếu rủi ro kiểm soát là thấp, KTV giữ nguyên cỡ mẫu và số
lượng thử nghiệm cơ bản.Nếu rủi ro kiểm soát là cao, KTV cần tăng thử nghiệm
cơ bản hoặc mở rộng phạm vi thực hiện.
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[10]

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

SVTH: Võ Thúy Tuyên
1.3.2. Thử nghiệm cơ bản:

Các thử nghiệm cơ bản đối với Nợ phải thu khách hàng:

Thử nghiệm cơ bản

Loại

Thủ
tục
phân
tích

Tớnh các tỷ số:
- Nợ phải thu khách hàng/Doanh thu

Mục tiêu
kiểm toán
Hiện hữu,
Đầy đủ,

- Nợ phải thu khách hàng/Tổng tài sản ngắn hạng

Đánh giá,

- Dự phòng phải thu khú đũi/Doanh thu bán

Ghi chép

chịu…

chính xác.

- Đối chiếu số dư đầu năm của tài khoản Phải thu

của khách hàng và Dự phòng phải thu khú đũi
với số dư cuối kỳ năm trước.
- Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi
nợ để:
+ Kiểm tra số tổng cộng trên bảng và đối chiếu
với sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản Phải thu
Thử
nghiệm
chi tiết

Ghi chép
chính xác

của khách hàng.
+ Đối chiếu số dư chi tiết của bảng với sổ chi tiết
của các khách hàng có liên quan.
- Gửi thư xác nhận đến khách hàng.

Hiện hữu,
quyền sở hữu

- Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khú đũi.
- Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng.

Đánh giá
Hiện hữu,đầy
đủ

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng



[11]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

- Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm
cố, thế chấp.
- Xem xét khoản phải thu khách hàng có được
phân loại đúng đắng không.
- Đánh giá chung về sự trình bày và công bố
khoản phải thu khách hàng.

Quyền sở
hữu, công bố
Trình bày
Trình bày và
công bố

1.4. Tổng hợp kết quả kiểm toán:
- Hoàn thành công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán về BCTC của khách
hàng.
- Giao báo cáo kiểm toán cho khách hàng (1 bản), lưu giữ lại công ty (1 bản) và
hoàn thành hợp đồng.

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[12]


GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

SVTH: Võ Thúy Tuyên
Chương 2

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC-AISC

2.1. Giới thiệu về công ty Kiểm Toán và Dịch Vụ Tin Học-AISC:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
AISC được thành lập theo thông báo số 637/TC/CéKT ngày 21/03/1994 của
Bộ Tài Chính và quyết định số 1292/Qé-UB-TM của UBND thành phố Hồ Chí
Minh ngày 29 tháng 4 năm 1994. AISC là một trong ba công ty kiểm toán Việt
Nam được thành lập đầu tiên tại Việt Nam.
.AISC

là thành viên của Tổ chức Kế toán Kiểm toán Quốc tế Inpact Asia

Pacific.
AISC cũng là một trong các công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Ủy Ban
Chứng Khoán Nhà Nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh
doanh chứng khoán theo Quyết định số 51/2000/QĐ- UBCK2 ngày 19/06/2000
của Chủ tịch Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
Khách hàng của AISC hầu hết trong tất cả ngành nghề như Ngân hàng –
Thương mại – Xây dựng – Dịch vụ – Bưu chính viễn thông – Công nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế.
AISC có Hội sở đặt tại 142, đường Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh; chi nhánh miền Bắc đặt tại Hà Nội, chi nhánh miền Trung đặt tại
Ðà Nẵng, văn phòng đại diện tại Hải Phòng và văn phòng đại diện Miền Tây đặt

tại thành phố Cần Thơ
2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động:

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[13]

GVHD: ThS Hoàng Đức

SVTH: Võ Thúy Tuyên
Minh
Hình 1- Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CHỦ TỊCH
HĐTV

