BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN -TƢ VẤN
KHANG VIỆT
Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành :
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Trƣơng Thảo Uyên
MSSV:
1054030676 Lớp: 10DKKT2
Tp. Hồ Chí Minh, 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Khang Việt,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng….năm 2014
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN TRƢƠNG THẢO UYÊN
ii
LỜI CẢM ƠN
Với sự hoàn thành của luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy cô trường Đại học công nghệ TP.HCM đã trang bị cho em những
kiến thức vô cùng quý báu trong suốt thời gian qua.
Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán –
Tư vấn Khang Việt đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế và học
hỏi kinh nghiệm, đồng thời đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Đặc biệt là cô Nguyễn Quỳnh Tứ Ly – người đã tận tình hướng dẫn, cho em
những lời góp ý bổ ích.
Bên cạnh đó, do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm cũng như thời gian nên bài
làm của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa
từ quý thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô cùng các anh chị lời chúc sức khỏe, hạnh
phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2014
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN TRƢƠNG THẢO UYÊN
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
CĐKT
Cân đối kế toán
CĐPS
Cân đối phát sinh
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
BGĐ
Ban giám đốc
DN
Doanh nghiệp
KH
Khách hàng
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
NXB
Nhà xuất bản
TK
Tài khoản
TP
Thành phẩm
KVAC
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Rủi ro kiểm toán 8
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty Khang Việt 47
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 50
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Dệt Pan 70
Danh mục bảng, biểu
Bảng 1.1: Đánh giá rủi ro kiểm toán 9
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng 27
Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng 27
Bảng 1.4: Câu hỏi về KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền 29
Bảng 1.5: Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng 41
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của KVAC 51
Bảng 2.2: Đánh giá rủi ro và duy trì khách hàng cũ 67
Bảng 2.3: Căn cứ xác định mức trọng yếu 73
Bảng 2.4: Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB tại công ty TNHH Dệt Pan 77
Bảng 2.5: Trích sổ chi tiết TK 532 tại công ty Dệt pan (2013) 83
Bảng 2.6: Đối chiếu doanh thu với tờ khai thuế GTGT 84
Bảng 2.7: Danh sách công nợ theo đối tượng 97
Bảng 2.8: Trích giấy tờ làm việc D347 của KTV Ngọc 102
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh số của KVAC 52
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 4
1.1. Những vấn đề chung về kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1.Khái niện về kiểm toán Báo cáo tài chính 4
1.1.2. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính 4
1.1.2.1.Chuẩn bị kiểm toán 4
1.1.2.2.Thực hiện kiểm toán 11
1.1.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 11
1.1.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 12
1.1.2.3. Hoàn thành kiểm toán 12
1.2. Nội dung và đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách
hàng 14
1.2.1. Khoản mục doanh thu bán hàng 14
1.2.1.1.Khái niệm doanh thu bán hàng 14
1.2.1.2.Đặc điểm của doanh thu bán hàng 14
1.2.1.3.Nguyên tắc xác định doanh thu 15
1.2.1.4.Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16
1.2.1.4.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng 16
1.2.1.4.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ 17
1.2.2. Khoản mục nợ phải thu khách hàng 17
vii
1.2.2.1.Nội dung 17
1.2.2.2.Đặc điểm của nợ phải thu khách hàng 18
1.2.2.3.Phân loại nợ phải thu khách hàng 18
1.2.2.4.Đánh giá nợ phải thu khách hàng 19
1.2.3. Mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng 20
1.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng 21
1.2.4.1.Mục tiêu kiểm soát nội bộ 21
1.2.4.2.Yêu cầu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng 22
1.2.4.3.Quy trình kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng
22
1.3. Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng 25
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng .
25
1.3.1.1.Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng 25
1.3.1.2.Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán nợ phải thu khách hàng 26
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng 26
1.3.2.1.Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng 27
1.3.2.2.Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng 27
1.3.3. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng 28
viii
1.3.4. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng trên báo
cáo tài chính 29
1.3.4.1.Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 29
1.3.4.1.1. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ 29
1.3.4.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 31
1.3.4.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 31
1.3.4.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản 33
1.3.4.2.Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 33
1.3.4.2.1. Đối với kiểm toán doanh thu bán hàng 33
1.3.4.2.2. Đối với kiểm toán nợ phải thu khách hàng 37
CHƢƠNG 2 44
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán – Tƣ vấn Khang Việt 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 44
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 45
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động 45
2.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động 47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 47
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 47
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 48
2.1.3.3. Nhận xét 49
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty 50
2.1.4.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo kế toán 50
ix
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi chép 50
2.1.5. Khách hàng của KVAC 52
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua 52
2.1.7. Phương hướng phát triển của công ty 53
2.1.7.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 53
2.1.7.2. Thuận lợi và khó khăn trong phương hướng phát triển của công ty 54
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách
hàng tại công ty TNHH Kiểm toán – Tƣ vấn Khang Việt 55
2.2.1. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt 55
2.2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán 55
2.2.1.1.1. Tìm hiểu khách hàng 55
2.2.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán 57
2.2.1.1.3. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán 58
2.2.1.1.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và xây dựng chƣơng trình kiểm toán 59
2.1.1.2. Thực hiện kiểm toán 59
2.1.1.2.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 59
2.1.1.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 60
2.1.1.3. Hoàn thành kiểm toán 65
2.1.1.3.1. Rà soát lại hồ sơ kiểm toán 65
2.1.1.3.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ 66
2.1.1.3.3. Phát hành báo cáo kiểm toán 66
x
2.2.2. Ví dụ minh họa quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng
tại công ty TNHH Dệt Pan - Việt Nam do công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt
thực hiện 66
2.2.2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Dệt Pan - Việt Nam 66
2.2.2.2. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty
TNHH Dệt Pan - Việt Nam (Công ty Dệt Pan) do công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn
Khang Việt thực hiện 67
2.2.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 67
2.2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán 77
2.2.2.2.3. Hoàn thành kiểm toán 110
CHƢƠNG 3 112
3.1. Nhận xét 112
3.1.1. Nhận xét về công tác kiểm toán chung tại công ty 112
3.1.1.1. Ưu điểm 113
3.1.1.2. Hạn chế 114
3.1.2. Nhận xét về chương trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách
hàng 115
3.1.2.1. Ưu điểm 115
3.1.2.2. Hạn chế 116
3.2. Kiến nghị 116
3.2.1. Kiến nghị về công tác kiểm toán chung tại công ty 117
3.2.2. Kiến nghị về công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng
tại công ty 117
xi
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 120
Khóa luận tốt nghiệp
1
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những làn sóng đầu tư mạnh mẽ và sự tăng trưởng nhanh chóng của các
doanh nghiệp, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và có xu thế hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Cùng với sự vận động, đi lên không ngừng đó, ngành Kiểm toán đã ra
đời và từng bước khẳng định vai trò quan trọng không thể thiếu.
Kiểm toán nói chung và Kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng là công cụ quản lý
kinh tế hữu hiệu của Nhà nước, là thước đo sự trong sạch của nền tài chính, giúp cho
doanh nghiệp, các nhà đầu tư cũng như người sử dụng thông tin tài chính dễ dàng và sáng
suốt hơn trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Trong đó, không thể không kể đến vai trò của Kiểm toán Doanh thu bán hàng và Nợ
phải thu khách hàng.
Doanh thu bán hàng và Nợ phải thu khách hàng là hai khoản mục có giá trị lớn trên
BCTC, có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ sở để xác định lãi, lỗ nên có khả năng
làm tăng các sai phạm và gian lận, từ đó gây ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán Doanh thu bán hàng và Nợ phải thu khách hàng là
một phần hành vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán
nào.
Một cuộc kiểm toán hiệu quả về hai khoản mục này sẽ giúp phản ánh đúng đắn
hoạt động cũng như tình hình tài chính, từ đó cung cấp một cái nhìn chính xác đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những lý do trên, cùng với thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán – Tư
vấn Khang Việt, em quyết định chọn đề tài “Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng
và Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt” cho
bài luận văn của mình.
Khóa luận tốt nghiệp
2
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán Doanh thu bán
hàng và Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt,
đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán hai khoản mục
này.