TỔNG GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN TIẾP THỊ

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

03


07

Phòng

Chi

kế

tin

Phòng

Phòng

Hành

nhánh

toán

học

kiểm

KTDN

chánh




Đà

toán

(1,2,3,

Nội

Nẵng

XDCB

4,5,6,7)

(1,2,3)

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng

Chi
nhánh

VPĐD

VPĐD

Hải

Cần

Phòng


Thơ


[14]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Hình 2: Sơ đồ phòng kiểm toán :
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ PHÒNG

CÁC TRƯỞNG NHÓM

CÁC KIỂM TOÁN VIÊN

TRỢ LÝ

2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty:
2.1.3.1. Kiểm toán:
- Kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Kiểm toán dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
- Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của Nhà nước.
- Giám định tài chính giúp doanh nghiệp trong việc kiện tụng, tranh chấp,
giải thể.
2.1.3.2. Tư vấn quản lý – Tài chính – Kế toán – Thuế – Đầu tư:
- Lập hồ sơ đăng ký Chế độ kế toán.

- Hướng dẫn việc áp dụng các Chế độ Kế toán – Tài chính – Thống kê –
Thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[15]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

- Tư vấn đầu tư.
- Tư vấn tuyển chọn, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực.
- Tư vấn về việc đổi mới cũng như cải thiện hệ thống thông tin kế toán và
quản trị kinh doanh, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo thuế cho doanh nghiệp.
2.1.3.3. Đào tạo:
- Mở các lớp kiểm toán nội bộ, kế toán thực hành, kế toán tin học.
- Đào tạo kỹ thuật viên tin học về kế toán.
2.1.3.4. Dịch vụ tin học:
- Tư vấn lựa chọn, lắp đặt các thiết bị tin học, cài đặt phần mềm xử lý thông tin
trong việc quản lý kinh doanh.
- Cung cấp các phần mềm tin học phục vụ việc quản lý doanh nghiệp, kế
toán doanh nghiệp…
- Cung cấp các loại giấy vi tính, linh kiện máy vi tính.
2.1.4. Chiến lược và định hướng phát triển:
AISC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ
quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính bản thân
mình trên cơ sở tuân thủ Luật pháp quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp,
chất lượng dịch vụ và cung cấp và uy tín của công ty là những tiêu chuẩn hàng

đầu mà mọi nhân viên của AISC phải luôn ghi nhớ và thực hiện.
AISC xác định mục tiêu giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế thực
hiện tốt công tác tài chính kế toán theo quy định pháp luật của nhà nước Việt
Nam và các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế, đảm bảo số liệu kế toán phản ánh
trung thực và hợp lý thực trạng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai sót, phòng
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[16]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

ngừa những rủi ro thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình.
AISC góp phần giúp cho các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức hoạt động tại Việt Nam, nhất là ở thành
phố Hồ Chí Minh nắm bắt kịp thời các quy định và pháp lệnh của nhà nước Việt
Nam về kế toán – tài chính – thuế, tin học trong kế toán và quản lý, tổ chức tốt hệ
thống kế toán trong doanh nghiệp, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp có
nhiều thuận lợi đạt hiệu quả cao, giúp nhà đầu tư mạnh dạn hơn trong việc đầu tư
vào Việt Nam.
2.2. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm Toán và
Dịch Vụ Tin Học-AISC:
Quy trình kiểm toán tại công ty kiểm toán AISC có những thay đổi linh
động theo cơ cấu, tổ chức, loại hình của công ty được kiểm toán, nhưng nhìn
chung vẫn dựa trên nền tảng những chuẩn mực, quy định chung của Việt Nam và
quốc tế.