3. Mục đích nghiên cứu
Một mặt giúp bản thân hệ thống lại cũng như nắm vững lý thuyết về quy trình kiểm
toán nói chung và kiểm toán Doanh thu bán hàng và Nợ phải thu khách hàng nói riêng.
Mặt khác, bổ sung những hạn chế còn tồn tại, đề xuất kiến nghị về công tác kiểm toán,
góp phần rèn luyện khả khả năng vận dụng những kiến thức đã học và thực tập vào thực
tiễn công việc sau này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nội dung, đặc điểm của hai khoản
mục Doanh thu bán hàng và Nợ phải thu khách hàng; nghiên cứu quy trình kiểm toán
BCTC nói chung và kiểm toán hai khoản mục này nói riêng.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng
và Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt.
Thứ ba, chỉ rõ những ưu, nhược điểm trong công tác kiểm toán tại công ty, đồng
thời đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy những
ưu điểm, góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn
Khang Việt và các công ty kiểm toán khác ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu từ tư duy lý luận về quy trình
kiểm toán mẫu của VACPA; thu thập,thống kê, kiểm nghiệm qua thực tiễn thực tập tại
Khóa luận tốt nghiệp
3
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt đến so sánh, phân tích và đánh giá công
tác kiểm toán tại công ty.
6. Kết quả đạt đƣợc của đề tài
Thứ nhất, luận văn giúp người đọc hệ thống hóa lại kiến thức về kiểm toán nói
chung và kiểm toán từng khoản mục Doanh thu bán hàng và Nợ phải thu khách hàng,
cũng như biết vận dụng những yêu cầu cơ bản trong kiểm toán vào thực tế.
Thứ hai, luận văn rút ra những kết luận, những ưu điểm đáng khích lệ và những vấn
đề còn tồn tại trong công tác kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang
Việt.
Thứ ba, luận văn đề xuất các giải pháp thực tiễn đối với các công ty kiểm toán để
góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán, đảm bảo BCTC được trình bày trung thực, hợp lý
và đáng tin cậy.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán Doanh thu bán hàng và Nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và Nợ phải
thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh thu
bán hàng và Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Khang Việt.
Khóa luận tốt nghiệp
4
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình
bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả kiểm toán báo cáo
tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước, và chủ yếu là các bên thứ ba như các cổ
đông, nhà đầu tư, ngân hàng…để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình.
Trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành được sử dụng là thước đo, bởi báo cáo tài chính bắt buộc phải được lập từ chính
chuẩn mực và chế độ kế toán này.
1.1.2. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính gồm ba giai đoạn cơ bản:
Chuẩn bị kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán
1.1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và vô cùng quan trọng trong mỗi quy trình
kiểm toán, bởi nó là cơ sở để KTV quyết định có thực hiện kiểm toán hay không, cũng
như giúp giới hạn rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được và tối ưu hóa chi phí kiểm tra;
đồng thời giúp kiểm toán viên lập ra kế hoạch và chương trình kiểm toán thích hợp với
tình hình kinh doanh của khách hàng nếu cuộc kiểm toán được thực hiện. Các bước công
việc thực hiện trong giai đoạn này được khái quát như sau:
Khóa luận tốt nghiệp
5
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
Tiếp cận khách hàng
Để có một cuộc kiểm toán hoàn chỉnh mà vẫn đảm bảo những quy định pháp lý và
đạo đức nghề nghiệp thì việc thận trọng trong quyết định tiếp nhận khách hàng là khâu
hết sức quan trọng.
Theo đoạn 12 VSA 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: “…Trong quá
trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán
phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và
tính chính trực của ban quản lý của khách hàng”. Do vậy, để tránh rủi ro, các kiểm toán
viên nhiều kinh nghiệm sẽ là người được phân công để tìm hiểu, nghiên cứu tổng quát về
khách hàng nhằm tìm hiểu về nhu cầu của họ, đánh giá khả năng đảm nhận công việc,
cũng như dự kiến về thời gian và phí kiểm toán để đưa ra quyết định có hay không ký
hợp đồng kiểm toán.
Thông thường, kiểm toán viên của công ty sẽ lập phiếu khảo sát nhằm nhận thức
đầy đủ, giải thích và đánh giá những thông tin đã thu thập được.