2.2.1. Tiếp nhận và tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng:
2.2.1.1. Tiếp nhận khách hàng:
KTV xác định nhu cầu khách hàng, mức độ phức tạp và khối lượng công
việc, thỏa thuận mức phí và ký kết hợp đồng.Tựy theo những khách hàng khác
nhau công ty sẽ có những phương pháp tiếp cận khác nhau.
- Đối với khách hàng cũ: Công ty thường liên hệ với doanh nghiệp trước
để ký hợp đồng BCTC cho năm hiện hành.
- Đối với khách hàng mới: Khi tiếp nhận yêu cầu kiểm toán của khách
hàng thì công ty sẽ cử đại diện trực tiếp gặp gỡ và hẹn ngày làm việc.
2.2.1.2. Tìm hiểu chung về khách hàng:
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[17]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Sau khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng (bằng thư từ, tel, fax), công ty
sẽ cử đại diện tiến hành khảo sát thu thập thông tin chung như:
- Tên giao dịch, hình thức kinh doanh
- Các chi nhánh hoặc cỏc bờn liên quan
- Giấy phép thành lập, chủ đầu tư, ngành nghề hoạt động
- Các khách hàng chính của doanh nghiệp
- Các vấn đề về kế toán tại doanh nghiệp: chế độ áp dụng, hình thức kế
toán…
- Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách
hàng
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ sản xuất

kinh doanh
2.2.1.3. Tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng:
KTV tiến hành tham quan đơn vị để quan sát hoạt động của khách hàng.
Ngoài ra, KTV trực tiếp phỏng vấn kế toán hoặc người vốn quen thuộc
nhất với hệ thống kế toán. Trong trường hợp công ty lớn, các chức năng đặc thù
hơn, có thể việc phỏng vấn những người thích hợp cho những phần khác nhau là
cần thiết, ví dụ như phỏng vấn thủ kho đối với phần hàng tồn kho. Việc kiểm tra
này có thể tiến hành giữa kỳ hoặc cuối kỳ.
2.2.1.4. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát và xác lập mức trọng yếu:
Từ những câu trả lời của bảng câu hỏi, KTV sẽ đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng được đánh
giá là hoạt động hiệu quả, có thể tin cậy được thì Rủi ro kiểm soát thấp và ngược
lại.

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[18]

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

SVTH: Võ Thúy Tuyên

Trưởng nhóm kiểm toán xác định mức trọng yếu toàn bộ Báo cáo tài
chính, phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục phụ thuộc vào bảng cân đối
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ sử dụng để tính mức trọng yếu:
Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
Doanh thu:


0,5% - 3%

Tổng TS và vốn:

2%

2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể:
 KTV xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng thể (xem phụ lục 1) gồm:
- Tên khách hàng
- Nhân sự kiểm toán
- Thời gian khảo sát và làm việc tại khách hàng, rà soát, công việc của
từng KTV
- Phạm vi thực hiện của cuộc kiểm toán
 Cuối cùng, trưởng nhóm lập Chương trình kiểm toán cho các khoản
mục, xác định các mục tiêu và thủ tục kiểm toán cần thiết dựa vào quy trình
chuẩn của công ty.
2.2.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
2.2.3.1. KTV tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, chính xác các khoản nợ:
KTV rà soát, xem xét việc phát hành hóa đơn bán hàng với việc giao hàng,
đặc biệt xem một số hóa đơn bán hàng gần cuối kết thúc năm tài chính để kiểm
tra chỳng đó được ghi nhận hay không.
KTV kiểm tra sự liên tục của hóa đơn bán hàng, chứng từ xuất hàng có thể
liên quan đến việc ghi nhận Nợ phải thu.

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[19]