Việc tìm hiểu khách hàng được thực hiện trên 2 nhóm khách hàng cụ thể:
Đối với khách hàng mới: Trước tiên, KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của
khách hàng. Sau đó, thông qua các phương tiện thông tin như sách báo, tạp chí chuyên
ngành, hoặc từ các nguồn như luật sư, ngân hàng dữ liệu hay các doanh nghiệp có mối
quan hệ với khách hàng, KTV tiến hành thu thập các thông tin về các khía cạnh như lĩnh
vực kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng.
Ngoài ra, KTV có thể tìm hiểu những thông tin trên thông qua KTV tiền nhiệm nếu
khách hàng đã được kiểm toán trước đó.
Đối với khách hàng cũ: Kiểm toán viên sẽ tiến hành xem xét lại hồ sơ đã kiểm toán
ở năm trước cũng như cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại về các khách hàng hiện hữu.
Từ đó, KTV xác định được những thông tin nào cần phải thu thập thêm cho giai đoạn
này.
Khóa luận tốt nghiệp
6
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
Phân công kiểm toán viên
Sau khi tiếp nhận khách hàng, đơn vị được mời kiểm toán tiến hành lựa chọn, phân
công đội ngũ KTV dựa trên những yêu cầu cơ bản như: năng lực chuyên môn, kỹ năng
ngành nghề, kinh nghiệm làm việc cũng như đạo đức nghề nghiệp.
Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
Khi đã quyết định nhận lời kiểm toán, KTV sẽ tổ chức một cuộc trao đổi và thỏa
thuận sơ bộ với khách hàng liên quan đến một số vấn đề sau:
Một là, mục đích và phạm vi kiểm toán.
Hai là, các yêu cầu về phương tiện và tài liệu kế toán cần chuẩn bị cho cuộc kiểm
toán sắp tới.
Ba là, vấn đề kiểm tra số dư đầu kỳ đối với các khách hàng mới
Bốn là, thời gian thực hiện và phí kiểm toán….
Hợp đồng kiểm toán
“Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết
(công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của
khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền
và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều
khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng.” (Đoạn 4 VSA 210 - Hợp đồng kiểm
toán).
Như vậy, hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành
kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng cũng như công ty kiểm toán.
Tìm hiểu về khách hàng
Khi đã trở thành KTV đương nhiệm của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát. Cơ sở của công việc này là sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng thông
Khóa luận tốt nghiệp
7
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
qua việc trao đổi với KTV tiền nhiệm; xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước; trao đổi với
nhân viên hay Ban Giám đốc; tham quan nhà xưởng; qua tạp chí; xem giấy phép thành
lập và điều lệ công ty…
Những thông tin chủ yếu mà KTV cần thu thập bao gồm:
Thứ nhất, thông tin chung về nền kinh tế như: thực trạng kinh tế, mức độ lạm
phát…
Thứ hai, thông tin về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
như tình hình thị trường và cạnh tranh; các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh; các
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp lý liên quan…
Thứ ba, thông tin về những yếu tố nội tại của khách hàng như: các đặc điểm về sở
hữu và quản lý; tình hình kinh doanh; khả năng tài chính; hệ thống kế toán; hệ thống
kiểm soát nội bộ…
Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Xác lập mức trọng yếu:
Yêu cầu trên hết của một cuộc kiểm toán là KTV phải đảm bảo hợp lý rằng báo cáo
tài chính không có những sai lệch trọng yếu. Do đó, trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán,
KTV cần xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận đối với các sai lệch đã phát hiện nhằm
ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được của BCTC, từ đó xác định bản chất, thời
gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát.
Thực tế trong kiểm toán, mức trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận
được của thông tin, nghĩa là nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm người đọc hiểu sai
về thông tin.
Để xác lập mức trọng yếu, KTV sử dụng hai phương pháp, đó là xem xét ở mức độ
tổng thể của BCTC và xem xét đối với từng khoản mục.