SVTH: Võ Thúy Tuyên


GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Đồng thời thông qua quá trình phân chia niên độ bán hàng (Cut - off) để
đối chiếu trở lại việc ghi nhận sự đầy đủ của Nợ phải thu (giảm thiểu việc gian
lận có thể xảy ra trong niên độ, đơn vị muốn tăng lên một khoản tài sản bằng
cách tạo ra khách hàng ảo; đến khi kết thúc niên độ khách hàng này sẽ biến mất
và không có ai thanh toán).
KTV tiến hành rà soát lại những danh sách năm nay với năm trước, hoặc
đối chiếu danh sách khách hàng trong bảng kê của doanh nghiệp và sổ theo dõi
bán hàng để phát hiện có khách hàng nào bị bỏ sót.
KTV xem xét các hồ sơ xuất hàng nhưng chưa lập hóa đơn, hoặc hóa đơn
đã chuyển đi nhưng khách hàng chưa nhận được hàng, để kiểm tra xem có khoản
nợ phải thu nào đó chưa được ghi nhận.
2.2.3.2. KTV chọn mẫu kiểm tra chứng từ một số khách hàng có số dư lớn
hoặc khách hàng chủ yếu:
Thông qua biên bản đối chiếu công nợ định kỳ, KTV đối chiếu sổ chi tiết
từng khách hàng về những hàng hóa bán ra trong kỳ.
Đối chiếu số seri của hợp đồng cung cấp hàng hóa, số seri của hóa đơn
bán hàng.
Kiểm tra sự liên tục của phiếu xuất kho bằng cách chọn một vài phiếu
trong một khoảng thời gian rồi kiểm tra sự liên tục của số seri.
Xem xét sự trùng hợp về giá trị, số lượng, giá cả, chủng loại… của các
giấy tờ có liên quan.
2.2.3.3. Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc các tài liệu có liên quan đến một
số nghiệp vụ bất thường:
KTV xem Sổ bán hàng và chi tiết công nợ trong Sổ cái để có thể nhận
diện, rà soát cỏc bỳt toỏn lạ, sau đó kiểm tra lại chứng từ gốc.Bờn cạnh đó, thông
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng



[20]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

qua sổ bán hàng của bộ phận bán hàng và sổ theo dõi của bộ phận kho, KTV đối
chiếu với việc ghi chép trên sổ sách của kế toán công nợ nhằm phát hiện ra các
gian lận, sai sót.
Đối chiếu với các khoản nợ được thế chấp cầm cố bởi các loại tài sản,
KTV cần thu thập và kiểm tra chứng từ gốc, có thể gửi thư xác nhận nếu cần
thiết.
2.2.3.4. Xem xét các cam kết bán hàng, các chính sách bán chịu, chiết khấu
bán hàng và hàng bán bị trả lại:
KTV kiểm tra xem có mở sổ sách hoặc ký cam kết bán hàng hay không,
có cam kết bán hàng nào đang được thực hiện, nếu có KTV xem các khoản dự
phòng hoặc lỗ từ cam kết bán hàng nhằm phục vụ cho mục tiêu trình bày và
công bố. Việc kiểm tra hóa đơn, phiếu xuất kho của các nghiệp vụ phát sinh sau
ngày lập Bảng cân đối kế toán sẽ giúp KTV có chứng cứ về những cam kết đang
thực hiện dở dang vào cuối năm tài chính.
KTV tìm hiểu các chính sách bán chịu, chiết khấu bán hàng, hàng bán bị
trả lại thông qua việc phỏng vấn nhân viên liên quan. Từ đó kiểm tra các nghiệp
vụ liên quan phát sinh trong kỳ, kết hợp với bộ phận kho hàng nhằm theo dõi
lượng hàng thực bán ra trong kỳ, giá bán cũng như khoản phải thu thực tế phát
sinh.
2.2.4. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản:
2.2.4.1. Thủ tục phân tích:
Tùy theo kinh nghiệm của KTV mà sẽ lựa chọn các tỷ số khác nhau để
tính. Công ty AISC không quy định nhất thiết là phải sử dụng một thủ tục nào

cho công việc nào. Thủ tục phân tích được áp dụng đối với tất cả các mục tiêu và

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[21]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