Khóa luận tốt nghiệp
8
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
Nhìn chung, việc xác lập mức trọng yếu ở cả hai mức độ trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán là vấn đề thuộc về ước tính và xét đoán nghề nghiệp của KTV. Điều này có thể
điều chỉnh trong suốt quá trình kiểm toán cũng như sau khi đã xác định được các số liệu
thực tế (doanh thu, lợi nhuận).
Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra ý kiến kiểm toán
không xác đáng về các thông tin tài chính, và đó là các sai phạm nghiêm trọng.
Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, những hạn chế và rủi ro tiềm tàng là không
thể tránh khỏi. Do vậy , KTV phải tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán ngay từ giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán để điều chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp sao cho các
rủi ro này có thể giảm xuống ở mức chấp nhận được.
Rủi ro kiểm toán được cấu thành bởi ba yếu tố thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Rủi ro kiểm toán
Rủi ro
kiểm soát
Rủi ro
tiềm tàng
Rủi ro
phát hiện
Rủi ro kiểm toán
Tính “nhạy cảm”
của khoản mục
Hệ thống kế toán
và KSNB
Các thủ tục kiểm
toán cơ bản
Khóa luận tốt nghiệp
9
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các thành phần của nó được biểu thị bởi công
thức sau:
=>
AR: Rủi ro kiểm toán
Trong đó: IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Dựa trên sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng, KTV ước tính mức độ rủi
ro phát hiện có thể chấp nhận được thể hiện dưới dạng ma trận sau:
Bảng 1.1: Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của
KTV về rủi ro
tiềm tàng
Cao
Tối thiểu
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Tối đa
Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn phải đồng thời xem xét tính trọng yếu và rủi
ro kiểm toán để xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Bởi
lẽ, trọng yếu và rủi ro kiểm toán là hai yếu tố có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ. Nếu mức
sai lệch có thể chấp nhận tăng lên, rõ ràng là rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống và ngược
lại, nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận được thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên.
Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực
AR = IR x CR x DR
DR = AR / (IR x CR)
Khóa luận tốt nghiệp
10
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
hiện các mục tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy; các luật lệ và quy định được tuân thủ;
hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Ở bước này, KTV đi vào tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán để
làm cơ sở cho việc đánh giá các rủi ro kiểm soát.
Tìm hiểu hệ thống KSNB tức là KTV tiến hành thực hiện những công việc liên
quan gồm: tìm hiểu môi trường kiểm soát; tìm hiểu hệ thống thông tin; tìm hiểu các thủ
tục kiểm soát và mô tả hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc.
Mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh rủi ro và khó có thể kiểm soát
được. Vì vậy, từ những thông tin đã tìm hiểu được, KTV sẽ có những đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát nhằm nhận diện các mục tiêu kiểm soát; nhận diện các quá trình kiểm
soát đặc thù; nhận diện và đánh giá các ưu, nhược điểm của hệ thống KSNB.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, hệ thống KSNB không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả .
Thứ hai, việc áp dụng hệ thống KSNB không được thực hiện đầy đủ.
Thứ ba, việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về tính
hiệu quả của hệ thống KSNB mất nhiều thời gian hơn là thực hiện các thử nghiệm cơ
bản.
Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
Dựa trên những hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn
vị được kiểm toán, KTV tiến hành thiết lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xây dựng
chương trình kiểm toán để trợ giúp cho cuộc kiểm toán được tiến hành có hiệu quả và
theo đúng thời gian dự kiến.
Một kế hoạch kiểm toán tổng thể thường bao gồm các nội dung sau:
Khóa luận tốt nghiệp
11
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
Một là, hiểu biết của KTV về hoạt động của khách hàng.
Hai là, hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng.
Ba là, xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Bốn là, nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Năm là, sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra.
Sáu là, một số vấn đề khác như khả năng hoạt động liên tục của khách hàng; lịch
trình thực hiện hợp đồng kiểm toán…
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán bao
gồm những dự kiến chi tiết về: các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản
mục hay bộ phận được kiểm toán; thời gian hoàn thành; phân công lao động giữa các
KTV; các tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
1.1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình kiểm toán vì nó là
cơ sở để kiểm toán viên kết luận về sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của
khách hàng, từ đó đưa ra ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành hai loại thử nghiệm chính là thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản:
1.1.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
“ Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ.” (VSA 500).