tất cả các khoản mục, ngoại trừ những khoản mục mà kiểm toán nhận thấy là
không trọng yếu.
2.2.4.2. Thử nghiệm chi tiết:
a. Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết
và sổ cái:
KTV tự lập hay yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê chi tiết danh sách Nợ
phải thu khách hàng tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Từ bảng kê này, KTV
tiến hành kiểm tra số dư của khách hàng bằng cách đối chiếu với Sổ chi tiết và
Sổ cái.
KTV kiểm tra tính hợp lệ và sau đó đối chiếu với số dư trên Bảng cân đối
kế toán tại thời điểm khóa sổ kế toán. Công việc này nhằm mục tiêu kiểm tra
tính chính xác của số liệu trình bày trên BCTC.
b. Gửi thư yêu cầu xác nhận khoản nợ phải thu của đơn vị:
Căn cứ trên danh sách chi tiết công nợ ở trên, KTV phỏng vấn nhân viên
khách hàng để xác định danh sách những khách hàng chủ yếu và tiến hành gửi
thư xác nhận công nợ.Khi nhận thư hồi âm, KTV tính tổng các khoản phải thu đã
được xác nhận và so sánh với tổng số các khoản phải thu trong kỳ, đối chiếu sổ
sách. Mọi khoản chênh lệch được KTV tập hợp, đánh giá và tìm lời giải thích
cho sự phát sinh đó. Nếu thấy mức độ rủi ro cao, KTV tiến hành mở rộng các thử

nghiệm cơ bản. Đối với khách hàng có số dư Có, KTV xem xét tính hiện hữu
bằng cách gửi thư xác nhận số dư này.
KTV sẽ dựa trên bảng kê tổng hợp thư xác nhận bao gồm những thư được
phản hồi, những thư không nhận được và những thư có số chênh lệch. Tiến hành
tính tỷ lệ có thư xác nhận chiếm bao nhiêu phần trăm trong số thư đã gửi đi và tỷ
lệ nợ được xác nhận so với tổng số dư nợ. Nếu tỷ lệ này phù hợp thì KTV đồng ý
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[22]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

với số liệu của đơn vị. Nếu KTV không chấp nhận thì tiến hành các thử nghiệm
cơ bản hoặc cho ý kiến loại trừ.
Gửi thư xác nhận giúp kiểm tra tính hiện hữu, phát sinh và tính chính xác
của số liệu. Việc chọn mẫu gửi thư xác nhận còn phụ thuộc vào tính trọng yếu
của khoản mục, chi phí và thời gian.
c. Kiểm tra việc phân chia niên độ, kiểm tra Cut – off bán hàng:
Chọn chứng từ giao hàng trước và sau ngày kết thúc niên độ để đối chiếu
các hồ sơ khác: hợp đồng, hóa đơn, đơn đặt hàng, hồ sơ khác để đảm bảo rằng
các khoản phải thu hạch toán đỳng niờn độ.
Thông qua chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, KTV có được các hóa đơn
cuối cùng, biên bản xuất, nhận hàng, để xem xét đảm bảo chúng có được ghi
nhận đỳng niờn độ. So sánh các hóa đơn bán hàng đã được chọn với sổ xuất
hàng.
Liệt kê danh sách các khách hàng đó đúng tiền cho doanh nghiệp sau ngày
kết thúc niên độ và số tiền đã thanh toán.

Nếu nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, KTV cần xem xét phiếu nhập kho, hóa
đơn điều chỉnh giảm.
d. Tính toán lại các khoản nợ phải thu khách hàng:
Từ số liệu trên sổ chi tiết, KTV cần tính toán lại số tổng cộng có khớp với
số liệu trên sổ tỏng hợp hay không.
Tiến hành phỏng vấn nhân viên đơn vị được kiểm về khách hàng thanh
toán các khoản nợ sau ngày kết thúc niên độ, từ đó kiểm tra phiếu thu, giấy báo
có của ngân hàng đầu niên độ sau cho đến ngày kiểm toán để thấy được số dư
khoản phải thu khách hàng là có thật do đã được thanh toán sau đó.

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[23]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Ngoài ra, KTV tiến hành xem xét thờm cỏc chứng từ gốc như phiếu xuất
kho, hóa đơn, hợp đồng, thư từ qua lại để biết sự hiện hữu, chính xác của việc
tồn tại, số dư đã treo. Nhược điểm của thủ tục này là không kiểm tra được tính
đầy đủ của khoản mục Nợ phải thu.
e. Kiểm tra việc chênh lệch tỷ giá, đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với số
dư tài khoản Nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ:
KTV kiểm tra việc đánh giá lại những khoản nợ có số dư ngoại tệ cuối kỳ
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng cuối năm tài chính của đơn vị được kiểm
toán có thực hiện chính xác hay không?.
KTV kiểm tra việc xử lý chênh lệch tỷ giá đánh giá lại của đơn vị cú đỳng
theo quy định không.

f. Kiểm tra việc lập dự phòng khoản nợ phải thu khú đũi:
KTV phân tích và tính toán để lập danh sách các khoản nợ theo tuổi nợ,
sau đó so sánh với danh sách các khoản nợ phải thu đã được lập dự phòng bởi
đơn vị được kiểm toán. KTV xem xét việc lập dự phòng có thực hiện theo đúng
quy định của chuẩn mực kế toán quy định.
KTV tìm kiếm các khoản công nợ chưa lập dự phòng bằng cách kiểm tra
các khoản phải thu có số dư kéo dài nhiều năm, xem xét khả năng thu hồi, các
tranh chấp, kiện tụng và điều kiện tín dụng.
g. Xem xét và xác định các khoản nợ đối với bên liên kết, thực hiện công bố trên
Báo cáo tài chính:
KTV xem xét các khoản nợ đối với cỏc bờn hữu quan, các bên có liên
quan; tách biệt ra làm từng phần.
Các khoản nợ nào hơn 1 năm tách riêng ra.
2.2.5. Hoàn thành kiểm toán:
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[24]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

Khi thu thập xong bằng chứng ở đơn vị khách hàng, KTV và các trợ lý trở
về công ty AISC, tổng hợp lại công việc đã thực hiện, trao đổi thêm với khách
hàng, hoàn tất file hồ sơ và phát hành báo cáo kiểm toán.
2.3. Ví dụ minh họa tại khách hàng XYZ:
2.3.1. Mục tiêu kiểm toán:
KTV tiến hành kiểm khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại công ty XYZ nhằm
mục tiêu:

 Sự hiện hữu của các khoản nợ phải thu khách hàng.
 Sự đầy đủ của các khoản nợ phải thu khách hàng.
 Quyền sở hữu của các khoản nợ phải thu khách hàng.
 Ghi chép, chính xác, đánh giá của các khoản mục nợ phải thu.
 Trình bày và công bố các khoản mục nợ phải thu.
2.3.2. Tìm hiểu, tiếp nhận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán:
2.3.2.1. Tìm hiểu khách hàng:
- Tên khách hàng: công ty XYZ
- Công ty XYZ hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số
4103000625 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Năm tài chính: 2009
- Ngành nghề hoạt động: Sản xuất - thương mại – dịch vụ
- Chế độ kế toán: công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


[25]

SVTH: Võ Thúy Tuyên

GVHD: ThS Hoàng Đức Minh

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại áp dụng tại công ty:
 Nguyên tắc ghi nhận: theo giá gốc trừ đi dự phòng phải thu khú đũi.
 Lập dự phòng phải thu khú đũi: dựa vào đánh giá của Hội đồng Quản trị

hoặc Ban Giám Đốc về các khoản nợ có dấu hiệu không có khả năng thu hồi.
2.3.2.2. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của công ty XYZ:
Hệ thống KSNB của công ty khá tốt:
Có sự phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan như bộ phận bán
hàng, bộ phận kho, bộ phận gửi hàng, bộ phận lập hóa đơn, bộ phận theo dõi nợ
phải thu, bộ phận cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi.
Có đối chiếu công nợ khách hàng nhưng không thường xuyên.
Có sự phân chia, phân nhiệm trong việc nhận lại hàng bán bị trả lại, và có
sự phê duyệt của Ban lãnh đạo.
Có chính sách quy định các thủ tục lập dự phòng, xóa sổ nợ khó đòi.
Ngoài ra, KTV còn tiến hành thủ tục quan sát và phỏng vấn người có liên quan
đến hoạt động bán hàng và thu tiền khách hàng của công ty XYZ:

Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng


×