Kết quả của các thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp KTV nhận diện được tương đối đầy
đủ điểm mạnh và điểm yếu của KSNB, đồng thời giúp KTV biết được mức rủi ro kiểm
soát thực tế có giống như mức đánh giá sơ bộ ban đầu hay không. Nếu rủi ro kiểm soát
Khóa luận tốt nghiệp
12
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
cao hơn đánh giá ban đầu thì KTV tăng cường các thử nghiệm cơ bản hoặc mở rộng
phạm vi kiểm toán.
1.1.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản là các thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng về những sai
lệch trọng yếu trong BCTC, bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
Thủ tục phân tích
Dựa trên những số liệu và thông tin có được, KTV sẽ áp dụng các thủ tục phân tích
để phát hiện và làm rõ sự biến động hay các mối quan hệ không hợp lý. Cụ thể, KTV lập
bảng tổng hợp các số liệu để so sánh các thông tin tài chính giữa các kỳ, các niên độ với
nhau, qua đó tìm và phân tích những biến động. Sau đó, kiểm toán viên sẽ nghiên cứu và
phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính với nhau (như doanh thu và
giá vốn), giữa các thông tin tài chính và các thông tin không mang tính chất tài chính
(như giữa chi phí tiền lương và số lao động) để tìm ra sự bất thường trong các khoản
mục.
Thử nghiệm chi tiết
Ở thử nghiệm chi tiết, KTV tiến hành kiểm tra nghiệp vụ bằng cách chọn mẫu hoặc
kiểm tra toàn bộ nghiệp vụ trong trường hợp có ít nghiệp vụ phát sinh hoặc rủi ro kiểm
soát được đánh giá là cao nhằm xem xét độ chính xác trong việc hạch toán của đơn vị.
Qua đó, kiểm toán viên sẽ kiểm tra chứng từ gốc để xem xét tính có thực của các nghiệp
vụ phát sinh và sự hợp lệ của chứng từ , hoặc ngược lại, chọn chứng từ rồi đối chiếu với
sổ sách để kiểm tra xem các nghiệp vụ có được đơn vị hạch toán đầy đủ hay không.
Tiếp đến, KTV kiểm tra số dư của các sổ cái tài khoản chi tiết để kết luận số dư của
sổ cái tài khoản tổng hợp, sau đó, đối chiếu giữa các sổ sách với nhau xem có trùng khớp
hay không. Ngoài ra, đối với một số khoản mục như tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu, nợ
phải trả, KTV sẽ gửi thư xác nhận để đảm bảo tính trung thực và đúng đắn của các số dư
đó.
Khóa luận tốt nghiệp
13
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTH: Nguyễn Trương Thảo Uyên
1.1.2.3. Hoàn thành kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kiểm toán.
Sau khi kiểm toán từng phần hành riêng lẻ, KTV tổng hợp các kết quả thu thập
được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát để chuẩn bị lập báo
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Bước này gồm các công việc chủ yếu sau:
Một là, xem xét các khoản nợ tiềm tàng.
Hai là, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính.
Ba là, xem xét về giả định hoạt động liên tục.
Bốn là, đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.
Khi đã hoàn tất giai đoạn chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, KTV tiến hành tổng hợp
toàn bộ công việc, tập hợp các tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán để lưu vào hồ
sơ kiểm toán. Báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành nếu được sự nhất trí của cả hai bên là
khách hàng và kiểm toán viên.
Báo cáo kiểm toán là văn bản do KTV lập và công bố để thể hiện ý kiến chính thức
của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán
chính là sản phẩm của cuộc kiểm toán và có vai trò vô cùng quan trọng đối với kiểm toán
viên, người sử dụng báo cáo tài chính cũng như đơn vị được kiểm toán.
Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên sẽ quyết định đưa ra một trong các
loại ý kiến:
Ý kiến chấp nhận toàn phần khi KTV cho rằng BCTC đã phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị và phù hợp với
chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành.
Ý kiến chấp nhận từng phần khi BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý nếu
không bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại trừ hoặc yếu tố tùy thuộc mà KTV đã nêu ra trong
báo cáo kiểm toán.